So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Ging-Sou(IUMINR)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Ging-Sou (IUMINR)

1Da'faam hnoi yiem Gaa^li^li Deic-Bung, Kaanaa Laangz, maaih norm cing-jaa-yinh. Yesu nyei maa yaac yiem wuov nyei.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ba ngày sau có một đám cưới tại thành Ca-na, xứ Ga-li-lê. Mẹ Chúa Giê-xu có mặt ở đó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Vớt bar tangái ễn bữn noau racoâiq lacuoi tâng vil Cana, cruang Cali-lê. Mpiq Yê-su ỡt pỡ ki,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Ƀơi hrơi tal klâo tơdơi kơ anŭn, hơmâo tơlơi dŏ rơkơi bơnai pơ plei Kana amăng kwar Galilê. Amĭ Yêsu pơ anŭn mơ̆n,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Cách ba ngày sau, có đám cưới tại thành Ca-na, trong xứ Ga-li-lê, và mẹ Đức Chúa Jêsus có tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào ngày thứ ba, có một tiệc cưới tại thành Ca-na trong miền Ga-li-lê; mẹ của Đức Chúa Jêsus có mặt tại đó.

Ging-Sou (IUMINR)

2Mienh yaac cingv Yesu caux ninh nyei sai-gorx mbuo mingh wuov norm yinh.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Chúa Giê-xu và các môn đệ cũng được mời dự tiệc cưới.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2cớp noau mơi Yê-su cớp tỗp rien tễ án toâq pỡ ki tê.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2laih anŭn arăng ăt jak iâu Yêsu wơ̆t hăng ƀing ding kơna Ñu nao pơ tơlơi pơdŏ anŭn mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Chúa Jêsus cũng được mời đến dự đám với môn đồ Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đức Chúa Jêsus và các môn đồ Ngài cũng được mời dự tiệc.

Ging-Sou (IUMINR)

3Zoux gau, a'ngunc diuv nzengc mi'aqv. Yesu nyei maa gorngv mbuox Yesu, “Ninh mbuo nyei a'ngunc diuv nzengc mi'aqv.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Khi thiếu rượu, mẹ Ngài nói với Ngài, “Người ta hết rượu rồi.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Toâq blŏ́ng nho khoiq nheq chơ, mpiq Yê-su atỡng Yê-su neq: “Sanua blŏ́ng alới khoiq nheq chơ.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Tơdang tơpai boh kơƀâo abih laih, amĭ Yêsu laĭ hăng Yêsu tui anai, “Ƀing gơñu ƀu hơmâo tơpai boh kơƀâo dơ̆ng tah.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vừa khi thiếu rượu, mẹ Đức Chúa Jêsus nói với Ngài rằng: Người ta không có rượu nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Khi rượu đã cạn, mẹ của Đức Chúa Jêsus nói với Ngài: “Người ta không còn rượu nữa.”

Ging-Sou (IUMINR)

4Yesu dau, “Aa Maa aah! Weic haaix diuc bun naaiv deix jauv paanx taux yie? Yie nyei ziangh hoc maiv gaengh taux.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chúa Giê-xu đáp, “Thưa mẹ, tại sao mẹ lại xen vào chuyện của con? Chưa đến giờ con hành động.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Yê-su ta‑ỡi mpiq án neq: “Tỡ bữn ntrớu, mpiq. Nâi la tỡ cỡn ranáq cứq. Ngư cứq táq tỡ yũah toâq.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Yêsu laĭ glaĭ tui anai, “Ơ đah kơmơi hơeng hơi, ih ƀu kiăng kơ pơđar kơ Kâo hơget tơlơi kiăng kơ ngă ôh. Aka ƀu truh mông kâo ngă tơlơi anŭn ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Hỡi đàn bà kia, ta với ngươi có sự gì chăng? Giờ ta chưa đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đức Chúa Jêsus trả lời: “Thưa bà, việc nầy có liên can gì đến bà và tôi? Giờ của tôi chưa đến.”

