4Once more Pilate came out and said to the Jews gathered there, “Look, I am bringing him out to you to let you know that I find no basis for a charge against him.”
Bản Dịch Mới (NVB)
4Phi-lát bước ra ngoài một lần nữa, nói với đoàn dân: “Này ta sẽ đưa người ấy ra đây cho các người biết ta không tìm được lý do nào để tuyên án cả.”
5Bấy giờ Ðức Chúa Jesus đi ra, đầu đội vương miện bằng gai, mình khoác áo choàng màu đỏ điều, Phi-lát nói với họ, “Hãy xem, người ấy.”
New King James Version (NKJV)
6Therefore, when the chief priests and officers saw Him, they cried out, saying, “Crucify Him, crucify Him!”Pilate said to them, “You take Him and crucify Him, for I find no fault in Him.”
Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)
6Tơdah phung knơ̆ng khua ngă yang leh anăn phung kahan kiă ƀuh gơ̆, diñu ur kraih, “Pơ̆ng ñu ti kyâo bi kal! Pơ̆ng ñu ti kyâo bi kal!” Aê Pilat lač kơ phung anăn, “Mă ba gơ̆ diih pô leh anăn pơ̆ng gơ̆ ti kyâo bi kal, kyuadah kâo amâo ƀuh ôh sa mta klei soh hlăm gơ̆.”
New International Version (NIV)
6As soon as the chief priests and their officials saw him, they shouted, “Crucify! Crucify!” But Pilate answered, “You take him and crucify him. As for me, I find no basis for a charge against him.”
Bản Dịch Mới (NVB)
6Vừa khi các thượng tế và đám thuộc hạ thấy Ngài, họ la hét: “Đóng đinh hắn, đóng đinh hắn trên thập tự giá!” Phi-lát bảo: “Thế thì các người tự bắt người mà đóng đinh đi. Ta không thấy người nầy có tội gì cả.”
6Khi các trưởng tế và đám thuộc hạ thấy Ngài, họ la to, “Hãy đóng đinh hắn trên cây thập tự! Hãy đóng đinh hắn trên cây thập tự!”Phi-lát nói với họ, “Các ngươi hãy bắt ông ấy và đóng đinh lấy, vì ta không tìm thấy ông ấy có tội gì.”
New King James Version (NKJV)
7The Jews answered him, “We have a law, and according to our law He ought to die, because He made Himself the Son of God.”
Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)
7Phung Yuđa lŏ wĭt lač kơ Aê Pilat, “Hmei mâo sa klei bhiăn, leh anăn tui si klei bhiăn anăn ñu năng djiê, kyuadah ñu yap ñu pô Anak Aê Diê.”
New International Version (NIV)
7The Jewish leaders insisted, “We have a law, and according to that law he must die, because he claimed to be the Son of God.”
Bản Dịch Mới (NVB)
7Đám đông la ó: “Chúng tôi có luật, chiếu luật đó hắn phải chết, vì hắn tự cho mình là Con Đức Chúa Trời.”
10Vì thế Phi-lát nói với Ngài, “Tại sao ngươi không trả lời ta? Ngươi không biết rằng ta có quyền đóng đinh ngươi, và ta cũng có quyền thả ngươi sao?”
New King James Version (NKJV)
11Jesus answered, “You could have no power at all against Me unless it had been given you from above. Therefore the one who delivered Me to you has the greater sin.”
11Jesus answered, “You would have no power over me if it were not given to you from above. Therefore the one who handed me over to you is guilty of a greater sin.”
Bản Dịch Mới (NVB)
11Đức Giê-su trả lời: “Ông chỉ có quyền trên Ta khi Đức Chúa Trời ban cho ông quyền đó. Vì vậy người nộp Ta cho ông còn nặng tội hơn.”
Ging-Sou (IUMINR)
11Yesu dau, “Meih maaih lingc dunx yie nyei sic se weic Tin-Hungh bun meih hnangv. Weic naaiv, zorqv yie jiu bun meih wuov dauh, zuiz gauh hlo jiex meih nyei.”
Bản Dịch 2011 (BD2011)
11Ðức Chúa Jesus đáp, “Ngươi không có quyền gì trên Ta, nếu ngươi không được ban cho từ trên. Về việc nầy, kẻ nộp Ta cho ngươi có tội nặng hơn.”
New King James Version (NKJV)
12From then on Pilate sought to release Him, but the Jews cried out, saying, “If you let this Man go, you are not Caesar’s friend. Whoever makes himself a king speaks against Caesar.”
Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)
12Leh hmư̆ klei anăn Aê Pilat duah klei čiăng phưi Yêsu, ƀiădah phung Yuđa ur kraih, “Tơdah ih phưi mnuih anei, ih amâo jing mah jiăng hŏng Sêsar ôh. Grăp čô hlei pô mjing ñu pô mtao bi kdơ̆ng hŏng Sêsar yơh.”
New International Version (NIV)
12From then on, Pilate tried to set Jesus free, but the Jewish leaders kept shouting, “If you let this man go, you are no friend of Caesar. Anyone who claims to be a king opposes Caesar.”
Bản Dịch Mới (NVB)
12Từ đó, Phi-lát tìm cách tha Đức Giê-su, nhưng đám người Do Thái la hét: “Nếu thống đốc tha hắn thì thống đốc không phải là bạn của Sê-sa. Bất kỳ người nào xưng vương đều chống nghịch Sê-sa.”
12Từ lúc đó Phi-lát tìm cách thả Ngài, nhưng người Do-thái la lên, “Nếu quan thả người nầy, quan không là trung thần của Sê-sa. Kẻ nào tự xưng là Vua thì chống nghịch với Sê-sa.”
New King James Version (NKJV)
13When Pilate therefore heard that saying, he brought Jesus out and sat down in the judgment seat in a place that is called The Pavement, but in Hebrew, Gabbatha.
Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)
13Tơdah Aê Pilat hmư̆ klei blŭ anăn, ñu atăt ba Yêsu ti tač leh anăn dôk gŭ ti jhưng phat kđi ti anôk arăng pia wăl tač Boh Tâo, leh anăn hlăm klei Hêbrơ arăng pia Gabatha.
New International Version (NIV)
13When Pilate heard this, he brought Jesus out and sat down on the judge’s seat at a place known as the Stone Pavement (which in Aramaic is Gabbatha).
Bản Dịch Mới (NVB)
13Khi Phi-lát nghe những lời nầy, ông đưa Đức Giê-su ra ngoài, và ngồi xử tại chỗ gọi là Nền Lát Đá (tiếng Do Thái là Ga-ba-tha).
14Bấy giờ là ngày Chuẩn Bị cho Lễ Vượt Qua, vào khoảng mười hai giờ trưa. Ông nói với người Do-thái, “Hãy xem, Vua các ngươi!”
New King James Version (NKJV)
15But they cried out, “Away with Him, away with Him! Crucify Him!”Pilate said to them, “Shall I crucify your King?”The chief priests answered, “We have no king but Caesar!”
Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)
15Diñu ur kraih, “Bi mdjiê hĕ ñu, bi mdjiê hĕ ñu, pơ̆ng ñu ti kyâo bi kal!” Aê Pilat lač kơ diñu, “Diih čiăng kâo pơ̆ng hĕ Mtao diih ti kyâo bi kal mơ̆?” Phung knơ̆ng khua ngă yang lŏ wĭt lač, “Hmei amâo lŏ mâo mtao mkăn ôh, knŏng hjăn Sêsar yơh.”
New International Version (NIV)
15But they shouted, “Take him away! Take him away! Crucify him!” “Shall I crucify your king?” Pilate asked. “We have no king but Caesar,” the chief priests answered.
Bản Dịch Mới (NVB)
15Họ gào thét: “Giết hắn đi! Giết hắn đi! Đóng đinh hắn trên thập tự giá!” Phi-lát hỏi họ: “Các người muốn ta đóng đinh Vua của các người sao?” Các thượng tế trả lời: “Vua duy nhất của chúng tôi là Sê-sa.”
15Họ la lớn, “Hãy trừ hắn đi! Hãy trừ hắn đi! Hãy đóng đinh hắn trên cây thập tự!”Phi-lát hỏi họ, “Ta sẽ đóng đinh Vua các ngươi trên cây thập tự sao?”Các trưởng tế đáp, “Chúng tôi không có vua nào khác ngoài Sê-sa.”
New King James Version (NKJV)
16Then he delivered Him to them to be crucified. So they took Jesus and led Him away.
Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)
16Snăn Aê Pilat jao Yêsu kơ diñu, brei diñu pơ̆ng gơ̆ ti kyâo bi kal. Snăn diñu mă Yêsu.
New International Version (NIV)
16Finally Pilate handed him over to them to be crucified. So the soldiers took charge of Jesus.
