So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

New International Version(NIV)

Bản Dịch Mới(NVB)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Phổ Thông(BPT)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi các kẻ thù của Giu-đa và Bên-gia-min nghe tin những người bị lưu đày được trở về xây cất đền thờ cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên,

New International Version (NIV)

1When the enemies of Judah and Benjamin heard that the exiles were building a temple for the Lord, the God of Israel,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi kẻ thù của Giu-đa và Bên-gia-min nghe tin những người lưu đày trở về đang xây cất đền thờ CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Ƀing rŏh ayăt ƀing Yudah hăng ƀing Benyamin hơmư̆ ƀing gơ̆, jing ƀing wơ̆t glaĭ mơ̆ng lŏn čar tuai, hlak ma̱n pơdơ̆ng đĭ sang yang kơ Yahweh, jing Ơi Adai ƀing Israel.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi những kẻ thù của người Giu-đa và người Bên-gia-min nghe rằng những người bị lưu đày nay đã trở về và đã khởi công xây lại Ðền Thờ CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khi những kẻ thù của dân Giu-đa và Bên-gia-min nghe rằng những tù binh vừa hồi hương đang xây lại đền thờ của CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2thì chúng đến với Xô-rô-ba-bên và các trưởng tộc và nói: “Chúng tôi muốn cùng xây cất với các ông, vì chúng tôi cũng tìm kiếm Đức Chúa Trời như các ông và chúng tôi đã dâng tế lễ cho Ngài từ đời Ê-sạt Ha-đôn, vua A-si-ri, là người đem chúng tôi đến đây.”

New International Version (NIV)

2they came to Zerubbabel and to the heads of the families and said, “Let us help you build because, like you, we seek your God and have been sacrificing to him since the time of Esarhaddon king of Assyria, who brought us here.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2họ đến thưa với Xô-rô-ba-bên và các trưởng tộc: “Xin cho chúng tôi xây cất chung với các ông, vì chúng tôi cũng tìm cầu Đức Chúa Trời các ông y như các ông, và chúng tôi vẫn dâng lễ vật cho Ngài từ ngày Ê-sa-ha-đôn vua A-si-ri đem chúng tôi đến đây.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Tui anŭn, ƀing gơñu rai bưp Zeruƀabel wơ̆t hăng ƀing djă̱ akŏ sang anŏ ƀing Israel hăng laĭ tui anai, “Brơi bĕ ƀing gơmơi pơgop hrŏm hơbĭt hăng ƀing gih kiăng kơ ma̱n pơdơ̆ng sang anai yuakơ ƀing gơmơi ăt kơkuh pơpŭ kơ Ơi Adai kar hăng ƀing gih kơkuh pơpŭ mơ̆n. Ƀing gơmơi ăt pơyơr gơnam ngă yang kơ Ñu mơ̆n čơdơ̆ng mơ̆ng rơnŭk Êsar-Hađôn, jing pơtao prŏng dêh čar Assiria, jing pô ba rai ƀing gơmơi hơdip pơ anih lŏn anai.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2chúng đến gặp Xê-ru-ba-bên và các vị trưởng tộc và nói với họ, “Xin cho chúng tôi cùng xây dựng Ðền Thờ với quý vị, vì chúng tôi cũng thờ phượng Ðức Chúa Trời của quý vị như quý vị. Chúng tôi đã dâng các của tế lễ lên Ngài kể từ ngày Ê-sạc-hát-đôn vua A-sy-ri đem chúng tôi đến định cư ở đây.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2thì họ đến gặp Xê-ru-ba-bên và các trưởng gia đình và nói, “Chúng tôi sẽ giúp đỡ các anh xây cất vì chúng tôi cũng như các anh, muốn thờ phụng Thượng Đế các anh. Chúng tôi đã dâng của lễ cho Ngài từ thời Ê-sa-hát-đôn, vua A-xy-ri là người đã mang chúng tôi đến đây.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhưng Xô-rô-ba-bên, Giê-sua, cùng các trưởng tộc khác của Y-sơ-ra-ên, trả lời với chúng rằng: “Các ông chẳng được dự phần với chúng tôi trong việc xây cất đền thờ cho Đức Chúa Trời của chúng tôi. Nhưng chỉ một mình chúng tôi sẽ cất đền thờ cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, đúng như Si-ru, vua Ba Tư, đã truyền bảo chúng tôi.”

