So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1“Ơ ană mơnuih hơi, laĭ lui hlâo bĕ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Gôg tui anai, ‘Anai yơh jing tơlơi Khua Yang Yahweh pơhiăp: Kâo či pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ih, Ơ Gôg hơi, jing khua prŏng anih lŏn Mesek hăng anih lŏn Tubal hơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi con người, hãy nói tiên tri nghịch cùng Gót và bảo nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Hỡi Gót, vua của Rô-sơ, Mê-siếc, và Tu-banh, nầy, ta nghịch cùng ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Hỡi con người, hãy nói tiên tri chống lại Gót và bảo nó rằng Chúa Giê-hô-va phán: ‘Hỡi Gót vua của Rô-sơ, Mê-siếc và Tu-banh, nầy, Ta chống lại ngươi,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1“Còn ngươi, hỡi con người, hãy nói tiên tri chống lại Gót. Hãy nói, ‘CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Hỡi Gót, tổng thủ lãnh của Mê-sếch và Tu-banh, Ta chống lại ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Hỡi con người, hãy phán tiên tri nghịch cùng Gót. Hãy nói với nó: ‘CHÚA Toàn Năng phán như vầy: Hỡi Gót, lãnh tụ của Rốt, của Mê-siếc và Tu-banh, Ta nghịch cùng ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Hỡi con người, hãy nói tiên tri nghịch cùng Gót như sau, ‘CHÚA là Thượng Đế phán: Hỡi Gót, ta nghịch ngươi là quan trưởng của Mê-séc và Tu-banh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Kâo či ngă kơ ih pơplih hĭ khul hơdră jơlan ih laih anŭn dui ba ih nao hrŏm pơ anăp. Kâo či ba ih mơ̆ng anih ataih pơ gah dư̱r adih laih anŭn pơkiaŏ ih nao pơkơdơ̆ng glaĭ hăng khul čư̆ čan Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ta sẽ quay ngươi lại. Ta sẽ dẫn ngươi đi, và khiến ngươi đến từ phía cực bắc, và đem ngươi lên trên các núi của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ta sẽ quay ngươi lại. Ta sẽ dẫn ngươi đi và khiến ngươi đến từ vùng cực bắc, và đem ngươi lên trên các núi của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ta sẽ quay ngươi lại và khiến ngươi đi tới. Ta sẽ đem ngươi từ những miền cực kỳ xa xôi ở phương bắc và dẫn ngươi đến tấn công những núi đồi của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ta sẽ làm ngươi quay lại, dẫn ngươi ra, cho ngươi tiến lên từ miền cực bắc và tấn công các núi đồi Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ta sẽ xoay ngươi lại và dắt ngươi đi. Ta sẽ mang ngươi từ xứ cực Bắc, đưa ngươi đến tấn công các núi của Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Giŏng anŭn, Kâo či pơjŏh hĭ hraŏ ih mơ̆ng tơngan gah ieo laih anŭn ngă kơ khul ƀrŏm hraŏ ih lê̆ hĭ mơ̆ng tơngan gah hơnuă ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ta sẽ đánh rơi cung của ngươi khỏi tay tả, và làm rớt những tên của ngươi khỏi tay hữu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ta sẽ đánh rơi cây cung của ngươi khỏi tay trái và làm những mũi tên của ngươi rơi khỏi tay phải.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ta sẽ đánh vào cây cung của ngươi nơi tay trái và làm cho các mũi tên rơi khỏi tay phải của ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ta sẽ bẻ gãy cung nơi tay trái ngươi và đánh rơi các mũi tên trong tay phải ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ta sẽ hất dây cung của ngươi khỏi tay trái ngươi và ném xuống đất các mũi tên khỏi tay phải ngươi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Ƀơi khul čư̆ čan Israel yơh ih či lê̆ rơbuh hĭ, anŭn jing ih hăng abih bang ƀing ling tơhan ih wơ̆t hăng ƀing lŏn čar hrŏm hăng ih yơh. Kâo či jao hĭ ih jing kar hăng gơnam ƀơ̆ng kơ abih bang djuai čim brĭm ƀơ̆ng añăm mơnơ̆ng laih anŭn khul hlô mơnơ̆ng glai yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ngươi sẽ ngã xuống trên các núi của Y-sơ-ra-ên, ngươi và mọi đạo binh ngươi, cả đến những dân theo ngươi nữa. Ta sẽ phó ngươi cho mọi loài chim ăn thịt, và cho loài thú đồng nuốt đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ngươi sẽ ngã xuống trên các núi của Y-sơ-ra-ên; ngươi và tất cả đạo quân ngươi, cả đến những dân theo ngươi cũng vậy. Ta sẽ phó ngươi cho mọi loài chim và loài thú đồng làm thức ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ngươi sẽ ngã xuống trên các núi của I-sơ-ra-ên: ngươi, quân đội của ngươi, và những quân đồng minh đi với ngươi. Ta sẽ biến ngươi thành thức ăn cho mọi loài ác điểu; Ta sẽ ban thịt