Bản Dịch Mới (NVB)
16Sau đó, Phi-lát giao Đức Giê-su cho họ đóng đinh. Họ liền giải Đức Giê-su đi.
Ging-Sou (IUMINR)
16Gorngv gau, Bilaatv ziouc zorqv Yesu jiu bun ninh mbuo dorh mingh ding ziepc nzaangc jaax mi'aqv.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
16Vậy Phi-lát trao Ngài cho họ để họ đóng đinh Ngài trên cây thập tự. Thế là họ bắt Ðức Chúa Jesus và dẫn đi.
New King James Version (NKJV)
17And He, bearing His cross, went out to a place called thePlace of a Skull, which is called in Hebrew, Golgotha,
17Ngài vác thập tự giá mình đi ra, đến nơi gọi là Ðồi Sọ, tiếng Hê-bơ-rơ gọi là Gô-gô-tha.
New King James Version (NKJV)
18where they crucified Him, and two others with Him, one on either side, and Jesus in the center.
Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)
18Tinăn diñu pơ̆ng Yêsu ti kyâo bi kal, leh anăn mbĭt hŏng gơ̆ dua čô mkăn, sa čô tĭng điâo, sa čô tĭng hnuă, leh anăn Yêsu ti krah.
New International Version (NIV)
18There they crucified him, and with him two others—one on each side and Jesus in the middle.
Bản Dịch Mới (NVB)
18Tại đó, họ đóng đinh Ngài. Họ cũng đóng đinh hai người khác hai bên, còn Đức Giê-su ở chính giữa.
Ging-Sou (IUMINR)
18Taux wuov ninh mbuo ziouc zorqv Yesu ding jienv ziepc nzaangc jaax. Aengx maaih i dauh mienh zuqc ding yiem wuov, yietc dauh yiem bung. Yesu yiem mbu'ndongx.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
18Tại đó họ đóng đinh Ngài vào cây thập tự. Có hai người khác cũng bị đóng đinh vào cây thập tự như Ngài; một người bên nầy và một người bên kia, còn Ðức Chúa Jesus ở chính giữa.
New King James Version (NKJV)
19Now Pilate wrote a title and put it on the cross. And the writing was:
Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)
19Aê Pilat čih ti sa pŏk mdhă leh anăn dưm ti dlông kyâo bi kal. Hră anăn čih snei, “Yêsu Ƀuôn Nasaret, Mtao Phung Yuđa.”
New International Version (NIV)
19Pilate had a notice prepared and fastened to the cross. It read: jesus of nazareth, the king of the jews.
Bản Dịch Mới (NVB)
19Phi-lát cho viết một tấm bảng treo lên cây thập tự, ghi rằng: “Giê-su, người Na-xa-rét, Vua dân Do Thái.”
20Nhiều người Do-thái đã đọc bảng ấy, vì chỗ Ðức Chúa Jesus chịu đóng đinh ở gần thành, và bảng đó được viết bằng tiếng Hê-bơ-rơ, tiếng La-tinh, và tiếng Hy-lạp.
New King James Version (NKJV)
21Therefore the chief priests of the Jews said to Pilate, “Do not write, ‘The King of the Jews,’ but, ‘He said, “I am the King of the Jews.” ’ ”
22Pilate answered, “What I have written, I have written.”
Bản Dịch Mới (NVB)
22Phi-lát trả lời: “Điều ta đã viết rồi, cứ để vậy.”
Ging-Sou (IUMINR)
22Bilaatv dau, “Yie hnangv haaix nor fiev, cinh ninh hnangv wuov nor aqv.”
Bản Dịch 2011 (BD2011)
22Phi-lát đáp, “Những gì ta đã viết, ta đã viết rồi.”
New King James Version (NKJV)
23Then the soldiers, when they had crucified Jesus, took His garments and made four parts, to each soldier a part, and also the tunic. Now the tunic was without seam, woven from the top in one piece.
Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)
23Leh phung kahan pơ̆ng Yêsu ti kyâo bi kal, diñu mă čhiăm ao gơ̆ leh anăn bi mbha pă kdrêč, sa kdrêč kơ grăp čô kahan. Diñu mă msĕ mơh ao jhung gơ̆. Ƀiădah ao jhung anăn amâo mâo ênhĭt ôh, arăng mñam mơ̆ng dlông truh ti gŭ jing knŏng sa blah.