Ging-Sou (IUMINR)

5Yesu nyei maa gorngv mbuox wuov deix bou, “Ninh mbuox meih mbuo zoux haaix nyungc, oix zuqc ei jienv zoux oc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Mẹ Ngài dặn các đầy tớ, “Người bảo gì thì hãy làm y như thế.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Ngkíq mpiq Yê-su atỡng máh cũai táq ranáq neq: “Ntrớu án ớn anhia táq, anhia táq aki.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Amĭ Yêsu nao laĭ kơ ƀing ding kơna sang anŭn tui anai, “Brơi kơ ƀing gih ngă bĕ tui hăng tơlơi Ñu pơđar.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Mẹ Ngài nói với những kẻ hầu bàn rằng: Người biểu chi, hãy vâng theo cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Mẹ Ngài nói với những người phục vụ rằng: “Người bảo gì thì hãy làm y như vậy.”

Ging-Sou (IUMINR)

6Yiutai Mienh ei jienv leiz nzaaux buoz-zaux nyei uix. Weic naaiv, yiem wuov norm yinh maaih juqv norm la'bieiv-ongx, yietc norm dapv duqv biaa juqv tongv wuom.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ở đó có sáu cái lu đá đựng nước mà người Do-thái dùng cho lễ rửa sạch, mỗi cái chứa khoảng một trăm hai mươi lít nước.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Tỗp I-sarel bữn rit cóq ariau atĩ nhũang ễ cha. Ngkíq ntốq ki bữn tapoât lám khang tamáu dŏq puai rit ki. Muoi khang tadỡng bar pái chít aluoi dỡq.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Jĕ pơ anŭn hơmâo năm boh čeh ia pơtâo pioh kơ ƀing ană plei rao pơrơgoh gơñu pô wơ̆t hăng gơnam mơ̆n tui hăng tơlơi phiăn ƀing Yehudah. Rĭm boh čeh dưi pioh mơ̆ng sapănpluh lid truh kơ sa-rơtuh duapluh lid ia yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vả, tại đó có sáu cái ché đá, định dùng về sự rửa sạch cho người Giu-đa, mỗi cái chứa hai ba lường nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tại đó có sáu cái chum bằng đá dùng vào việc tẩy sạch theo lễ nghi Do Thái, mỗi cái chứa được hai ba thùng nước.

Ging-Sou (IUMINR)

7Yesu mbuox wuov deix bou, “Ndamv wuom dapv buangv wuov deix ongx maah!” Ninh mbuo ziouc ndamv wuom dapv buangv taux baengh ongx-nzuih.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Chúa Giê-xu bảo những người đầy tớ, “Đổ nước thật đầy vào mấy cái lu nầy đi.” Họ liền đổ đầy tới miệng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Yê-su ớn cũai táq ranáq ki neq: “Sanua anhia chóq dỡq yỗn poân máh khang ki.”Chơ alới chóq dỡq li tambớr khang.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Yêsu pơđar kơ ƀing ding kơna anŭn tui anai, “Tuh pơbă bĕ ia amăng rĭm čeh anŭn.” Tui anŭn, ƀing gơñu tuh ia bă truh pơ tơƀuai čeh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Chúa Jêsus biểu họ rằng: Hãy đổ nước đầy những ché nầy; thì họ đổ đầy tới miệng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Chúa Jêsus bảo họ: “Hãy đổ nước đầy những chum nầy.” Họ đổ đầy tới miệng.