ngươi cho các dã thú xé ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ngươi, cả đoàn quân ngươi và các dân theo ngươi sẽ ngã gục trên các đồi núi Y-sơ-ra-ên. Ta sẽ phó ngươi làm mồi cho mọi loài chim và thú dữ ngoài đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ngươi, toàn thể quân lính ngươi và các dân đi theo ngươi sẽ ngã chết trên các núi của Ít-ra-en. Ta sẽ cho chim trời và dã thú ăn thịt ngươi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Ih či djai hĭ amăng đang hơma yuakơ Kâo hơmâo pơhiăp laih, Khua Yang Yahweh pơhaih laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ngươi sẽ ngã xuống trên đồng ruộng; vì ta đã phán, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ngươi sẽ ngã xuống trên đồng ruộng như Ta đã phán,’ Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ngươi sẽ ngã xuống giữa đồng trống, vì Ta đã phán như thế,” CHÚA Hằng Hữu phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ngươi sẽ ngã gục nơi đồng trống vì chính Ta đã phán, CHÚA Toàn Năng tuyên bố.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ngươi sẽ ngã xuống đất vì ta đã phán, CHÚA là Thượng Đế phán vậy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Kâo či brơi rai apui ƀơi Magôg laih anŭn ƀơi ƀing hlơi pô hơdip rơnŭk rơnua amăng khul anih lŏn ha̱ng ia, laih anŭn ƀing gơñu či thâo krăn kơ tơlơi Kâo yơh jing Yahweh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Bấy giờ ta sẽ sai lửa xuống trên Ma-gốc, và trên những kẻ ở yên ổn nơi các cù lao; và chúng nó sẽ biết rằng ta là Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6‘Bấy giờ, Ta sẽ sai lửa giáng trên Ma-gốc và trên những kẻ ở an ổn nơi các hải đảo và chúng sẽ biết rằng Ta là Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6“Ta sẽ sai lửa đến thiêu hủy Ma-gót và những kẻ sống an toàn ở miền duyên hải. Bấy giờ chúng sẽ biết rằng Ta là CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ta sẽ sai lửa đốt Ma-gót và những kẻ đang sống an toàn tại các vùng duyên hải; bấy giờ chúng sẽ biết rằng chính Ta là CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ta sẽ sai lửa đến trên Ma-gót và những kẻ sống bình yên ở các vùng duyên hải. Rồi chúng sẽ biết ta là CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7“ ‘Kâo či pơrơđah anăn rơgoh hiam Kâo amăng ƀing ană plei Kâo Israel. Kâo ƀu či brơi kơ anăn rơgoh hiam Kâo jing grĭ grañ dơ̆ng tah laih anŭn ƀing lŏn čar či thâo krăn kơ tơlơi Kâo yơh jing Yahweh, jing Pô Rơgoh Hiam amăng Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ta sẽ tỏ danh thánh ta ra giữa dân Y-sơ-ra-ên ta, và ta không để cho nói phạm đến danh thánh ta nữa. Các dân tộc sẽ biết rằng ta là Đức Giê-hô-va, là Đấng Thánh trong Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ta sẽ bày tỏ danh thánh Ta giữa dân Y-sơ-ra-ên Ta và Ta không để chúng nói phạm đến danh thánh Ta nữa. Các dân tộc sẽ biết rằng Ta là Đức Giê-hô-va, Đấng thánh của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ta sẽ làm cho danh thánh của Ta được biết đến giữa dân I-sơ-ra-ên của Ta. Ta sẽ không để cho danh thánh của Ta bị làm bất khiết nữa. Bấy giờ các dân sẽ biết rằng Ta là CHÚA, Ðấng Thánh của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ta sẽ làm cho danh thánh Ta được nhận biết giữa vòng dân Y-sơ-ra-ên của Ta và không để cho danh thánh Ta bị xúc phạm nữa. Bấy giờ các nước sẽ nhận biết chính Ta là CHÚA, Đấng Thánh trong Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ta sẽ tỏ cho mọi người trong Ít-ra-en biết ta, ta sẽ không để danh ta bị làm ô dơ nữa. Rồi các dân sẽ biết ta là CHÚA, Đấng Thánh của Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Hrơi mông anŭn či truh yơh! Hrơi anŭn sĭt či truh yơh, Khua Yang Yahweh pơhiăp laih. Anŭn jing hrơi Kâo hơmâo pơruai laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nầy, sự ấy đến, và sẽ làm thành, Chúa Giê-hô-va phán vậy; ấy là ngày mà ta đã rao!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nầy, điều ấy đang đến và sẽ xảy ra, Chúa Giê-hô-va phán vậy. Đây là ngày mà Ta đã công bố!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Này, điều ấy đang đến, việc ấy đang xảy ra,” CHÚA Hằng Hữu phán. “Ðó là ngày Ta đã nói.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nầy, điều ấy đang đến, nó sẽ xảy ra. Đó là ngày mà Ta đã phán, CHÚA Toàn Năng tuyên bố.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ngày đó đang đến! Nó sẽ đến, CHÚA là Thượng Đế phán vậy. Thời kỳ mà ta nói đang đến.