New International Version (NIV)
23When the soldiers crucified Jesus, they took his clothes, dividing them into four shares, one for each of them, with the undergarment remaining. This garment was seamless, woven in one piece from top to bottom.
Bản Dịch Mới (NVB)
23Toán lính đóng đinh Đức Giê-su xong, lấy áo xống Ngài chia làm bốn phần, mỗi người một phần. Còn áo trong của Ngài, vì dệt nguyên tấm, không có đường may, nên họ bảo nhau:
Ging-Sou (IUMINR)
23Baeng zorqv Yesu ding ziepc nzaangc jaax liuz, ninh mbuo zorqv ninh nyei lui-houx bun nqoi zoux biei gouv, yietc dauh duqv gouv. Aengx maaih gu'nyuoz wuov yiemc lui, se ndatv daaih benx yietc deix, maiv maaih lunh nyei ngutv.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
23Khi đóng đinh Ðức Chúa Jesus xong, bọn lính lấy y phục của Ngài chia làm bốn mảnh, mỗi người lấy một mảnh. Chúng cũng lấy chiếc áo dài của Ngài; áo nầy không có đường may, nhưng được dệt liền từ trên xuống dưới.
New King James Version (NKJV)
24They said therefore among themselves, “Let us not tear it, but cast lots for it, whose it shall be,” that the Scripture might be fulfilled which says:“They divided My garments among them,And for My clothing they cast lots.”Therefore the soldiers did these things.
Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)
24Snăn diñu lač hdơ̆ng diñu pô, “Đăm drei hiêk gơ̆ ôh, ƀiădah brei drei bi mđăo čiăng thâo hlei pô srăng bha.” Klei anăn čiăng bi sĭt Klei Aê Diê Blŭ čih leh,“Diñu bi mbha čhiăm ao kâo hdơ̆ng diñu,leh anăn diñu bi mđăo čiăng mâo ao jhung kâo.”
New International Version (NIV)
24“Let’s not tear it,” they said to one another. “Let’s decide by lot who will get it.” This happened that the scripture might be fulfilled that said, “They divided my clothes among them and cast lots for my garment.”So this is what the soldiers did.
Bản Dịch Mới (NVB)
24“Đừng xé áo ra nhưng chúng ta hãy bắt thăm xem ai được.” Như vậy để ứng nghiệm lời Kinh Thánh: “Chúng chia nhau áo xống tôi Và bắt thăm lấy áo trong của tôi.”Bọn lính đã làm đúng những điều đó.
Ging-Sou (IUMINR)
24Wuov deix baeng, laanh mbuox laanh, “Naaiv deix lui, mbuo maiv betv aqv orqc? Ndouv mangc gaax, haaix dauh duqv.”Naaiv deix sic cuotv daaih weic bun doix-diuc nzengc Ging-Sou nyei waac. Ging-Sou gorngv,“Ninh mbuo zorqv yie nyei lui-houx bun nqoi,yaac zorqv yie nyei lui ndouv mangc haaix dauh duqv.”Naaiv deix baeng ziouc hnangv naaiv nor zoux.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
24Vậy chúng nói với nhau, “Không nên xé áo nầy ra, nhưng chúng ta hãy bắt thăm, ai trúng nấy được.” Thế là ứng nghiệm lời Kinh Thánh,“Chúng chia nhau y phục của con; Còn áo dài của con, chúng bắt thăm lấy.” Ðó là việc bọn lính đã làm.
New King James Version (NKJV)
25Now there stood by the cross of Jesus His mother, and His mother’s sister, Mary the wife of Clopas, and Mary Magdalene.
30Khi Ðức Chúa Jesus nhấm giấm xong, Ngài nói, “Mọi sự đã hoàn tất.” Rồi Ngài gục đầu và trút linh hồn.
New King James Version (NKJV)
31Therefore, because it was the Preparation Day,that the bodies should not remain on the cross on the Sabbath (for that Sabbath was a high day), the Jews asked Pilate that their legs might be broken, and that they might be taken away.
31Now it was the day of Preparation, and the next day was to be a special Sabbath. Because the Jewish leaders did not want the bodies left on the crosses during the Sabbath, they asked Pilate to have the legs broken and the bodies taken down.
Bản Dịch Mới (NVB)
31Vì hôm đó nhằm ngày Chuẩn Bị của lễ Vượt Qua, các nhà lãnh đạo Do Thái không muốn xác chết còn trên thập tự giá trong ngày Sa-bát, và vì là ngày Sa-bát trọng đại, nên họ xin Phi-lát cho đánh giập ống chân những người bị đóng đinh để hạ xác xuống.