Ging-Sou (IUMINR)

8Yesu aengx mbuox ninh mbuo, “Ih zanc ndamv deix naaiv ongx nyei wuom dorh mingh bun cing-suiv oc.”Ninh mbuo ziouc ndamv dorh mingh.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Rồi Ngài bảo, “Bây giờ múc nước ra mang đến cho người chủ tiệc.” Họ liền mang đến cho người chủ tiệc.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Vớt ki Yê-su ớn alới ễn neq: “Sanua anhia puoc dỡq tễ khang nâi; chơ aloŏh yỗn thâu kễ nguaiq.”Cũai táq ranáq dững dỡq ki toâq pỡ thâu kễ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Giŏng anŭn, Yêsu pơđar kơ ƀing gơñu dơ̆ng tui anai, “Ră anai tuăh mă bĕ ƀiă ia anŭn ba nao pơ pô wai tơlơi ƀơ̆ng huă.”Tui anŭn, ƀing gơñu ngă tui yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ngài bèn phán rằng: Bây giờ hãy múc đi, đem cho kẻ coi tiệc. Họ bèn đem cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Rồi Ngài lại bảo: “Bây giờ hãy múc ra, đem đến cho người quản tiệc.” Vậy họ đem đến cho người ấy.

Ging-Sou (IUMINR)

9Cing-suiv seix naaiv deix wuom benx daaih nyei a'ngunc diuv. Ninh maiv hiuv duqv naaiv deix diuv yiem haaix daaih, (Mv baac ndamv wuom wuov deix bou hiuv nyei.) Ninh ziouc heuc siang-laangh daaih

Bản Phổ Thông (BPT)

9Khi ông nếm thử thì nước đã biến thành rượu. Ông không biết rượu đó từ đâu ra nhưng những đầy tớ đã múc nước thì biết rõ. Ông liền gọi chú rể

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Chơ thâu kễ nguaiq chim, ma dỡq ki khoiq cỡt blŏ́ng nho. Thâu kễ ki tỡ dáng tễ léq blŏ́ng nâi toâq, ma cũai táq ranáq puoc dỡq ki dáng. Ngkíq thâu kễ arô cũai ca ĩt lacuoi,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Pô wai tơlơi ƀơ̆ng huă anŭn mơñum lăng ia hơmâo jing hĭ laih tơpai anŭn. Ñu ƀu thâo krăn ôh mơ̆ng pă tơpai anŭn tơbiă rai, samơ̆ ƀing ding kơna hơmâo tuăh laih ia anŭn thâo krăn. Giŏng anŭn, ñu iâu rai pô han tâo,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Lúc kẻ coi tiệc nếm nước đã biến thành rượu (vả, người không biết rượu nầy đến bởi đâu, còn những kẻ hầu bàn có múc nước thì biết rõ), bèn gọi chàng rể,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Khi người quản tiệc nếm nước đã biến thành rượu (nhưng không biết rượu đến từ đâu, còn những người phục vụ đã múc nước thì biết), ông gọi chàng rể

Ging-Sou (IUMINR)

10gorngv mbuox ninh, “Yietc gau mienh cingv kaeqv ninh mbuo bun diuv-kuv hopv ndaangc. Zuov mienh hopv camv cingx bun maiv kuv nyei diuv. Mv baac meih liouh kuv wuov nyungc taux ih zanc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10và nói, “Bao giờ người ta cũng đãi rượu ngon trước. Sau khi khách đã ngà ngà say rồi mới đãi rượu thường. Còn anh thì lại để dành rượu thật ngon cho đến bây giờ.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10cớp án pai neq: “Toâq noau mơi tamoi, noau dốq aloŏh blŏ́ng ễm nhũang voai yỗn tamoi nguaiq. Toâq tamoi nguaiq sa‑ữi chơ, ki nŏ́q noau aloŏh blŏ́ng ntiah ễn. Ma trỗ nâi anhia aloŏh blŏ́ng ễm ntun lứq.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10laih anŭn laĭ tui anai, “Abih bang mơnuih ba rai kiăng kơ yua tơpai hiam hloh amơĭ hlâo, giŏng anŭn tơdơi kơ ƀing anŭn mơñum lu laih, anŭn kăh ba rai ia tơpai gap ƀrô kiăng kơ mơñum. Samơ̆ ih hơmâo djă̱ pioh tơpai hiam hloh hlŏng truh pơ ră anai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10mà nói rằng: Mọi người đều đãi rượu ngon trước, sau khi người ta uống nhiều rồi, thì kế đến rượu vừa vừa. Còn ngươi, ngươi lại giữ rượu ngon đến bây giờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10và nói: “Mọi người đều đãi rượu ngon trước, và khi người ta uống nhiều rồi mới đãi rượu kém hơn, nhưng anh thì giữ rượu ngon cho đến bây giờ.”