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9“ ‘Giŏng anŭn, ƀing hlơi pô hơdip amăng khul plei pla Israel či tơbiă nao pơƀut glaĭ khul gơnam pơblah ƀing gơñu hơduah ƀuh kiăng kơ yua kar hăng djŭh čuh hĭ, anŭn jing khul khiơl anet laih anŭn prŏng, khul hraŏ hăng ƀrŏm hraŏ, khul tơlŏ hăng khul tơbăk yơh. Amăng tơjuh thŭn mơtam ƀing gơñu yua khul gơnam pơblah kiăng kơ čuh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bấy giờ những dân cư các thành của Y-sơ-ra-ên sẽ đi ra, đặng đốt và phó cho lửa những khí giới, những thuẫn lớn và nhỏ, những cung và tên, những giáo và sào, chúng nó đem chụm lửa được bảy năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bấy giờ, những dân cư các thành của Y-sơ-ra-ên sẽ đi ra để đốt và phó cho lửa các khí giới, thuẫn lớn và nhỏ, cung và tên, giáo và sào. Chúng sẽ đem chụm các thứ ấy trong suốt bảy năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khi ấy dân I-sơ-ra-ên sống trong các thành sẽ đi ra lấy các vũ khí để nhóm lửa và làm củi –nào là khiên và thuẫn, cung và tên, giáo và mác– chúng sẽ đốt những thứ đó trong bảy năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Bấy giờ dân cư trong các thành của Y-sơ-ra-ên sẽ đi ra lấy vũ khí làm nhiên liệu đốt và thiêu hủy chúng; nào là khiên nhỏ, khiên lớn, cung tên và giáo mác, họ sẽ dùng làm nhiên liệu đốt trong bảy năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi những kẻ sống trong các thành phố của Ít-ra-en sẽ kéo ra thiêu đốt các vũ khí của quân thù. Chúng sẽ đốt sạch các thuẫn lớn và nhỏ, cung và tên, gậy gộc, và gươm giáo. Chúng sẽ dùng các vũ khí để chụm lửa trong bảy năm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Ƀing gơñu ƀu kiăng kơ pơƀut glaĭ djŭh mơ̆ng đang hơma ƀôdah khăt djŭh mơ̆ng glaĭ kơmrơ̆ng ôh, yuakơ ƀing gơñu či yua kơ khul gơnam pơblah pơala kơ djŭh. Laih anŭn ƀing gơñu či sua mă glaĭ ƀing hlơi pô hơmâo sua mă laih ƀing gơñu hlâo laih anŭn kơsung mă glaĭ ƀing hlơi pô hơmâo kơsung mă laih ƀing gơñu, Khua Yang Yahweh pơhiăp laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chúng nó sẽ không tìm củi trong đồng, không đốn củi trong rừng, vì lấy khí giới mà chụm lửa. Chúng nó sẽ bóc lột những kẻ đã bóc lột mình, và cướp giựt những kẻ đã cướp giựt mình, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chúng sẽ không cần tìm củi ở ngoài đồng, không đốn gỗ trong rừng vì chúng lấy khí giới mà chụm lửa. Chúng sẽ bóc lột những kẻ đã bóc lột mình và cướp giựt những kẻ đã cướp giựt mình, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Chúng sẽ không cần ra đồng kiếm củi hay chặt cây trong rừng làm củi, vì chúng sẽ dùng các thứ vũ khí đó làm củi đốt. Chúng sẽ cướp bóc những kẻ đến cướp bóc chúng; chúng sẽ chiếm đoạt của cải của những kẻ đến chiếm đoạt của cải của chúng,”’” CHÚA Hằng Hữu phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Chúng sẽ không cần kiếm củi ngoài đồng hay chặt cây trong rừng nhưng sẽ dùng vũ khí làm nhiên liệu đốt. Bấy giờ chúng sẽ cướp những kẻ cướp phá chúng và tước đoạt những kẻ tước đoạt chúng, CHÚA Toàn Năng tuyên bố.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúng sẽ không cần lấy cây trong đồng hay chặt củi trong rừng vì chúng sẽ dùng vũ khí làm củi. Như thế chúng sẽ cướp lại của báu của những kẻ đã cướp của báu chúng, và đoạt lại chiến lợi phẩm của những kẻ đã đoạt chiến lợi phẩm của chúng, CHÚA là Thượng Đế phán vậy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11“ ‘Ƀơi hrơi anŭn Kâo či brơi kơ Gôg sa boh anih pơsat kiăng kơ dơ̱r amăng ƀing Israel, jing amăng dơnung ƀing mơnuih găn rai mơ̆ng gah ngŏ̱ anăp nao pơ rơsĭ prŏng yơh. Anih pơsat anŭn yơh či pơgăn hĭ ƀing đuaĭ hyu yuakơ Gôg hăng abih bang ƀing ling tơhan ñu arăng či dơ̱r hĭ amăng anih anŭn. Tui anŭn, anih anŭn arăng či pơanăn jing Dơnung Hamôn-Gôg yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Sẽ xảy ra trong ngày đó, ta sẽ cho Gót một chỗ chôn tại Y-sơ-ra-ên, trong đồng trũng của những người qua lại ở về phương đông biển; và chỗ chôn đó sẽ ngăn đường của khách bộ hành. Ấy tại đó người ta sẽ chôn Gót và cả đoàn dân nó; và người ta sẽ gọi đồng trũng ấy là đồng trũng của đảng Gót.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Trong ngày ấy, Ta sẽ cho Gót một chỗ làm mồ chôn tại Y-sơ-ra-ên trong thung lũng của những du khách về phía đông của biển. Mồ chôn đó sẽ ngăn đường của du khách vì tại đó người ta sẽ chôn Gót và cả đoàn dân nó. Người ta sẽ gọi nơi đó là thung lũng của Ha-môn Gót.