New International Version (NIV)

3But Zerubbabel, Joshua and the rest of the heads of the families of Israel answered, “You have no part with us in building a temple to our God. We alone will build it for the Lord, the God of Israel, as King Cyrus, the king of Persia, commanded us.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng Xô-rô-ba-bên, Giê-sua, và các trưởng tộc khác của Y-sơ-ra-ên đáp lời chúng: “Các ông không được dự phần với chúng tôi trong việc xây cất đền thờ Đức Chúa Trời chúng tôi, chỉ riêng chúng tôi có trách nhiệm xây cất đền thờ CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, theo như Si-ru vua Ba-tư ra lệnh cho chúng tôi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Samơ̆ khua ba akŏ Zeruƀabel, khua ngă yang prŏng hloh Yêsua laih anŭn abih bang ƀing djă̱ akŏ sang anŏ Israel laĭ kơ ƀing gơñu tui anai, “Ƀing gơmơi ƀu dưi brơi ƀing gih djru pơdơ̆ng brơi sang yang kơ Yahweh Ơi Adai gơmơi ôh. Kơnơ̆ng hơjăn gơmơi pô đôč yơh či pơdơ̆ng đĭ sang yang anŭn kar hăng pơtao Sirus jing pơtao prŏng dêh čar Persia hơmâo pơđar laih kơ ƀing gơmơi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nhưng Xê-ru-ba-bên, Giê-sua, và tất cả các vị trưởng tộc của người I-sơ-ra-ên đáp với họ, “Quý vị sẽ không dự phần gì trong việc xây lại Ðền Thờ cho Ðức Chúa Trời của chúng tôi, nhưng chỉ chúng tôi sẽ xây dựng lại Ðền Thờ cho CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, như Sy-ru vua Ba-tư đã truyền cho chúng tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhưng Xê-ru-ba-bên, Giê-sua, và các lãnh tụ Ít-ra-en đáp, “Các anh không cần giúp đỡ chúng tôi xây đền thờ của Thượng Đế chúng tôi. Chúng tôi sẽ tự mình xây đền thờ đó cho CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en theo như Xi-ru, vua Ba-tư truyền dặn chúng tôi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Bấy giờ dân trong xứ làm cho dân Giu-đa nản lòng, sợ hãi trong khi xây cất.

New International Version (NIV)

4Then the peoples around them set out to discourage the people of Judah and make them afraid to go on building.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vậy, dân trong vùng làm cho dân Giu-đa ngã lòng, nhát sợ không dám xây cất nữa;

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Giŏng anŭn, ƀing rŏh ayăt jum dar, jing ƀing hơdip amăng anih lŏn anŭn, pơrŭng ƀing Yudah laih anŭn pơhuĭ ƀing gơ̆ kiăng pơgăn hĭ ƀing gơ̆ mơ̆ng bruă pơdơ̆ng đĭ sang yang anŭn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Bấy giờ dân đã cư ngụ sẵn trong xứ lấy làm bất mãn về quyết định của người Do-thái, vì thế chúng quyết tâm làm cho họ phải lo sợ trong việc tái xây dựng Ðền Thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sau đó những người sống quanh họ tìm cách làm nản lòng dân Giu-đa khiến cho họ sợ không dám xây cất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chúng thuê các cố vấn chống lại dân Giu-đa, nhằm phá hỏng kế hoạch của họ trong suốt thời gian trị vì của Si-ru, vua Ba Tư, cho đến đời Đa-ri-út, vua Ba Tư.

New International Version (NIV)

5They bribed officials to work against them and frustrate their plans during the entire reign of Cyrus king of Persia and down to the reign of Darius king of Persia.

Bản Dịch Mới (NVB)

5họ mua chuộc chính quyền chống đối và phá hoại dự án xây cất của dân Giu-đa suốt thời gian còn lại dưới triều Si-ru vua Ba-tư cho đến thời Đa-ri-út làm vua Ba-tư.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Ƀing rŏh ayăt anŭn ăt brơi gơnam plŏm ƀlŏr kơ ƀing khua moa dêh čar Persia kiăng kơ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing Yudah laih anŭn pơtah hơtai hĭ hơdră bruă ƀing gơ̆. Ƀing gơñu ngă sat nanao kar hăng anŭn amăng abih rơnŭk pơtao prŏng Sirus hlŏng truh pơ rơnŭk pơtao Darius jing pơtao prŏng dêh čar Persia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Chúng hối lộ các mưu sĩ để bọn đó ton hót với vua hầu làm ngưng công cuộc tái xây dựng. Do đó công việc đã bị đình trệ suốt triều đại của Sy-ru vua Ba-tư mãi đến triều đại của Ða-ri-út vua Ba-tư.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Các kẻ thù của họ thuê những người khác làm trì hoãn chương trình xây cất trong thời Xi-ru vua Ba-tư. Việc đó kéo dài đến thời Đa-ri-út lên ngôi vua Ba-tư.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vào đời vua A-suê-ru, khi vua bắt đầu trị vì, chúng viết một bản cáo trạng về dân Giu-đa và dân cư Giê-ru-sa-lem.