Ging-Sou (IUMINR)

11Yesu zoux cuotv naaiv daauh nzunc mbuoqc horngh nyei jangx-hoc, yiem Gaa^li^li Saengv, Kaanaa Laangz zoux. Ninh hnangv naaiv zoux biux mengh ninh nyei njang-laangc. Ninh nyei sai-gorx mbuo yaac sienx kaux ninh.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Thế là tại Ca-na, miền Ga-li-lê, Chúa Giê-xu làm phép lạ đầu tiên, tỏ ra vinh hiển Ngài, nên các môn đệ tin Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Yê-su táq yỗn dỡq cỡt blŏ́ng tâng vil Cana cruang Cali-lê. Nâi la ranáq salễh trỗ dâu lứq án táq. Án táq ngkíq dŏq apáh chớc án. Ngkíq tỗp rien tễ án sa‑âm án.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Anŭn yơh jing tơlơi mơsêh mơyang blung hlâo Yêsu ngă laih amăng plei Kana amăng kwar Galilê, kiăng pơrơđah kơ tơlơi hiư̆m Yêsu jing. Tui anŭn yơh, Ñu hơmâo pơrơđah laih kơ tơlơi hiư̆m Ñu jing dưi kơtang laih anŭn ƀing ding kơna Ñu đaŏ kơ Ñu jing Pô Messiah yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ấy là tại Ca-na, trong xứ Ga-li-lê, mà Đức Chúa Jêsus làm phép lạ thứ nhứt, và tỏ bày sự vinh hiển của mình như vậy; môn đồ bèn tin Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đây là dấu lạ thứ nhất Đức Chúa Jêsus đã làm tại thành Ca-na, trong miền Ga-li-lê, và bày tỏ vinh quang Ngài nên các môn đồ tin Ngài.

Ging-Sou (IUMINR)

12Nqa'haav Yesu caux ninh nyei maa, ninh nyei youz mbuo, caux ninh nyei sai-gorx mbuo mingh Kaa^be^naa^um Mungv yiem i ziex hnoi wuov.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sau đó Chúa Giê-xu, mẹ Ngài, các em và môn đệ Ngài đến thành Ca-bê-nâm và ở đó vài hôm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Vớt ki Yê-su, mpiq án, a‑ễm samiang án, cớp tỗp rien tễ án, pỡq chu vil Cabê-na-um. Alới ỡt ngki bar pái tangái.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Tơdơi kơ anŭn, Yêsu hăng amĭ Ñu hrŏm hăng ƀing adơi Ñu laih anŭn ƀing ding kơna Ñu trŭn nao pơ plei Kapharnaoum yơh. Pơ anih anŭn ƀing gơñu dŏ glaĭ ƀiă hrơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Sau việc đó, Ngài với mẹ, anh em, và môn đồ Ngài đều xuống thành Ca-bê-na-um; và chỉ ở tại đó ít ngày thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Sau đó, Ngài cùng với mẹ, các em, và các môn đồ đi xuống thành Ca-bê-na-um và ở lại đó ít ngày.

