So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Dịch Mới(NVB)

Ging-Sou(IUMINR)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau đó, nhằm một kỳ lễ của người Do Thái, Đức Giê-su lên Giê-ru-sa-lem.

Ging-Sou (IUMINR)

1Nqa'haav Yesu mingh Ye^lu^saa^lem Zingh jiex Yiutai Mienh nyei yietc norm zipv.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau những việc đó có một lễ của người Do-thái, Ðức Chúa Jesus đi lên Giê-ru-sa-lem.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Dhau ntawd txug ib lub caij kws cov Yutai ua kevcai, Yexu txawm moog rua nraag Yeluxalee.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Êdei kơ klei anăn mâo hruê knăm phung Yuđa, Yêsu đĭ nao kơ ƀuôn Yêrusalem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Kế đó, có một ngày lễ của dân Giu-đa, Đức Chúa Jêsus lên thành Giê-ru-sa-lem,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tại Giê-ru-sa-lem, gần bên Cửa Chiên, có một cái hồ dưới vòm cung năm hàng cột, tiếng Do Thái gọi là Bết-xa-tha.

Ging-Sou (IUMINR)

2Yiem Ye^lu^saa^lem maaih dauh gaengh heuc Ba'gi Yungh Gaengh. Gaengh ga'hlen maaih norm wuom-domh, Hipv^lu waac heuc Mbetc^saa^taa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Thuở ấy tại Cổng Chiên ở Giê-ru-sa-lem có một cái ao, tiếng Hê-bơ-rơ gọi là Bết-xa-tha; quanh ao có năm vòm hành lang.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Ntawm Rooj Loog Yaaj huv Yeluxalee muaj ib lub paag dej kws lug Henplais hu tas Npexatha, muaj tswb lub tsev su nraim tshaav.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Hlăm ƀuôn Yêrusalem giăm ƀăng jang Biăp mâo sa êa ênao mâo êma bĭt adring, hlăm klei Hêbrơ arăng pia Ƀêtesđa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Số là, tại thành Giê-ru-sa-lem, gần cửa Chiên, có một cái ao, tiếng Hê-bơ-rơ gọi là Bê-tết-đa, xung quanh ao có năm cái vòm cửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Người đau yếu, mù lòa, què quặt và bại liệt nằm tại đây rất đông.

Ging-Sou (IUMINR)

3Butv-baengc mienh camv nyei bueix wuov. M'zing maengh, m'zing mbuov yaac maaih, zaux waaic nyei yaac maaih, butv baengc-mbai maiv haih dongz nyei yaac maaih. Ninh mbuo zuov wuom dongz,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Dưới các vòm hành lang ấy có nhiều người bịnh tật, đui mù, què quặt, và bại xuội nằm la liệt. [Họ ở đó chờ nước động,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Huv tej tsev hov muaj tuabneeg mob pw coob coob, tug dig muag, tug ceg tawv hab tug tuag cev muaj taag huvsw.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Ti jih adring anăn mâo lu mnuih ruă duam dôk đih, đa êwiên, đa bum ală, đa đŭt jơ̆ng, đa khăng jơ̆ng kngan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Những kẻ đau ốm, mù quáng, tàn tật, bại xuội nằm tại đó rất đông, (chờ khi nước động;

Bản Dịch Mới (NVB)

4Họ chờ khi nước động, vì thỉnh thoảng một thiên sứ của Chúa giáng xuống hồ, khuấy động mặt nước, người nào xuống hồ đầu tiên khi nước dao động thì dù mắc bệnh gì cũng được lành.

Ging-Sou (IUMINR)

4weic zuqc maaih deix ziangh hoc maaih dauh Ziouv nyei fin-mienh njiec daaih muoqv wuom dongz. Wuom dongz liuz, haaix dauh njiec mingh ziemx ndaangc, maiv gunv butv haaix nyungc baengc, baengc ziouc longx nzengc aqv.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4vì họ tin rằng thỉnh thoảng có một thiên sứ của Chúa ngự xuống ao, quậy cho nước động, và khi nước động, ai xuống ao trước hết, bất kỳ mắc bịnh gì, sẽ được chữa lành.]