New International Version (NIV)

6At the beginning of the reign of Xerxes, they lodged an accusation against the people of Judah and Jerusalem.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đến đời vua A-suê-ru, khi vua khởi sự trị vì, họ viết một bản cáo trạng tố dân cư Giu-đa và Giê-ru-sa-lem.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Ƀơi čơdơ̆ng mơ̆ng phŭn amăng rơnŭk pơtao prŏng Ahaswerus wai lăng dêh čar Persia, ƀing rŏh ayăt ngă hră phŏng kơđi pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing ană plei anih lŏn Yudah wơ̆t hăng ƀing hơdip amăng plei prŏng Yerusalaim.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vào triều đại của A-ha-suê-ru, trong năm ông vừa mới đăng quang, chúng làm một bản cáo trạng gởi lên vu cáo dân Do-thái và Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Khi Xét-xe mới lên ngôi, những người đó viết một thư phản đối dân Giu-đa và Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đến đời Ạt-ta-xét-xe, thì Bít-lam, Mít-rê-đát, Ta-bê-ên và các đồng liêu của chúng viết sớ tâu lên Ạt-ta-xét-xe, vua Ba Tư. Sớ ấy viết bằng chữ A-ram và được dịch ra cho vua.

New International Version (NIV)

7And in the days of Artaxerxes king of Persia, Bishlam, Mithredath, Tabeel and the rest of his associates wrote a letter to Artaxerxes. The letter was written in Aramaic script and in the Aramaic language.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Dưới đời Át-ta-xét-xe, Bích-lam, Mít-rê-đát, Ta-bê-ên, và các cộng sự viên khác của ông viết sớ tâu lên Át-ta-xét-xe, vua Ba-tư. Sớ viết bằng tiếng A-ram, và dịch ra cho vua.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Laih anŭn dơ̆ng amăng rơnŭk pơtao prŏng Artaksekses jing pơtao dêh čar Persia, hơmâo ƀing Bislam, Mithredat, Tabêl laih anŭn ƀing pơgop hăng gơñu čih sa pŏk hră kơ pơtao prŏng anai. Ƀing gơñu čih hră anai amăng tơlơi pơhiăp Aramaik laih anŭn yua boh hră Aramaik anŭn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Trong thời của Ạc-ta-xẹc-xe: Bích-lam, Mít-rê-đát, Ta-bê-ên, và đồng bọn của chúng đã viết một bản cáo trạng tâu với Ạc-ta-xẹc-xe vua Ba-tư. Bản cáo trạng ấy được viết bằng tiếng A-ram và dịch ra từ tiếng A-ram.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Khi Ạc-ta-xét-xe lên ngôi vua Ba-tư thì Bích-lam, Mít-rê-đít, Ta-biên, và những đồng lõa của chúng viết một thư cho vua. Thư đó viết bằng tiếng A-ram và được dịch ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tư lệnh Rê-hum và thư ký Sim-sai cũng viết sớ chống lại Giê-ru-sa-lem dâng lên vua Ạt-ta-xét-xe như sau:

New International Version (NIV)

8Rehum the commanding officer and Shimshai the secretary wrote a letter against Jerusalem to Artaxerxes the king as follows:

Bản Dịch Mới (NVB)

8Sau đây, đại biểu triều đình Rê-hum và bí thư Sim-sai viết sớ chống đối Giê-ru-sa-lem tâu lên vua Át-ta-xét-xe, như sau:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Rehum jing khua tring laih anŭn Simsai jing khua čih hră ñu, čih sa pŏk hră kơ pơtao prŏng Artaksekses kiăng kơ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng plei prŏng Yerusalaim tui anai:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Rê-hum tổng trấn và Sim-sai thư ký đã viết một văn thư tố cáo Giê-ru-sa-lem gởi lên Vua Ạc-ta-xẹc-xe với nội dung như sau:

Bản Phổ Thông (BPT)

8Rê-hum, quan tổng trấn, và Sim-sai, thư ký quan tổng trấn viết một thư chống Giê-ru-sa-lem cho vua. Thư viết như sau:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9“Tư lệnh Rê-hum, thư ký Sim-sai, và các đồng liêu, tức là người Đi-nít, người A-phạt-sa-thít, người Tạt-bê-lít, người A-phạt-sít, người Ạt-kê-vít, người Ba-by-lôn, người Su-san, người Đê-ha-vít, người Ê-lam,

New International Version (NIV)

9Rehum the commanding officer and Shimshai the secretary, together with the rest of their associates—the judges, officials and administrators over the people from Persia, Uruk and Babylon, the Elamites of Susa,

Bản Dịch Mới (NVB)