Ging-Sou (IUMINR)

13Wuov zanc aav lamh taux ⟨Siex Maengc Zipv.⟩ Yesu ziouc mingh Ye^lu^saa^lem Zingh.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Gần đến đại lễ của dân Do-thái nên Chúa Giê-xu lên thành Giê-ru-sa-lem.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Cheq ễ toâq tangái tỗp I-sarel cha sanhữ loah Tangái Loŏh. Ngkíq Yê-su chỗn pỡ vil Yaru-salem.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Tơdang hrơi phet Tơlơi Găn ƀing Yehudah jĕ truh laih, Yêsu đĭ nao pơ plei Yerusalaim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Lễ Vượt qua của dân Giu-đa hầu đến; Đức Chúa Jêsus lên thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Lễ Vượt Qua của dân Do Thái gần đến, Đức Chúa Jêsus đi lên thành Giê-ru-sa-lem.

Ging-Sou (IUMINR)

14Yiem zaangc Tin-Hungh nyei biauv ninh buatc mienh maaic ngongh, maaic yungh, maaic baeqc gopv, yaac maaih mienh zueiz jienv tiuv nyaanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Khi vào đền thờ, Ngài thấy người ta buôn bán bò, chiên cừu và bồ câu. Ngài cũng thấy mấy người đổi bạc đang ngồi ở bàn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Tâng Dống Sang Toâr tỗp I-sarel, Yê-su ramóh cũai chếq chỡng ntroŏq, cữu, cớp chớm tariap. Cớp bữn cũai lêq práq hỡ tâng ntốq ki.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Amăng khul wăl tơdron sang yang Ñu ƀuh ƀing mơnuih sĭ mơdrô rơmô, triu, čim kơtrâo laih anŭn wơ̆t ƀing pơplih prăk mơ̆n dŏ be̱r ƀơi kơƀa̱ng gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Trong đền thờ, Ngài thấy có người buôn bán bò, chiên, bồ câu, và có người đổi bạc dọn hàng ở đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ngài thấy trong đền thờ có những kẻ bán bò, chiên, bồ câu, và những người đổi tiền đang ngồi.

Ging-Sou (IUMINR)

15Yesu ziouc longc hlaang gitv diuh hlaang-bin daaih zunc yietc zungv, liemh ngongh, liemh yungh, cuotv zaangc Tin-Hungh nyei biauv yaac bungx king tiuv nyaanh nyei dieh, dox guangc nzengc ninh mbuo nyei nyaanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ngài liền làm một cái roi bằng dây thừng và đánh đuổi tất cả ra khỏi đền thờ, từ chiên cừu cho đến bò. Ngài lật bàn và ném vung vãi tiền của những kẻ đổi bạc.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Ngkíq Yê-su táq muoi ntreh samữ dŏq proaih, chơ án proaih atũih aloŏh nheq charán tễ dống sang ki, dếh cữu cớp ntroŏq. Cớp án cutớl chíq máh cachơng cũai lêq práq toau máh práq sa-ar nheq.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Tui anŭn, Yêsu mă hrĕ kuĭ jing mơ̆ng lu arăt hrĕ laih anŭn puh pơđuaĭ hĭ abih bang ƀing gơñu mơ̆ng anih sang yang anŭn wơ̆t hăng rơmô, triu yơh. Ñu tuh hĭ prăk kăk ƀing pơplih prăk bru bra ƀơi lŏn laih anŭn tơlư̆ hĭ kơƀa̱ng pơplih prăk gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ngài bện một cái roi bằng dây, bèn đuổi hết thảy khỏi đền thờ, chiên và bò nữa; vãi tiền người đổi bạc và đổ bàn của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ngài bện một cái roi bằng dây, đuổi tất cả ra khỏi đền thờ, luôn cả chiên, bò; đổ tiền của người đổi tiền và lật bàn của họ.