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11“Trong ngày ấy, Ta sẽ cho Gót được một chỗ để chôn xác ở I-sơ-ra-ên, đó là Thung Lũng Lữ Khách, nằm về phía đông của Biển Chết. Mồ chôn tập thể ấy sẽ làm cho những ai qua lại phải dừng chân. Người ta sẽ chôn Gót và toàn thể đạo quân đông đúc của nó ở đó. Nơi ấy sẽ được gọi là Thung Lũng Ha-môn Gót.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vào ngày ấy, Ta sẽ cho Gót một chỗ làm mồ chôn tại Y-sơ-ra-ên, nơi thung lũng của người qua lại về phía đông của biển; chỗ đó sẽ ngăn trở những người qua lại. Gót và tất cả đồng bọn của nó sẽ được chôn tại đó và người ta sẽ gọi thung lũng đó là Ha-môn Gót.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Lúc đó ta sẽ cho Gót một nơi chôn cất trong Ít-ra-en, trong Thung lũng của Lữ khách, về phía Đông Biển Chết. Nó sẽ nằm chận đường của lữ khách. Gót và toàn quân nó sẽ được chôn cất ở đó cho nên người ta gọi đó là Thung lũng của đạo quân Gót.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12“ ‘Amăng tơjuh blan mơtam yơh sang anŏ ƀing Israel či dơ̱r hĭ khul atâo anŭn amăng guai lŏn kiăng kơ pơrơgoh hĭ anih lŏn anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nhà Y-sơ-ra-ên sẽ phải mất bảy tháng để chôn chúng nó, hầu cho làm sạch trong đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhà Y-sơ-ra-ên sẽ phải mất bảy tháng để chôn xác chúng và tẩy sạch xứ sở.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nhà I-sơ-ra-ên phải mất bảy tháng mới chôn chúng xong, để làm cho sạch đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Trong bảy tháng, nhà Y-sơ-ra-ên chôn cất chúng để thanh tẩy đất đai.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Dân Ít-ra-en sẽ chôn cất chúng trong bảy tháng để dọn dẹp đất cho sạch.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Abih bang ƀing ană plei anih lŏn anŭn či dơ̱r hĭ ƀing gơñu laih anŭn ƀơi hrơi Kâo, Yahweh, pơrơđah tơlơi ang yang Kâo či jing sa hrơi djă̱ hơdơr kơ ƀing gơñu yơh. Anŭn yơh jing tơlơi Khua Yang Yahweh pơhiăp laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hết thảy dân cư trong đất sẽ chôn chúng nó, và ấy sẽ là một ngày danh tiếng cho dân, là ngày mà ta sẽ được vinh hiển, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Tất cả dân chúng trong xứ sẽ chôn chúng. Đó là một ngày trọng đại cho dân Y-sơ-ra-ên, tức là ngày mà Ta sẽ được vinh hiển, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Toàn thể dân trong nước sẽ hiệp lại chôn xác chúng; và trong ngày Ta thể hiện vinh quang của Ta, chúng sẽ lấy làm hãnh diện,” CHÚA Hằng Hữu phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Toàn dân trong nước sẽ chôn cất chúng. Ấy sẽ là một ngày vẻ vang danh tiếng cho họ vì Ta đã bày tỏ vinh quang Ta; CHÚA Toàn Năng tuyên bố.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Toàn dân trong xứ sẽ chôn cất chúng, và chúng sẽ được tôn trọng trong ngày chiến thắng của ta, CHÚA là Thượng Đế phán vậy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14“ ‘Arăng či ruah ƀing mơnuih kiăng kơ pơrơgoh hĭ anih lŏn anŭn nanao yơh. Đơđa mơnuih či găn nao djŏp anih amăng anih lŏn, hrŏm hăng ƀing gơñu dơ̆ng, ƀing pơkŏn či dơ̱r hĭ ƀing atâo hlơi pô ăt dŏ đih ƀơi tơnah. Hơnăl tuč kơ tơjuh blan anŭn, ƀing gơñu či čơdơ̆ng hơduah sem yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Chúng nó sẽ cắt những người hằng đi tuần trong đất, và với những người đó sẽ có người chôn những thây còn lại trên mặt đất để làm cho sạch; qua khỏi bảy tháng, họ sẽ đi tìm kiếm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Họ sẽ thường xuyên sai những người đi khắp xứ để chôn những thây còn lại trên mặt đất và tẩy sạch đi. Sau bảy tháng, họ sẽ đi tìm kiếm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14“Chúng sẽ cử người đi khắp nước tìm xác quân xâm lăng còn sót đâu đó trên mặt đất đem chôn đi để làm sạch đất. Chúng sẽ để ra bảy tháng để đi tìm xác.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Người ta sẽ cử những người thường trực đi lại khắp xứ để chôn cất những xác chết còn lại trên mặt đất hầu thanh tẩy đất đai. Sau bảy tháng họ bắt đầu cuộc tìm kiếm này.