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4vì một thiên sứ thỉnh thoảng giáng xuống trong ao, làm cho nước động; lúc nước đã động rồi, ai xuống ao trước hết, bất kỳ mắc bịnh gì, cũng được lành).

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ở đó có một người mắc bệnh đã ba mươi tám năm.

Ging-Sou (IUMINR)

5Yiem wuov maaih dauh mienh butv faah ziepc betv hnyangx baengc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Tại đó có một người đã bị bịnh ba mươi tám năm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Muaj ib tug yawm mob tau peb caug yim xyoo lug lawm nyob hov ntawd.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Mâo tinăn sa čô êkei ruă êjai tlâo pluh sa păn thŭn leh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nơi đó, có một người bị bịnh đã được ba mươi tám năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đức Giê-su thấy người nằm liệt, biết người mang bệnh đã lâu nên hỏi: “Anh có muốn lành bệnh không?”

Ging-Sou (IUMINR)

6Yesu buatc ninh bueix wuov yaac hiuv duqv ninh butv baengc lauh haic, ziouc naaic gaax ninh, “Meih oix baengc longx nyei fai?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðức Chúa Jesus thấy ông nằm đó và biết ông ở đó đã lâu, Ngài hỏi ông, “Ngươi muốn được lành không?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Thaus Yexu pum nwg hab paub tas nwg pw ntawd ntev lug lawm, Yexu txawm has rua nwg tas, “Koj puas xaav zoo hlo?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Tơdah Yêsu ƀuh ñu leh anăn thâo leh kơ mnuih anăn dôk đih tinăn sui thŭn leh, Yêsu lač kơ ñu, “Ih čiăng kơ hlao mơ̆?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đức Chúa Jêsus thấy người nằm, biết rằng đau đã lâu ngày, thì phán: Ngươi có muốn lành chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

7Người bệnh đáp: “Thưa ông, chẳng có ai quăng tôi xuống hồ khi nước dao động. Khi tôi lần tới được thì người khác đã xuống trước tôi rồi!”

Ging-Sou (IUMINR)

7Wuov dauh baengc mienh dau, “Domh Gorx aac, wuom dongz nyei ziangh hoc maiv maaih haaix dauh dorh yie njiec wuom. Yie ganh mingh maiv gaengh taux, mienh bieqc ndaangc mi'aqv.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Người bịnh trả lời Ngài, “Thưa Ngài, tôi không có ai giúp đem xuống ao mỗi khi nước động; trong khi tôi lê thân đến ao, đã có người khác bước xuống trước tôi rồi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Tug yawm mob hov teb Yexu tas, “Yawm hlub, thaus dej saamswm ndaas, tsw muaj leejtwg muab kuv raus rua huv paag dej. Thaus kuv saamswm yuav nqeg moog rua huv, lwm tug tub nqeg moog ua ntej lawm.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Mnuih ruă anăn lŏ wĭt lač, “Ơ Khua ơi, kâo amâo mâo mnuih ôh dưm kâo hlăm êa ênao êjai êa ktlăk; ƀiădah êjai kâo čiăng trŭn lŏ mâo mnuih mkăn trŭn hĕ êlâo hĭn ti kâo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người bịnh thưa rằng: Lạy Chúa, tôi chẳng có ai để quăng tôi xuống ao trong khi nước động; lúc tôi đi đến, thì kẻ khác đã xuống ao trước tôi rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Đức Giê-su bảo: “Anh hãy đứng dậy, vác chõng rồi bước đi!”