Ging-Sou (IUMINR)

16Ninh yaac mbuox maaic baeqc gopv wuov deix mienh, “Bienh meih mbuo nyei norqc cuotv mingh maah! Maiv dungx longc yie nyei Die nyei biauv zoux hei.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Rồi Ngài ra lệnh cho những kẻ bán bồ câu, “Mang hết những thứ nầy ra khỏi đây ngay lập tức! Không được phép biến nhà Cha ta thành nơi buôn bán!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Chơ Yê-su ớn cũai chếq chớm tariap ki neq: “Anhia aloŏh chíq tariap tễ ntốq nâi. Anhia chỗi táq dống Mpoaq cứq cỡt samoât dỗng.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Yêsu laĭ kơ ƀing sĭ čim pơrơgŏm tui anai, “Mă pơđuaĭ hĭ bĕ abih khul čim pơrơgŏm mơ̆ng anai! Ƀing gih khŏm anăm pơjing hĭ sang Ama Kâo jing hĭ anih sĭ mơnia ôh!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ngài phán cùng kẻ bán bồ câu rằng: Hãy cất bỏ đồ đó khỏi đây, đừng làm cho nhà Cha ta thành ra nhà buôn bán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ngài bảo những người bán bồ câu rằng: “Hãy dẹp bỏ những thứ nầy khỏi đây, đừng làm cho nhà Cha Ta thành nhà buôn bán.”

Ging-Sou (IUMINR)

17Sai-gorx mbuo ziouc jangx zuqc Ging-Sou fiev jienv gorngv,“O Tin-Hungh aah! Yie weic meih nyei biauv jorm hnyouv,hnangv douz zieqc jienv yie nor.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Chứng kiến sự việc ấy, các môn đệ Ngài liền nhớ lại lời Thánh Kinh viết,“Lòng sốt sắng về nhà Chúa nung cháy trong tôi.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Tỗp rien tễ Yê-su sanhữ loah tễ noau khoiq chĩc tâng tâm saráq Yiang Sursĩ tễ mbŏ́q neq:“Mứt pahỡm cứq sâng pasếq lứq dống sang Yiang Sursĩ;cỡt samoât ũih thal tâng mứt pahỡm cứq.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Ƀing ding kơna Yêsu hơdơr glaĭ hiăp arăng hơmâo čih amăng Hơdrôm Hră tui anai, “Mơnuih mơnam či pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Kâo biă mă yuakơ Kâo hur har biă mă kơ tơlơi ƀing gơñu khŏm pơpŭ pơyom kơ sang Ih, Ơi Adai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Môn đồ Ngài bèn nhớ lại lời đã chép rằng: Sự sốt sắng về nhà Chúa tiêu nuốt tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Các môn đồ Ngài nhớ lại lời đã chép: “Lòng nhiệt thành về nhà Chúa thiêu đốt tôi.”

Ging-Sou (IUMINR)

18Zoux hlo nyei Yiutai Mienh naaic ninh, “Meih oix zoux haaix nyungc jangx-hoc bun yie mbuo mangc, bun cing meih maaih leiz hnangv naaiv nor zoux?”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Các người Do-thái hỏi Ngài, “Ông chứng tỏ phép lạ gì mà có quyền làm như vậy?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Moâm ki tỗp I-sarel blớh Yê-su neq: “Tếc ntrớu thâi apáh yỗn hếq dáng thâi bữn chớc táq ranáq nâi?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Giŏng anŭn, ƀing khua djă̱ akŏ ƀing Yehudah hơduah tơña kơ Ñu tui anai, “Hơget gru tơlơi mơsêh mơyang Ih dưi pơrơđah kơ ƀing gơmơi ƀuh kiăng kơ pơrơklă kơ tơlơi Ơi Adai jao brơi tơlơi dưi kơ Ih kiăng kơ ngă abih bang tơlơi anŭn lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Các người Giu-đa cất tiếng thưa cùng Ngài rằng: Thầy làm như vậy thì cho chúng tôi xem thấy phép lạ chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Người Do Thái hỏi Ngài: “Thầy có dấu lạ nào để chứng tỏ cho chúng tôi thấy Thầy có quyền làm điều nầy?”