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Dân Ít-ra-en sẽ chọn những người dọn sạch đất. Cùng với nhiều người khác, họ sẽ chôn cất các lính của Gót đang còn nằm chết trên đất. Sau bảy tháng, chúng vẫn còn tìm các xác chết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Tơdang ƀing gơñu găn nao djŏp anih lŏn anŭn laih anŭn sa čô amăng ƀing gơñu ƀuh tơlang mơnuih, ñu či pơdơ̆ng đĭ sa boh anih gru kơnăl jĕ ƀơi anŭn tơl ƀing klơi anih pơsat hơmâo dơ̱r hĭ laih atâo anŭn amăng Dơnung Hamôn-Gôg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vậy nếu họ đi tuần trong đất, thấy những xương người ta, thì dựng tiêu chí một bên, cho đến chừng nào những kẻ chôn đã chôn những xương ấy trong đồng trũng của đảng Gót.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Khi họ đi qua khắp xứ và thấy những hài cốt thì họ cắm một cột mốc bên cạnh cho đến khi những người đào huyệt đến chôn những hài cốt ấy trong thung lũng Ha-môn Gót.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Khi những người đi tìm xác đi qua vùng nào, nếu ai thấy xương người nằm ở đâu đó, người ấy phải cắm một tấm bảng làm dấu bên cạnh bộ xương, cho đến khi những người lo việc mai táng đến lấy và đem chôn trong Thung Lũng Ha-môn Gót.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khi những người ấy đi khắp xứ và người nào thấy xương người thì dựng một dấu hiệu bên cạnh, cho đến khi những người chôn cất chôn nó tại thung lũng Ha-môn Gót.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Khi đi qua xứ, ai thấy xương người thì sẽ đánh dấu ngay đó. Dấu sẽ ở đó cho đến khi những kẻ đào mồ chôn xương cốt đến đem về chôn trong Thung lũng của Đạo quân Gót.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Hlak anŭn, či hơmâo sa boh plei jĕ ƀơi anih anŭn arăng pơanăn Hamônah. Giŏng anŭn, ƀing gơñu či pơrơgoh hĭ anih lŏn anŭn yơh.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Cũng sẽ có một thành được gọi tên là Đảng. Ấy người ta sẽ làm sạch trong đất như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Cũng sẽ có một thành được gọi tên là Ha-môn. Như vậy, người ta sẽ tẩy sạch xứ sở.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Trong thung lũng ấy có một thành tên là Ha-mô-na. Chúng sẽ làm như thế để đất được sạch.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16(Thành Ha-mô-na cũng ở đó); như vậy, họ thanh tẩy đất đai.’

Bản Phổ Thông (BPT)

16Sẽ có một thành ở đó mang tên Ha-mô-na. Vậy chúng sẽ dọn sạch đất trở lại.’”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17“Ơ ană mơnuih hơi, anai jing tơlơi Kâo, Khua Yang Yahweh, pơhiăp: Tui anŭn, iâu rai bĕ rĭm djuai čim brĭm laih anŭn abih bang hlô mơnơ̆ng glai tui anai, ‘Rai pơjơnum pơƀut glaĭ hrŏm hơbĭt bĕ mơ̆ng abih bang anih jum dar gơnam pơyơr ngă yang Kâo či prap pre kơ ƀing gih, jing gơnam ngă yang yom prŏng biă mă yơh ƀơi khul čư̆ čan Israel. Pơ anŭn yơh ƀing gih či ƀơ̆ng asar kơđeh laih anŭn mơñum drah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Hỡi con người, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Hãy nói cùng cả loài chim và hết thảy các loài thú đồng rằng: Hãy nhóm lại, hãy từ bốn phương đến vì một của lễ mà ta dọn cho bay, tức là một của lễ lớn trên các núi Y-sơ-ra-ên, để bay được ăn thịt và uống huyết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Hỡi con người, Chúa Giê-hô-va phán: ‘Hãy nói với mọi loài chim và mọi loài thú đồng rằng: Hãy tụ họp lại từ bốn phương và vây quanh một sinh tế mà Ta dọn cho chúng mầy, tức là một sinh tế lớn trên các núi Y-sơ-ra-ên để chúng mầy được ăn thịt và uống máu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17“Về phần ngươi, hỡi con người, CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, ‘Hãy nói với mọi loài chim trời và mọi loài dã thú, “Các ngươi hãy tập họp lại và hãy đến, hãy từ khắp phương trời quy tụ về để dự tiệc tế lễ Ta chuẩn bị cho các ngươi, một đại tiệc tế lễ trên các núi của I-sơ-ra-ên, rồi các ngươi sẽ được ăn thịt tươi và uống máu.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Còn ngươi, hỡi con người, CHÚA Toàn Năng phán như vầy: hãy nói với mọi loài chim, mọi thú đồng: ‘Hãy tụ họp, hãy đến, từ bốn phương hãy qui tụ lại chỗ sinh tế mà Ta đã chuẩn bị cho các ngươi, tức là một sinh tế lớn trên núi đồi Y-sơ-ra-ên; các ngươi sẽ ăn thịt và uống máu.

Bản Phổ Thông (BPT)

17“Hỡi con người, CHÚA là Thượng Đế phán: Hãy nói cùng mọi loài chim trời và dã thú: ‘Bay hãy đến, hãy tụ tập lại! Từ bốn phương hãy tụ họp quanh của lễ ta, một của lễ lớn mà ta sẽ dọn cho các ngươi trên các núi của Ít-ra-en. Hãy ăn thịt và uống máu đi!