Ging-Sou (IUMINR)

8Yesu gorngv mbuox ninh, “Jiez sin daaih, dorh jienv meih nyei jiuc yangh jauv mingh aqv.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðức Chúa Jesus nói với ông, “Hãy đứng dậy, vác chõng của ngươi và bước đi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Yexu has rua nwg tas, “Ca le sawv tseeg hab nqaa hlo koj lub chaw pw hab moog kev.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Yêsu lač kơ ñu, “Kgŭ bĕ, mă ba añuê buk ih leh anăn êbat.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hãy đứng dậy, vác giường ngươi và đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Lập tức, người ấy được lành, mang chõng mà đi. Hôm ấy nhằm ngày Sa-bát.

Ging-Sou (IUMINR)

9Wuov dauh mienh liemh zeih longx daaih ziouc dorh jienv ninh nyei jiuc yangh jauv mingh mi'aqv.Wuov hnoi se doix zuqc ⟨Dingh Gong Hnoi.⟩

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ngay lập tức người bịnh được lành; ông đứng dậy vác chõng của ông và bước đi. Nhưng hôm ấy lại nhằm vào ngày Sa-bát,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Taamswm ntawd nwg txawm zoo hlo hab nwg nqaa nwg lub chaw pw hab moog kev. Nub ntawd yog nub Xanpatau.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Mtam mnuih anăn hlao yơh. Ñu mă ba añuê buk ñu leh anăn êbat.Hruê anăn jing hruê sabat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Tức thì người ấy được lành, vác giường mình và đi. Vả, bấy giờ là ngày Sa-bát.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vì thế, người Do Thái nói với người được chữa lành: “Hôm nay là ngày Sa-bát, anh không được phép vác chõng đi như vậy!”

Ging-Sou (IUMINR)

10Yiutai Mienh ziouc gorngv mbuox baengc longx wuov dauh, “Dingh Gong Hnoi meih dorh jienv jiuc mingh haaix ndau se dorngc mbuo nyei leiz.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10vì thế người Do-thái nói với người được chữa lành, “Hôm nay là ngày Sa-bát, ông không được phép vác chõng của ông.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Cov Yutai txawm has rua tug kws mob zoo hov tas, “Nub nua yog nub Xanpatau, qhov kws koj nqaa koj lub chaw pw kod kuj txhum kevcai lawm.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10 Snăn phung Yuđa lač kơ mnuih mrâo hlao anăn, “Hruê anei jing hruê sabat, amâo bhiăn ôh kơ ih klam ba añuê buk ih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Các người Giu-đa bèn nói với kẻ được chữa lành rằng: Nay là ngày Sa-bát, ngươi không phép mang giường mình đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Anh ta đáp: “Chính người đã chữa lành cho tôi bảo tôi: Hãy vác chõng mà đi!”

Ging-Sou (IUMINR)

11Ninh dau, “Zorc yie longx wuov dauh mienh heuc yie dorh jienv jiuc yangh jauv mingh aqv.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng ông trả lời họ, “Người chữa lành tôi đã bảo tôi, ‘Hãy vác chõng của ngươi và bước đi.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Tug yawm hov teb puab tas, “Tug kws khu kuv zoo has rua kuv tas, ‘Ca le nqaa hlo koj lub chaw pw hab moog kev.’ ”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Ƀiădah êkei anăn lŏ wĭt lač kơ diñu, “Pô bi hlao kâo lač kơ kâo, ‘Mă ba añuê buk ih leh anăn êbat.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Người trả lời rằng: Chính người đã chữa tôi được lành biểu tôi rằng: Hãy vác giường ngươi và đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Họ hỏi: “Ai là người dám bảo anh mang chõng đi?”

Ging-Sou (IUMINR)

12Wuov deix mienh aengx naaic ninh, “Heuc meih dorh jienv jiuc mingh wuov dauh se haaix dauh?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Họ hỏi ông, “Ai là người đã bảo ông vác chõng của ông và bước đi?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Puab txawm nug nwg tas, “Tug yawm kws has kuas koj nqaa hlo koj lub chaw pw moog yog leejtwg?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Diñu êmuh kơ gơ̆, “Hlei lač kơ ih, ‘Klam ba añuê buk ih leh anăn êbat?’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Họ hỏi rằng: Người đã biểu ngươi: Hãy vác giường và đi, là ai?