Ging-Sou (IUMINR)

19Yesu dau, “Caeqv naaiv norm zaangc Tin-Hungh nyei biauv maah! Buo hnoi gu'nyuoz yie aengx ceix jiez daaih.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Chúa Giê-xu đáp, “Phá sập đền thờ nầy đi, ta sẽ dựng lại trong ba ngày cho xem.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Yê-su ta‑ỡi alới neq: “Khân talốh dống sang nâi, chơ cứq táq loah tâng pái tangái la moâm toâp.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Yêsu laĭ glaĭ tui anai, “Pơrai rai hĭ bĕ sang yang anai laih anŭn Kâo či pơdơ̆ng glaĭ sang anŭn amăng klâo hrơi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Hãy phá đền thờ nầy đi, trong ba ngày ta sẽ dựng lại!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đức Chúa Jêsus đáp: “Hãy phá đền thờ nầy đi, trong ba ngày Ta sẽ dựng lại.”

Ging-Sou (IUMINR)

20Ninh mbuo naaic, “Buo hnoi meih haih zoux duqv ziangx nyei? Naaiv norm zaangc Tin-Hungh nyei biauv zoux feix ziepc luoqc hnyangx cingx daaih ziangx.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Người Do-thái bảo, “Người ta phải mất bốn mươi sáu năm mới xây xong đền thờ nầy mà ông bảo ông sẽ xây lại nổi trong ba ngày thôi à?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Cũai I-sarel blớh loah Yê-su: “Hếq táq dống sang nâi nheq pỗn chít tapoât cumo. Ma nŏ́q thâi pai thâi táq dống sang nâi moâm tâng pái tangái sâng?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Ƀing gơñu pơhiăp dơ̆ng tui anai, “Arăng hơmâo pơkra laih sang yang anai amăng pă̱pluh-năm thŭn, tui anŭn ih ƀu či dưi pơdơ̆ng glaĭ sang anŭn kơnơ̆ng amăng klâo hrơi đôč ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Người Giu-đa lại nói: Người ta xây đền thờ nầy mất bốn mươi sáu năm, mà thầy thì sẽ dựng lại trong ba ngày!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Người Do Thái lại nói: “Người ta xây dựng đền thờ nầy mất bốn mươi sáu năm, mà Thầy thì sẽ dựng lại trong ba ngày sao?”

Ging-Sou (IUMINR)

21Yesu gorngv zaangc Tin-Hungh nyei biauv mv baac za'gengh gorngv beiv ninh ganh nyei sin.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng đền thờ mà Chúa Giê-xu muốn nói là thân thể Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Ma santoiq ki Yê-su sacâm tễ tỗ án bữm la samoât dống sang.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Samơ̆ sang yang Yêsu hơmâo pơhiăp anŭn jing kơčrâo kơ drơi jan Ñu pô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nhưng Ngài nói về đền thờ của thân thể mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nhưng Ngài nói về đền thờ của thân thể Ngài.

Ging-Sou (IUMINR)

22Nqa'haav Yesu daic mingh aengx nangh daaih, ninh nyei sai-gorx mbuo jangx zuqc ninh gorngv naaiv joux waac ziouc sienx Ging-Sou yaac sienx Yesu gorngv nyei waac.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Vì thế sau khi Ngài sống lại từ kẻ chết, thì các môn đệ nhớ lại lời Ngài nói, liền tin lời Thánh Kinh và lời Chúa Giê-xu đã bảo.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Toâq vớt Yê-su cuchĩt, chơ tamoong loah, tỗp rien tễ Yê-su sanhữ loah tễ santoiq Yê-su pai nâi. Chơ alới noap lứq tâm saráq Yiang Sursĩ cớp máh santoiq Yê-su pai.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Tơdơi kơ Ñu djai laih anŭn hơdip glaĭ laih mơ̆ng mơnuih djai, ƀing ding kơna hơdơr glaĭ tơlơi Yêsu hơmâo laĭ laih tui anŭn. Giŏng anŭn, ƀing gơñu đaŏ kơ Hră Ơi Adai laih anŭn boh hiăp Yêsu hơmâo pơhiăp laih pơ anŭn hlâo adih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vậy, sau khi Ngài được từ kẻ chết sống lại rồi, môn đồ gẫm Ngài có nói lời đó, thì tin Kinh thánh và lời Đức Chúa Jêsus đã phán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vì vậy, khi Ngài từ cõi chết sống lại, các môn đồ nhớ Ngài đã nói điều nầy, thì tin Kinh Thánh và lời Đức Chúa Jêsus đã nói.