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Gih či ƀơ̆ng asar kơđeh ƀing ling tơhan khĭn kơtang laih anŭn mơñum drah ƀing khua moa lŏn tơnah jing kar hăng ƀing gơñu jing khul triu tơno, khul ană triu, khul bơbe hăng khul rơmô tơno yơh, anŭn jing abih bang ƀing gơñu jing hlô mơnơ̆ng prŏng rơmŏng mơ̆ng anih lŏn Basan yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Bay sẽ ăn thịt của người mạnh bạo, uống huyết của các quan trưởng trong thiên hạ, những chiên đực, chiên con, dê đực, bò đực mập của Ba-san.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Chúng mầy sẽ ăn thịt của người mạnh bạo, uống máu của các nhà lãnh đạo trong thiên hạ, những chiên đực, chiên con, dê đực, bò đực mập của Ba-san.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Các ngươi sẽ được ăn thịt của các chiến sĩ dũng mãnh và uống máu của các thủ lãnh trên đất. Chúng sẽ như chiên đực, chiên con, bò đực, và mọi thú vật mập béo của Ba-san.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Các ngươi sẽ ăn thịt các dũng sĩ, uống máu các ông hoàng trên đất như ăn thịt chiên đực, chiên con, dê, bò, mọi súc vật mập béo của Ba-san.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Bay hãy ăn thịt của những kẻ mạnh dạn và uống máu của các nhà cầm quyền trên đất như thể ăn thú vật mập béo từ Ba-san: chiên đực, chiên con, dê, và bò đực.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Ƀơi gơnam ngă yang Kâo prap pre kơ gih, gih či ƀơ̆ng añăm rơmuă tơl trơi laih anŭn mơñum drah tơl măt yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Bay sẽ ăn mỡ cho no, uống huyết cho say, trong hi sinh mà ta giết cho bay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Chúng mầy sẽ ăn mỡ cho no, uống máu cho say từ sinh tế mà ta giết cho chúng mầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Các ngươi sẽ được ăn thịt mỡ cho đến khi no ứ, và các ngươi sẽ được uống máu cho đến khi say khướt tại bữa tiệc tế lễ Ta đang chuẩn bị cho các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Các ngươi sẽ ăn mỡ đến ớn, uống máu đến say, từ vật sinh tế mà Ta đã chuẩn bị cho các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Bay hãy ăn và uống của lễ mà ta đã dọn cho bay, hãy ăn mỡ cho đến khi no và uống máu cho đến khi say.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Ƀơi kơƀa̱ng Kâo gih či ƀơ̆ng trơi hăng khul aseh wơ̆t hăng mơnuih đĭ aseh anŭn, jing ƀing ling tơhan khĭn kơtang wơ̆t hăng djŏp mơta ƀing ling tơhan pơkŏn yơh,’ Khua Yang Yahweh pơhiăp laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nơi bàn ta, bay sẽ ăn no những ngựa và xe trận, những người mạnh bạo, và mọi lính chiến, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nơi bàn Ta, chúng mầy sẽ ăn no nê thịt ngựa và thịt kẻ cưỡi ngựa, thịt của dũng sĩ và mọi lính chiến,’ Chúa Giê-hô-va phán vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Các ngươi sẽ được no nê tại bàn tiệc của Ta bằng thịt của ngựa chiến và các kỵ binh, các dũng sĩ và các binh sĩ của mọi binh chủng,”’” CHÚA Hằng Hữu phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Tại bàn tiệc của Ta, các ngươi sẽ ăn no những ngựa, người lái xe ngựa, dũng sĩ và mọi loại binh lính;’ CHÚA Toàn Năng tuyên bố.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Tại bàn tiệc ta bay hãy ăn cho đến khi no nê ngựa, và người cỡi, các người mạnh dạn và các binh sĩ,’ CHÚA là Thượng Đế phán vậy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21“Kâo či pơrơđah tơbiă tơlơi ang yang Kâo amăng ƀing lŏn čar laih anŭn abih bang ƀing lŏn čar či ƀuh yơh tơlơi pơkơhma̱l Kâo pơruă laih anŭn tơngan Kâo pơrai hĭ ƀing Gôg anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ta sẽ tỏ sự vinh hiển ta ra trong các nước; hết thảy các dân tộc sẽ thấy sự đoán xét ta làm ra, và tay ta đặt trên chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21“Ta sẽ bày tỏ vinh quang Ta ra trong các nước; tất cả các dân tộc sẽ thấy Ta thi hành sự phán xét và đặt tay Ta trên chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21“Ta sẽ bày tỏ vinh quang của Ta ra giữa các dân. Mọi nước sẽ thấy hình phạt Ta đã áp dụng, và thấy tay Ta đã giáng xuống chúng ra sao.