Bản Dịch Mới (NVB)

13Người được lành bệnh không biết là ai vì Đức Giê-su đã lẩn vào đám đông đang tụ tập tại đó.

Ging-Sou (IUMINR)

13Mv baac baengc longx wuov dauh mienh maiv hiuv duqv zorc ninh longx wuov dauh dongh haaix dauh, weic zuqc mienh camv haic, Yesu yaac leih nqoi mingh mi'aqv.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nhưng người được chữa lành không biết người đã chữa lành cho mình là ai, vì Ðức Chúa Jesus đã bước sang chỗ khác, và nơi đó rất đông người.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Tug kws mob zoo hov kuj tsw paub tas yog leejtwg, tsua qhov Yexu tub ncaim huv cov tuabneeg coob coob hov moog lawm.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Mnuih mrâo hlao anăn amâo thâo kral ôh hlei pô bi hlao gơ̆, kyuadah Yêsu dêč đuĕ leh, kyuadah mâo phung lu tinăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nhưng người đã được chữa lành không biết là ai: Vì Đức Chúa Jêsus đã lẩn trong đám đông tại chỗ đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Sau đó, Đức Giê-su gặp người ấy tại đền thờ, Ngài bảo: “Nầy, anh đã lành rồi, đừng phạm tội nữa, e lại gặp điều càng tệ hơn chăng?”

Ging-Sou (IUMINR)

14Nqa'haav Yesu aengx buatc ninh zorc longx wuov dauh mienh yiem zaangc Tin-Hungh nyei biauv ziouc gorngv mbuox ninh, “Mangc gaax, meih nyei baengc zorc longx nzengc. Yangh naaiv jiex maiv dungx baamz zuiz aqv oc. Nziex meih aengx haih buangh gauh kouv jiex nyei naanc zingh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Sau đó Ðức Chúa Jesus gặp ông trong đền thờ, Ngài nói với ông, “Này, ngươi đã được lành; đừng phạm tội nữa, kẻo có điều tệ hơn trước xảy đến với ngươi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Lug rua tom qaab, Yexu ntswb tug yawm hov ntawm lub tuam tsev Yexu txawm has rua nwg tas, “Saib maj, koj tub zoo lawm. Tsw xob ua txhum dua lawm sub txhad tsw muaj xwm txheej phem dua le nuav lug raug koj.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Sui ƀiă tinăn Yêsu ƀuh êkei anăn hlăm sang kkuh mpŭ, leh anăn lač kơ gơ̆, “Nĕ anei, ih hlao leh. Đăm lŏ ngă soh ôh, huĭdah klei kjham hĭn srăng truh kơ ih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Sau lại, Đức Chúa Jêsus gặp người đó trong đền thờ, bèn phán rằng: Kìa, ngươi đã lành rồi, đừng phạm tội nữa, e có sự gì càng xấu xa xảy đến cho ngươi chăng.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Người ấy ra đi báo cho người Do Thái biết rằng chính Đức Giê-su là người đã chữa lành cho mình.

Ging-Sou (IUMINR)

15Wuov dauh mienh nzuonx mingh gorngv mbuox zoux hlo nyei Yiutai Mienh, “Zorc yie longx wuov dauh se dongh Yesu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Người ấy đi và báo cho người Do-thái rằng Ðức Chúa Jesus đã chữa lành cho ông.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Tug yawm hov txhad tawm moog has rua cov Yutai tas tug kws khu nwg zoo yog Yexu.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Êkei anăn đuĕ nao hưn kơ Phung Yuđa, Yêsu yơh bi hlao gơ̆ leh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Người đó đi nói với các người Giu-đa rằng ấy là Đức Chúa Jêsus đã chữa lành cho mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Thế là người Do Thái theo dõi bắt bớ Đức Giê-su, chỉ vì Ngài đã làm những việc ấy trong ngày Sa-bát.