9đại biểu triều đình Rê-hum, bí thư Sim-sai, và các cộng sự viên khác, các vị thẩm phán và cộng sự giữa vòng người Tạt-bên, người Ba-tư, người Ê-rết, người Ba-by-lôn, người Su-sa, tức là người Ê-lam,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Hră anai jing mơ̆ng khua moa prŏng Rehum, khua čih hră tring Simsai, laih anŭn ƀing pơgop hrŏm hơbĭt gơmơi. Ƀing pơgop anŭn jing ƀing khua phat kơđi, wơ̆t hăng ƀing khua moa jing ƀing mơ̆ng plei prŏng Erek, plei prŏng Babilon laih anŭn plei prŏng Susa amăng lŏn čar Ilam,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9“Rê-hum tổng trấn, Sim-sai thư ký, các quan đồng liêu, các thẩm phán, các khâm sai, các viên chức chính quyền, các nhà lãnh đạo người Ba-tư, các nhà lãnh đạo người Ê-rết, các nhà lãnh đạo người Ba-by-lôn, các nhà lãnh đạo dân Su-san tức dân Ê-lam,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Thư nầy do Rê-hum, quan tổng trấn, Sim-sai, thư ký, và các đồng nghiệp: các quan án cùng những viên chức cao cấp cai quản những người đã trở về từ Tri-bô-li, Ba-tư, Ê-réc, và Ba-by-lôn, người Ê-lam ở Su-sa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10và các dân tộc khác mà Ô-náp-ba vĩ đại và cao quý đã đem qua và cho định cư trong các thành Sa-ma-ri và các miền khác bên kia sông”

New International Version (NIV)

10and the other people whom the great and honorable Ashurbanipal deported and settled in the city of Samaria and elsewhere in Trans-Euphrates.

Bản Dịch Mới (NVB)

10và những sắc dân khác mà vua Ô-náp-ba vĩ đại và cao trọng đưa đến lập nghiệp tại thành Sa-ma-ri và các nơi khác trong tỉnh phía tây sông.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10hrŏm hăng ƀing pơkŏn dơ̆ng mơ̆n, jing ƀing hơmâo tơlơi dưi yom pơphan mơ̆ng pơtao prŏng Asurbanipal, tơbiă đuaĭ hĭ mơ̆ng plei pla gơñu hăng nao dŏ hơdip amăng plei prŏng Samaria laih anŭn amăng anih pơkŏn amăng tring čar gah yŭ̱ krong Huphrat anŭn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10và toàn thể các dân mà ngài Ốt-náp-pa vĩ đại và lừng danh đã trục xuất và đem đến định cư trong các thành ở Sa-ma-ri và trong các miền của tỉnh Bên Kia Sông, đồng tấu:”

Bản Phổ Thông (BPT)

10cùng những người mà vua A-su-ba-ni-banh cao cả vĩ đại đã trục xuất ra khỏi xứ họ và cho định cư tại thành Xa-ma-ri cùng những nơi khác thuộc vùng Xuyên Ơ-phơ-rát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đây là bản sao của tờ biểu mà chúng tâu lên vua Ạt-ta-xét-xe:“Các đầy tớ của đức vua trong tỉnh phía tây sông Ơ-phơ-rát, kính tâu đức vua Ạt-ta-xét-xe.

New International Version (NIV)

11(This is a copy of the letter they sent him.) To King Artaxerxes, From your servants in Trans-Euphrates:

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đây là bản sao tờ sớ họ trình lên vua: “Tôi tớ vua, trong tỉnh phía tây sông, kính tâu vua Át-ta-xét-xe.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Anai yơh jing hră čih kiăng ră ruai kơ pơtao thâo:Hră mơit kơ pơtao prŏng Artaksekses,Mơ̆ng ƀing ding kơna ih dŏ hơdip amăng tring čar gah yŭ̱ krong Huphrat.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11(và đây là bản sao cáo trạng chúng đã gởi):“Tâu Vua Ạc-ta-xẹc-xe:Các tôi tớ của hoàng thượng, tức các dân sống trong tỉnh Bên Kia Sông kính lời chào thăm hoàng thượng. Bây giờ

Bản Phổ Thông (BPT)

11Đây là bản sao bức thư họ gởi cho vua Ạt-ta-xét-xe:“Các đầy tớ vua sống trong vùng Xuyên Ơ-phơ-rát, kính gởi vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Kính tâu đức vua biết rằng những người Do Thái từ nơi vua ở đã đến nơi chúng tôi tại Giê-ru-sa-lem. Chúng đang tái thiết thành phản nghịch, gian ác ấy; chúng bắt đầu xây lại vách thành, còn nền móng đã tu bổ xong rồi.