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ta sẽ bày tỏ vinh quang Ta giữa các nước; mọi nước sẽ thấy sự phán xét Ta đã thi hành và thấy bàn tay Ta đặt trên chúng nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ta sẽ tỏ ra vinh hiển ta giữa các dân. Các dân tộc sẽ thấy quyền lực ta khi ta trừng phạt chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Čơdơ̆ng mơ̆ng hrơi anŭn sang anŏ Israel či thâo krăn kơ tơlơi Kâo yơh jing Yahweh Ơi Adai gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Từ ngày đó về sau, nhà Y-sơ-ra-ên sẽ biết ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Từ ngày đó về sau, nhà Y-sơ-ra-ên sẽ biết Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Từ ngày đó trở đi, nhà I-sơ-ra-ên sẽ biết rằng Ta là CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Từ ngày ấy về sau, nhà Y-sơ-ra-ên sẽ nhận biết chính Ta là CHÚA, Đức Chúa Trời của chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Từ lúc đó trở đi dân Ít-ra-en sẽ biết rằng ta là CHÚA, là Thượng Đế của chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Laih anŭn ƀing lŏn čar či thâo krăn kơ tơlơi ƀing ană plei Israel tŭ arăng ba pơđuaĭ hĭ ataih mơ̆ng lŏn čar ƀing gơ̆ yuakơ tơlơi soh ƀing gơ̆ pô, jing yuakơ ƀing gơ̆ ƀu dŏ tŏng ten hăng Kâo yơh. Tui anŭn, Kâo pơdŏp hĭ ƀô̆ mơta Kâo ƀu pơmĭn ƀlơ̆ng kơ ƀing ană plei Israel anŭn dơ̆ng tah laih anŭn jao hĭ ƀing gơñu kơ ƀing rŏh ayăt gơñu laih anŭn abih bang ƀing gơñu djai hĭ yua mơ̆ng đao gưm yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Bấy giờ các dân tộc sẽ biết rằng nhà Y-sơ-ra-ên đã bị đem đi làm phu tù vì cớ tội lỗi nó, vì cớ nó đã phạm tội nghịch cùng ta. Ấy vì vậy mà ta dấu mặt ta khỏi chúng nó, mà ta đã phó chúng nó trong tay những kẻ nghịch thù, và chúng nó chết hết thảy bởi gươm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Bấy giờ, các dân tộc sẽ biết rằng nhà Y-sơ-ra-ên đã bị lưu đày vì cớ tội lỗi của nó, vì nó đã phạm tội chống lại Ta. Chính vì vậy mà Ta ẩn mặt Ta với họ, phó họ vào tay những kẻ thù và tất cả đã ngã chết bởi gươm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Mọi dân cũng sẽ biết rằng nhà I-sơ-ra-ên bị đi lưu đày là vì tội của chúng, tội phản bội Ta. Do đó Ta đã ẩn mặt Ta khỏi chúng và đã trao chúng vào tay quân thù của chúng để tất cả chúng phải bị gươm ngã chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Các nước cũng sẽ biết rằng nhà Y-sơ-ra-ên bị lưu đày vì tội lỗi của chúng; vì chúng đã bội tín cùng Ta nên Ta ẩn mặt đi, Ta trao chúng vào tay kẻ thù của chúng và tất cả đều ngã gục vì gươm.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Các dân sẽ biết rằng lý do Ít-ra-en bị bắt làm tù đày là vì chống nghịch ta. Vì vậy ta quay mặt khỏi chúng và giao chúng cho các kẻ thù cho đến khi tất cả đều đã chết trong chiến tranh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Kâo ngă kơ ƀing gơñu tui hăng hơdôm tơlơi grĭ grañ gơñu hăng khul tơlơi soh gơñu yơh, laih anŭn Kâo pơdŏp hĭ ƀô̆ mơta Kâo mơ̆ng ƀing gơñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ta đã đãi chúng nó như vậy, vì cớ sự ô uế và tội ác chúng nó, và ta đã che mặt khỏi chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ta sẽ đối xử với họ như thế vì sự ô uế và tội ác của họ, và Ta đã ẩn mặt với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ta phải đối xử với chúng tùy theo sự ô uế của chúng và những tội phản bội của chúng. Ta buộc lòng phải ẩn mặt Ta khỏi chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ta đã đối xử với chúng tùy theo sự ô uế và vi phạm của chúng và Ta đã ẩn mặt Ta khỏi chúng nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Vì chúng không tinh sạch và phạm tội cho nên ta trừng phạt chúng và quay mặt khỏi chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25“Hơnŭn yơh, anai jing tơlơi Khua Yang Yahweh pơhiăp: Kâo ră anai či ba Yakôb wơ̆t glaĭ mơ̆ng lŏn čar jing hlŭn mơnă laih anŭn či pap mơñai kơ abih bang sang anŏ ƀing Israel, jing ƀing gah thu̱ng hăng gah dư̱r amăng lŏn čar Israel, laih anŭn Kâo či jing hur har brơi kơ anăn rơgoh hiam Kâo yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vậy nên, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nay ta sẽ đem những kẻ phu tù của Gia-cốp trở về; ta sẽ thương xót cả nhà Y-sơ-ra-ên, và vì danh thánh ta mà nổi ghen.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Cho nên, Chúa Giê-hô-va phán: ‘Bây giờ, Ta sẽ đem những kẻ lưu đày của Gia-cốp trở về; Ta sẽ thương xót cả nhà Y-sơ-ra-ên và Ta sẽ ghen tuông vì danh thánh Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vậy, CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Bây giờ Ta sẽ tái lập vận mạng của Gia-cốp. Ta sẽ bày tỏ lòng thương xót đối với toàn thể nhà I-sơ-ra-ên, và Ta sẽ nổi ghen vì danh thánh của Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Cho nên, CHÚA Toàn Năng phán như vầy: Nay Ta sẽ phục hồi vận mệnh của Gia-cốp và thương xót cả nhà Y-sơ-ra-ên. Ta cũng sẽ ghen cho danh thánh của Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Nên CHÚA là Thượng Đế phán: Bây giờ ta sẽ mang dân Gia-cốp trở về từ chốn lưu đày và ta sẽ tỏ lòng nhân ái trên toàn dân Ít-ra-en. Vì ta sẽ phục hồi danh thánh ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Ƀing gơñu či wơr bĭt hĭ tơlơi mlâo gơñu laih anŭn abih bang tơlơi ƀu tŏng ten ƀing gơñu pơrơđah laih kơ Kâo tơdang ƀing gơñu hơdip rơnŭk rơnua amăng anih lŏn gơñu, laih anŭn ƀu hơmâo hlơi pô pơhuĭ kơ ƀing gơñu ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Chúng nó sẽ mang xấu hổ và mắc tội lỗi về mọi tội lỗi mà chúng nó đã phạm nghịch cùng ta, khi chúng nó sẽ ở yên trong đất mình, không lo sợ ai hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Họ sẽ quên đi sự xấu hổ và mọi tội bất trung mà họ đã phạm với Ta khi họ được sống bình yên trong xứ sở mình, không còn sợ hãi ai cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Chúng sẽ quên đi nỗi tủi nhục của chúng và mọi tội lỗi chúng đã phạm đến Ta, khi chúng được sống an toàn trong nước mà không phải lo sợ gì nữa,