Ging-Sou (IUMINR)

23Yesu yiem Ye^lu^saa^lem Zingh jiex Siex Maengc Zipv. Maaih mienh camv nyei sienx kaux ninh weic zuqc ninh mbuo buatc ninh zoux mbuoqc horngh nyei jangx-hoc.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Đang khi Chúa Giê-xu dự đại lễ Vượt Qua ở Giê-ru-sa-lem, có nhiều người tin theo Ngài vì họ thấy những phép lạ Ngài làm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Yê-su ỡt loah tâng vil Yaru-salem máh tangái tỗp I-sarel cha sanhữ loah Tangái Loŏh. Bo Yê-su ỡt ntốq ki bữn clứng cũai sa‑âm án, yuaq alới hữm ranáq salễh án táq.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Hlak anŭn, tơdang Yêsu dŏ pơ plei Yerusalaim amăng tơlơi phet Tơlơi Găn, hơmâo lu ƀing mơnuih ƀuh laih tơlơi mơsêh mơyang Yêsu ngă laih anŭn ƀing gơñu đaŏ kơ Ñu jing Pô Messiah yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đương lúc Ngài ở thành Giê-ru-sa-lem để giữ lễ Vượt qua, có nhiều người thấy phép lạ Ngài làm, thì tin danh Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đang lúc Đức Chúa Jêsus ở tại thành Giê-ru-sa-lem trong dịp lễ Vượt Qua, nhiều người thấy các dấu lạ Ngài làm thì tin danh Ngài.

Ging-Sou (IUMINR)

24Mv baac Yesu maiv bungx hnyouv ninh mbuo weic zuqc ninh hiuv duqv maanc mienh.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Nhưng Chúa Giê-xu không tin họ, vì Ngài hiểu mọi người.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Ma Yê-su tỡ bữn noap alới, yuaq án dáng tâng mứt pahỡm nheq tữh cũai.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Samơ̆ Yêsu ƀu hơmâo jao hĭ Ñu pô kơ ƀing gơñu ôh, yuakơ Yêsu thâo krăn laih abih mơnuih mơnam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Nhưng Đức Chúa Jêsus chẳng phó thác mình cho họ, vì Ngài nhận biết mọi người,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Nhưng Đức Chúa Jêsus không phó thác mình cho họ, vì Ngài biết rõ mọi người.

Ging-Sou (IUMINR)

25Yesu maiv qiemx zuqc haaix dauh mbuox ninh baamh mienh hnangv haaix nor, weic zuqc ninh ganh hiuv duqv mienh nyei hnyouv.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ngài cũng không cần ai nói với Ngài về người nào vì Ngài hiểu thấu lòng dạ con người.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Án tỡ bữn túh noau atỡng án tễ mứt pahỡm cũai, yuaq án khoiq dáng samoât lứq chơ tễ mứt pahỡm cũai.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Ñu ƀu kiăng ôh kơ ƀing arăng pơruai kơ Ñu hơget tơlơi ƀing mơnuih pơkŏn pơmĭn, yuakơ Ñu thâo laih hơget tơlơi rĭm čô hlak pơmĭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25và không cần ai làm chứng về người nào, bởi Ngài tự hiểu thấu mọi điều trong lòng người ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ngài không cần ai làm chứng về người nào cả, vì chính Ngài biết rõ mọi điều trong lòng người.