New International Version (NIV)

12The king should know that the people who came up to us from you have gone to Jerusalem and are rebuilding that rebellious and wicked city. They are restoring the walls and repairing the foundations.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Giờ đây, chúng tôi xin tâu bệ hạ rõ những người Do Thái từ nơi bệ hạ đi lên về hướng chúng tôi đã đến thành Giê-ru-sa-lem. Chúng đang xây lại thành phản loạn và độc ác này, và sắp sửa hoàn tất vách thành, còn nền móng đã xây xong.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Ơ pơtao ăh, ƀing gơmơi kiăng kơ ih thâo tơlơi anai: Ƀing Yehudi jing ƀing rai pơ anih lŏn anai mơ̆ng tring čar pơkŏn amăng dêh čar ih, gơñu hơmâo nao dŏ laih amăng plei prŏng Yerusalaim laih anŭn hlak ma̱n pơdơ̆ng đĭ plei sat ƀai juăt pơkơdơ̆ng glaĭ anŭn. Ƀing gơñu hơmâo čơdơ̆ng ma̱n pơdơ̆ng glaĭ laih khul pơnăng plei anŭn laih anŭn ƀu sui ôh gơñu či pơgiŏng hĭ khul bruă anŭn yơh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12chúng thần xin kính trình để hoàng thượng được kính tường:Bọn Do-thái rời khỏi hoàng thượng đã đến với chúng thần và chúng đã về tới Giê-ru-sa-lem. Hiện giờ chúng đang xây dựng lại cái thành phản loạn và gian ác ấy. Chúng sắp sửa xây xong các tường thành và đang xây sửa các nền móng của Ðền Thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Thưa vua, vua biết những người Do-thái từ vua trở về cùng chúng tôi đã đi đến Giê-ru-sa-lem để xây lại thành gian ác bất tuân nầy. Họ đang xây lại vách và nền của các tòa nhà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vậy, xin đức vua biết rằng nếu thành nầy được xây lại, và vách thành được dựng lên thì chúng sẽ không tiến cống, nộp thuế, hoặc đóng tiền mãi lộ, và ngân khố triều đình bị thiệt hại.

New International Version (NIV)

13Furthermore, the king should know that if this city is built and its walls are restored, no more taxes, tribute or duty will be paid, and eventually the royal revenues will suffer.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Do đó, chúng tôi xin tâu bệ hạ rõ, nếu thành này xây xong, và vách thành hoàn tất, chúng sẽ không nạp cống, đóng thuế quan, thuế đất cho bệ hạ nữa, và hậu quả là thiệt hại cho ngân khố triều đình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Hloh kơ anŭn dơ̆ng, Ơ pơtao ăh, tơdah ƀing gơñu pơdơ̆ng glaĭ hăng pơgiŏng hĭ laih plei anŭn wơ̆t hăng pơnăng plei anŭn mơ̆n, ƀing gơñu ƀu či duh jia laih anŭn ƀu brơi prăk kơmlai dơ̆ng tah, tui anŭn prăk amăng sang gơnam ih či hrŏ hĭ yơh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Kính tâu để hoàng thượng được tường rằng: nếu thành ấy được xây lại xong và các tường thành của nó được hoàn tất, thì chúng sẽ không nộp triều cống, không đóng thuế, và không nộp thuế lưu thông cho hoàng thượng nữa. Như vậy công quỹ của hoàng thượng sẽ bị thiệt thòi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Bây giờ, thưa vua, nên biết rằng nếu Giê-ru-sa-lem được xây, vách nó được sửa chữa lại thì Giê-ru-sa-lem sẽ không còn đóng món thuế nào nữa. Rồi số thu của chính phủ sẽ sụt xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì chúng tôi hưởng lộc của triều đình, cũng không nỡ ngồi nhìn đức vua bị xúc phạm, nên chúng tôi sai sứ giả đến tâu lên đức vua,

New International Version (NIV)

14Now since we are under obligation to the palace and it is not proper for us to see the king dishonored, we are sending this message to inform the king,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vì chúng tôi hưởng lộc triều đình, chúng tôi không thể bàng quan chứng kiến cảnh bệ hạ bị xúc phạm như thế, nên chúng tôi dâng sớ tâu bệ hạ rõ,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Hơnŭn yơh ră anai, yuakơ ƀing gơmơi dŏ mă bruă amăng kơnŭk kơna ih, pơtao ăh, ƀing gơmơi ƀu kiăng ƀuh ôh tơlơi sat anŭn truh; tui anŭn ƀing gơmơi pơphŭn rai tơlơi tui anai,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nay vì chúng thần được hưởng lộc của hoàng thượng, chúng thần không nỡ nhìn thấy hoàng thượng phải bị thiệt hại, vì thế chúng thần đồng kính gởi bản báo cáo nầy lên hoàng thượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vì chúng tôi phải trung thành với chính phủ, chúng tôi không muốn vua bị người ta xem thường cho nên chúng tôi viết thư nầy để ngài biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15để người ta tra cứu trong sử ký của các tổ phụ vua. Khi tra cứu trong sách sử ký ấy, đức vua sẽ biết rằng thành nầy vốn là một thành phản nghịch, gây thiệt hại cho các vua và các tỉnh. Từ thuở xưa, dân ở đó hay dấy loạn và vì cớ ấy mà thành nầy đã bị phá hủy.