Bản Dịch Mới (NVB)

26Chúng sẽ mang lấy xấu hổ và mọi điều bội tín chúng đã phạm cùng Ta khi chúng định cư trong xứ yên lành và không ai làm cho chúng sợ hãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Chúng sẽ quên sự sỉ nhục mình và không còn nhớ chúng đã từ bỏ ta khi chúng đang sống an ninh trong xứ mình mà không bị ai làm cho lo sợ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Tơdang Kâo hơmâo ba glaĭ laih ƀing gơñu mơ̆ng ƀing lŏn čar laih anŭn hơmâo pơƀut glaĭ laih ƀing gơñu mơ̆ng khul lŏn čar ƀing rŏh ayăt gơñu, Kâo či pơrơđah Kâo pô rơgoh hiam mơ̆ng ƀing gơñu ƀơi anăp lu lŏn čar yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Là khi ta sẽ đem chúng nó về từ giữa các dân và thâu lại khỏi các đất của kẻ thù chúng nó, thì ta sẽ được tỏ ra thánh bởi chúng nó ở trước mắt nhiều nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Khi Ta đã đem họ về từ giữa các dân và quy tụ họ lại từ đất của kẻ thù họ, thì Ta sẽ bày tỏ sự thánh khiết Ta qua họ trước mắt nhiều nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27khi Ta đem chúng về từ các dân và nhóm chúng về từ các nước thù nghịch với chúng, và qua chúng Ta sẽ bày tỏ đức thánh khiết của Ta trước mắt các dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Khi Ta đem chúng về từ các dân, tập họp chúng lại từ những đất nước thù nghịch, và bởi chúng, Ta sẽ bày tỏ sự thánh khiết của Ta trước mắt nhiều nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ta sẽ mang chúng trở về từ các xứ khác và gom chúng lại từ xứ của các kẻ thù chúng. Ta sẽ dùng dân ta để chứng tỏ cho các dân tộc khác biết rằng ta là Đấng Thánh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Giŏng anŭn, ƀing gơñu či thâo krăn kơ tơlơi Kâo yơh jing Yahweh Ơi Adai gơñu, yuakơ wơ̆t tơdah Kâo puh pơđuaĭ hĭ laih ƀing gơñu amăng ƀing lŏn čar, Kâo či pơƀut glaĭ ƀing gơñu pơ anih lŏn gơñu pô laih anŭn ƀu lui raih hĭ ƀing gơñu pơ anŭn ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Chúng nó sẽ biết rằng ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của mình, là khi ta đã đày chúng nó làm phu tù giữa các nước rồi, và đã thâu chúng nó lại đến đất của mình, chẳng để sót một kẻ nào ở đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Họ sẽ biết rằng Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của họ khi Ta để họ bị lưu đày trong các nước rồi quy tụ họ lại trong xứ của họ, chẳng để sót một ai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Bấy giờ chúng sẽ biết rằng Ta là CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng, bởi vì Ta đã phạt chúng phải bị lưu đày, và cũng chính Ta sẽ đem chúng trở về xứ sở của chúng. Ta sẽ không để một người nào trong chúng bị bỏ sót lại,

Bản Dịch Mới (NVB)

28Bấy giờ chúng sẽ biết rằng chính Ta là CHÚA, Đức Chúa Trời của chúng nó, dù Ta đã lưu đày chúng đến các nước nhưng lại tụ họp chúng về đất của chúng và không để một người nào trong chúng nó ở lại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Rồi dân ta sẽ biết rằng ta là CHÚA, là Thượng Đế của chúng vì ta đã đày chúng đến các nước, nhưng rồi ta mang chúng về xứ mình, không chừa lại một ai.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Kâo ƀu či pơdŏp hĭ ƀô̆ mơta Kâo mơ̆ng ƀing gơñu, yuakơ Kâo či tuh Yang Bơngăt Kâo ƀơi sang anŏ Israel, Khua Yang Yahweh pơhiăp laih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ta sẽ không che mặt khỏi chúng nó nữa, vì ta sẽ đổ Thần ta trên nhà Y-sơ-ra-ên, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Ta sẽ không ẩn mặt với họ nữa vì Ta sẽ đổ Thần Ta trên nhà Y-sơ-ra-ên,’ Chúa Giê-hô-va phán vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29và Ta sẽ không bao giờ ẩn mặt Ta khỏi chúng nữa, khi Ta đổ Thần Ta trên nhà I-sơ-ra-ên,” CHÚA Hằng Hữu phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Ta sẽ không còn ẩn mặt Ta khỏi chúng nó nữa, vì Ta sẽ đổ thần Ta trên nhà Y-sơ-ra-ên, CHÚA Toàn Năng tuyên bố.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Ta sẽ không quay mặt khỏi chúng nữa vì ta sẽ đặt Thần Linh ta vào trong lòng dân Ít-ra-en, CHÚA là Thượng Đế phán vậy.”