Ging-Sou (IUMINR)
31Wuov hnoi se mbenc jiex 〈Dingh Gong Hnoi〉 nyei hnoi. Zoux hlo nyei Yiutai Mienh ziouc tov Bilaatv bun baeng mborqv ding jienv ziepc nzaangc jaax wuov deix mienh nyei zaux nauv, zorqv ninh mbuo nyei sei njiec. Maiv oix liouh sei yiem ziepc nzaangc jaax, weic zuqc da'nyeic hnoi se yietc norm longc jienv nyei Dingh Gong Hnoi.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
31Vì hôm đó là ngày Chuẩn Bị, người Do-thái không muốn thấy thây người chết còn bị treo trên thập tự giá trong ngày Sa-bát, vì ngày Sa-bát đó rất trọng thể, họ yêu cầu Phi-lát cho đập gãy chân những người bị đóng đinh và gỡ xác xuống.
New King James Version (NKJV)
32Then the soldiers came and broke the legs of the first and of the other who was crucified with Him.
Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)
32Snăn phung kahan hriê leh anăn bi joh hĕ jơ̆ng pô tal êlâo, leh anăn pô mkăn arăng pơ̆ng ti kyâo bi kal mbĭt hŏng Yêsu.
New International Version (NIV)
32The soldiers therefore came and broke the legs of the first man who had been crucified with Jesus, and then those of the other.
Bản Dịch Mới (NVB)
32Quân lính đến đánh gãy ống chân người thứ nhất, rồi đến người kế đang cùng bị đóng đinh với Ngài.
37Lại có chỗ khác trong Kinh Thánh chép, “Họ sẽ nhìn thấy người mình đã đâm.”
New King James Version (NKJV)
38After this, Joseph of Arimathea, being a disciple of Jesus, but secretly, for fear of the Jews, asked Pilate that he might take away the body of Jesus; and Pilate gave him permission. So he came and took the body of Jesus.
38Later, Joseph of Arimathea asked Pilate for the body of Jesus. Now Joseph was a disciple of Jesus, but secretly because he feared the Jewish leaders. With Pilate’s permission, he came and took the body away.
Bản Dịch Mới (NVB)
38Sau đó Giô-sép, người làng A-ri-ma-thê, đến xin Phi-lát cho đem thi thể Đức Giê-su về (Giô-sép là một môn đệ của Đức Giê-su, nhưng theo Ngài cách thầm lén vì sợ nhà cầm quyền Do Thái). Phi-lát cho phép nên ông đến lấy thi thể Ngài.
Ging-Sou (IUMINR)
38Naaiv deix sic cuotv liuz, Aa^li^maa^tie Mungv nyei Yosepv tov Bilaatv bun ninh zorqv Yesu nyei sei dorh mingh. Naaiv dauh Yosepv zoux Yesu nyei sai-gorx mv baac ninh maiv dorng zuangx zoux weic zuqc ninh gamh nziex zoux hlo nyei Yiutai Mienh. Bilaatv nqoi nzuih, Yosepv ziouc mingh zorqv Yesu nyei sei dorh mingh mi'aqv.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
38Sau các việc ấy, Giô-sép người A-ri-ma-thê, một môn đồ thầm kín của Ðức Chúa Jesus vì sợ người Do-thái, đến xin Phi-lát để lấy xác Ðức Chúa Jesus đem chôn. Phi-lát chấp thuận. Vậy ông đến lấy xác Ngài và đem đi.
New King James Version (NKJV)
39And Nicodemus, who at first came to Jesus by night, also came, bringing a mixture of myrrh and aloes, about a hundred pounds.
Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)
39Msĕ mơh Y-Nikôdem, pô mphŭn dô nao kơ Yêsu êjai mlam, hriê djă ba hlăm brô tlâo pluh kilô êa drao phĭ ƀâo mngưi bi lŭk hŏng êa drao alôê.
New International Version (NIV)
39He was accompanied by Nicodemus, the man who earlier had visited Jesus at night. Nicodemus brought a mixture of myrrh and aloes, about seventy-five pounds.
Bản Dịch Mới (NVB)
39Ni-cô-đem, người trước kia đã đến thăm Đức Giê-su ban đêm, cùng đi với Giô-sép, mang theo khoảng ba mươi bốn ký-lô nhựa thơm trộn với lô hội.