New International Version (NIV)

15so that a search may be made in the archives of your predecessors. In these records you will find that this city is a rebellious city, troublesome to kings and provinces, a place with a long history of sedition. That is why this city was destroyed.

Bản Dịch Mới (NVB)

15xin bệ hạ cho truy cứu sách sử đời các vua cha. Trong sách sử, bệ hạ sẽ khám phá được và xác minh rằng thành này là một thành hay phản nghịch, chuyên gây thiệt hại cho các vua và các tỉnh. Dân thành đã từng dấy loạn từ xưa. Vì cớ đó mà thành này bị phá đổ hoang tàn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15rơkâo kơ ih brơi bĕ arăng hơduah kơsem amăng hră bruă mơnuă ƀing ơi adon ih hơmâo čih pioh laih. Tơdah ih ngă tơlơi anŭn, ih či hơduah ƀuh plei anŭn jing sa plei juăt pơkơdơ̆ng glaĭ nanao yơh. Čơdơ̆ng mơ̆ng đưm plei anŭn hơmâo pơrŭng pơrăng laih ƀing pơtao laih anŭn ƀing khua git gai amăng tring čar anŭn. Ană plei plei anŭn ăt khăng akŏ nanao laih anŭn tơnap biă mă kơ arăng git gai ƀing gơñu. Anŭn yơh jing tơhơnal tơlơi yua hơget arăng hơmâo pơrai hĭ laih plei anŭn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Kính xin hoàng thượng cho lục lại trong văn khố của các tiên vương. Chúng thần tin rằng các văn kiện ấy sẽ cho hoàng thượng thấy rõ thành ấy quả là một thành phản loạn, đã gây nhiều phiền phức cho các tiên vương và các tỉnh, một thành có lịch sử chuyên môn dấy loạn, vì thế nó đã bị hủy diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chúng tôi đề nghị ngài cho sưu tầm sử liệu của các vua tiền nhiệm. Ngài sẽ thấy rằng thành Giê-ru-sa-lem bất phục tùng và gây rối cho các vua cùng các vùng do nước Ba-tư kiểm soát. Từ lâu lắm rồi nó là chỗ khỏi xướng sự bất tuân. Vì thế mà nó bị tiêu hủy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Chúng tôi trình tâu để đức vua biết rằng nếu thành nầy được cất lại, và vách thành được xây lên thì đức vua sẽ chẳng còn phần đất nào trong tỉnh phía tây sông Ơ-phơ-rát nữa.”

New International Version (NIV)

16We inform the king that if this city is built and its walls are restored, you will be left with nothing in Trans-Euphrates.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Chúng tôi xin tâu bệ hạ rõ, nếu thành này xây xong, và vách thành hoàn tất, bấy giờ bệ hạ sẽ không còn phần đất nào bên phía tây sông nữa.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Hơnŭn yơh, Ơ pơtao ăh, ƀing gơmơi hơmâo tơlơi kơčŭt tui anai, tơdah ƀing gơñu pơdơ̆ng glaĭ laih plei prŏng Yerusalaim anŭn laih anŭn pơgiŏng hĭ pơnăng plei anŭn, ih ƀu či dưi git gai dơ̆ng tah tring čar gah yŭ̱ kơ krong Huphrat anai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Chúng thần xin quả quyết với hoàng thượng rằng một khi thành ấy được xây lại xong, và các tường thành của nó được hoàn tất, hoàng thượng sẽ bị mất hết cả tỉnh Bên Kia Sông.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Thưa vua, chúng tôi muốn vua biết rằng nếu thành nầy được tái thiết, vách được sửa chữa lại thì vua không còn gì ở phía Xuyên Ơ-phơ-rát bên nầy cả.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vua ban chiếu chỉ cho tư lệnh Rê-hum, thư ký Sim-sai, và cho các đồng liêu của chúng ở tại Sa-ma-ri và ở trong các miền khác phía bên kia sông, rằng:“Chúc các ngươi bình an.

New International Version (NIV)

17The king sent this reply: To Rehum the commanding officer, Shimshai the secretary and the rest of their associates living in Samaria and elsewhere in Trans-Euphrates: Greetings.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vua giáng chiếu phúc đáp: “Gởi đại biểu triều đình Rê-hum, bí thư Sim-sai và các cộng sự viên khác đang sống tại Sa-ma-ri và các nơi khác trong tỉnh phía tây sông. Chúc các khanh bình an.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Pơtao prŏng mơit rai tơlơi laĭ glaĭ anai:Hră mơit kơ khua moa prŏng Rehum, khua čih hră Simsai wơ̆t kơ abih bang ƀing khua mă bruă gơñu, jing ƀing hơdip amăng plei prŏng Samaria, wơ̆t hăng ƀing dŏ amăng anih pơkŏn amăng tring čar gah yŭ̱ kơ krong Huphrat.Kwưh rơkâo kơ ƀing gih dŏ rơnŭk rơnua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Thế là vua ban một sắc lệnh để trả lời:“Gởi Rê-hum tổng trấn, Sim-sai thư ký, và tất cả các quan chức ở Sa-ma-ri và các miền khác trong tỉnh Bên Kia Sông:Chào tất cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vua gởi thư phúc đáp như sau:“Gởi Rê-hum, quan tổng trấn, và Sim-sai, thư ký cùng các đồng nghiệp sống ở Xa-ma-ri cùng những người sống ở các nơi khác trong vùng Xuyên Ơ-phơ-rát.Chào thăm các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Tờ biểu các ngươi dâng lên đã được dịch và đọc rõ ràng trước mặt ta.

New International Version (NIV)

18The letter you sent us has been read and translated in my presence.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Tờ sớ các khanh dâng lên đã đọc ra đúng nguyên văn trước mặt ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Hră ƀing gih mơit rai, arăng hơmâo đŏk pơblang glaĭ laih brơi kơ kâo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Bức thư các ngươi gởi đến ta đã được dịch ra và đọc rõ trước mặt ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Bức thư các ngươi gởi cho ta đã được phiên dịch và đọc cho ta nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ta đã ra lệnh tra cứu và thấy rằng từ đời xưa, thành nầy đã từng dấy loạn với các vua, phản nghịch và nổi loạn thường xảy ra trong thành nầy.

New International Version (NIV)

19I issued an order and a search was made, and it was found that this city has a long history of revolt against kings and has been a place of rebellion and sedition.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ta đã ra lệnh truy cứu và khám phá được rằng thành này từ xưa đã từng nổi dậy chống nghịch các vua. Phản nghịch và dấy loạn thường xuyên xảy ra trong thành.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Kâo pơđar laih kiăng kơ arăng hơduah kơsem laih anŭn hơmâo hơduah ƀuh laih tui hăng tơlơi ƀing gih pơtă anŭn tui anai: Čơdơ̆ng mơ̆ng rơnŭk đưm laih, plei prŏng Yerusalaim anŭn hơmâo tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng kơnŭk kơna pơtao, laih anŭn amăng plei anŭn le̱ng kơ ƀing pơrŭng pơrăng pơtăng pơkơdơ̆ng soh sel.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ta đã truyền cho lục trong văn khố và đã thấy thành ấy quả là thành có thành tích phản loạn chống lại các tiên vương. Thành ấy đúng là cái nôi của sự phản loạn và dấy nghịch.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ta ra lệnh sưu tầm sử liệu và việc đó đã được thực hiện. Ta thấy rằng thành Giê-ru-sa-lem có một lịch sử phản nghịch với các vua và là một địa điểm gây rối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Tại Giê-ru-sa-lem đã có những vua hùng mạnh cai trị ở bên kia sông, và người ta tiến cống, nộp thuế, và đóng tiền mãi lộ cho các vua đó.

New International Version (NIV)

20Jerusalem has had powerful kings ruling over the whole of Trans-Euphrates, and taxes, tribute and duty were paid to them.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Có những vua hùng mạnh cai trị Giê-ru-sa-lem và khắp cả vùng phía tây sông, và người ta đã từng nạp cống và đóng thuế quan, thuế đất cho các vua ấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Hlâo adih ƀing pơtao khĭn kơtang hơmâo git gai laih plei Yerusalaim anŭn laih anŭn ăt wai lăng abih bang tring čar gah yŭ̱ kơ krong Huphrat mơ̆n. Ƀing gơñu ăt hơmâo mă jia wơ̆t hăng prăk kơmlai laih mơ̆n.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Giê-ru-sa-lem đã từng có các vua hùng cường trị vì ở đó. Dân trong các miền của tỉnh Bên Kia Sông đã từng nộp triều cống, đóng thuế, và nộp thuế lưu thông cho các vua ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Giê-ru-sa-lem trước kia có các vua hùng mạnh cai trị toàn vùng Xuyên Ơ-phơ-rát, và người ta phải đóng đủ loại thuế cho nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì vậy, các ngươi hãy ra lệnh đình chỉ việc tái thiết thành này cho đến khi ta ban chiếu chỉ về việc đó.

New International Version (NIV)

21Now issue an order to these men to stop work, so that this city will not be rebuilt until I so order.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vì thế các khanh hãy ra lệnh cho các người đó ngưng việc xây cất thành này cho đến khi ta ban lệnh mới.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Hơnŭn yơh, brơi kơ ƀing gih pơtă bĕ kơ ƀing mơnuih anŭn khŏm pơdơi hĭ bruă pơdơ̆ng glaĭ plei anŭn, tơl kâo brơi nao khul tơlơi pơtă pơkŏn dơ̆ng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nay các ngươi hãy truyền lịnh của ta cho những người ấy rằng chúng phải đình chỉ ngay công việc tái thiết, để thành ấy không được xây dựng lại cho đến khi ta có quyết định mới.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Bây giờ hãy ra lệnh cho các người đó ngưng công tác. Thành Giê-ru-sa-lem không được phép xây lại cho đến khi có lệnh ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Hãy hành xử thận trọng về việc nầy, kẻo lợi ích của nhà vua bị thiệt hại thêm chăng.”

New International Version (NIV)

22Be careful not to neglect this matter. Why let this threat grow, to the detriment of the royal interests?

Bản Dịch Mới (NVB)

22Các khanh hãy thận trọng, đừng chểnh mảng trong công tác này, kẻo việc rủi ro này gây thiệt hại cho triều đình.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Brơi kơ ƀing gih pơñen ngă tơlơi anai mơtam, tui anŭn kiăng kơ ƀu hơmâo tơlơi sat hơget dơ̆ng ôh dưi pơtơnap hĭ kâo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Các ngươi khá cẩn thận và chớ lơ đễnh thi hành việc nầy. Tại sao các ngươi để cho vua bị thiệt hại thêm?”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Các ngươi phải thi hành lệnh nầy vì nếu chúng tiếp tục, chính phủ sẽ bị thiệt hại.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ngay sau khi đã đọc chiếu chỉ của vua Ạt-ta-xét-xe trước mặt Rê-hum, thư ký Sim-sai và các cộng sự viên thì chúng tức tốc đi đến với dân Do Thái tại Giê-ru-sa-lem, dùng quyền lực buộc họ phải đình chỉ việc xây cất.

New International Version (NIV)

23As soon as the copy of the letter of King Artaxerxes was read to Rehum and Shimshai the secretary and their associates, they went immediately to the Jews in Jerusalem and compelled them by force to stop.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Rê-hum, bí thư Sim-sai, và những cộng sự viên vừa nghe đọc xong bản sao tờ chiếu của vua Át-ta-xét-xe, liền hối hả đến Giê-ru-sa-lem, dùng cường quyền cưỡng bức người Do Thái đình chỉ việc xây cất.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Tơdang hră mơ̆ng pơtao prŏng Artaksekses anŭn truh laih anŭn arăng đŏk brơi laih kơ Rehum, Simsai wơ̆t hăng ƀing mă bruă kơnŭk kơna gơñu, ƀing gơñu ječ ameč nao pơ plei Yerusalaim hăng khă hĭ ƀing Yudah ƀu dưi pơdơ̆ng glaĭ plei anŭn dơ̆ng tah.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Khi bản sao sắc lệnh của vua được đọc cho Rê-hum tổng trấn, Sim-sai thư ký, và bè lũ của chúng, chúng vội vàng kéo đến Giê-ru-sa-lem để gặp người Do-thái và dùng quyền lực cùng vũ lực bắt buộc họ phải đình chỉ ngay công cuộc tái thiết.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Một bản sao thư vua gởi được đọc cho Rê-hum, và Sê-sai, thư ký và những người khác. Rồi họ vội vàng đi đến dân Do-thái ở Giê-ru-sa-lem và buộc họ ngưng công tác xây cất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Thế là công việc xây cất đền thờ của Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem bị đình chỉ cho đến năm thứ hai đời Đa-ri-út, vua Ba Tư, cai trị.

New International Version (NIV)

24Thus the work on the house of God in Jerusalem came to a standstill until the second year of the reign of Darius king of Persia.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Thế là công tác xây cất đền thờ Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem đình lại, và đình trệ luôn cho đến năm thư hai đời Đa-ri-út vua Ba-tư.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Tui anŭn yơh, bruă pơdơ̆ng glaĭ sang yang Ơi Adai amăng plei Yerusalaim hơmâo pơdơi hĭ laih hlŏng truh kơ thŭn tal dua amăng rơnŭk pơtao prŏng Darius wai lăng dêh čar Persia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vậy công cuộc tái thiết Ðền Thờ Ðức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem đã bị ngưng trệ. Việc ấy đã bị gián đoạn mãi cho đến năm thứ hai của triều đại Ða-ri-út vua Ba-tư.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Vì thế công tác của đền thờ Thượng Đế ở Giê-ru-sa-lem bị ngưng lại cho đến năm thứ hai khi vua Đa-ri-út lên ngôi vua Ba-tư.