Ging-Sou (IUMINR)

16Weic zuqc Yesu longc Dingh Gong Hnoi zoux naaiv deix sic, Yiutai Mienh cingx daaih zoux doqc ninh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vì cớ đó người Do-thái làm khó dễ Ðức Chúa Jesus và tìm cách giết Ngài, vì Ngài đã làm những việc ấy trong ngày Sa-bát.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Vem le nuav cov Yutai txhad tswm txom Yexu tsua qhov nwg ua tej nuav rua nub Xanpatau.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Phung Yuđa dơ̆ng ngă jhat kơ Yêsu kyua Ñu bi hlao leh mnuih anăn hruê sabat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhân đó dân Giu-đa bắt bớ Đức Chúa Jêsus, vì cớ Ngài làm những sự ấy trong ngày Sa-bát.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nhưng Đức Giê-su trả lời: “Cha Ta xưa nay vẫn làm việc và Ta cũng làm như vậy!”

Ging-Sou (IUMINR)

17Mv baac Yesu gorngv mbuox ninh mbuo, “Yie nyei Die zanc-zanc zoux gong taux ih zanc. Yie yaac zoux gong aqv.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nhưng Ðức Chúa Jesus nói với họ, “Cha Ta làm việc cho đến bây giờ, và Ta cũng làm vậy.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Tassws Yexu has rua puab tas, “Kuv leej Txwv tseed ua num tsw tu ncua, kuv kuj ua hab.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Ƀiădah Yêsu lŏ wĭt lač kơ diñu, “Ama kâo ăt mă bruă nanao, leh anăn kâo mă bruă msĕ mơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhưng Ngài phán cùng họ rằng: Cha ta làm việc cho đến bây giờ, ta đây cũng làm việc như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Do đó, người Do Thái càng rắp tâm sát hại Đức Giê-su, vì không những Ngài đã phạm ngày Sa-bát mà còn gọi Đức Chúa Trời là Cha, tự cho mình bình đẳng với Đức Chúa Trời.

Ging-Sou (IUMINR)

18Yesu hnangv naaiv nor gorngv, zoux hlo nyei Yiutai Mienh gauh fatv oix daix ninh, weic zuqc ninh maiv daan dorngc Dingh Gong Hnoi nyei leiz hnangv. Ninh yaac gorngv Tin-Hungh zoux ninh nyei Die, ziouc taaih ninh ganh caux Tin-Hungh fih ndongc hlo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vì thế người Do-thái lại càng kiếm mọi cách để giết Ngài, bởi vì không những Ngài vi phạm luật ngày Sa-bát, mà còn gọi Ðức Chúa Trời là Cha Ngài, tức tự cho Ngài ngang hàng với Ðức Chúa Trời.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Vem le nuav cov Yutai yimfuab nrhav kev txuv Yexu, tsw yog vem qhov kws nwg tsw ua lawv le tej kevcai nub Xanpatau xwb, tassws nwg tseed hu Vaajtswv ua leej Txwv yaam le nwg sws luag zog le Vaajtswv ntaag.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Kyua klei anăn, phung Yuđa duah ktang hĭn čiăng bi mdjiê Ñu, kyuadah amâo djŏ knŏng Ñu gao hruê sabat ôh, ƀiădah msĕ mơh Ñu pia Aê Diê jing Ama Ñu, Ñu bi mđơr Ñu pô hŏng Aê Diê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Bởi cớ đó, dân Giu-đa càng kiếm cách nữa để giết Ngài, chẳng những vì Ngài phạm ngày Sa-bát thôi, mà lại vì Ngài gọi Đức Chúa Trời là Thân Phụ mình, làm ra mình bằng Đức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vì thế, Đức Giê-su nói: “Thật vậy, Ta bảo các người: Con chẳng tự mình làm gì, trừ những việc Con thấy nơi Cha, vì điều nào Cha làm thì Con mới làm!

Ging-Sou (IUMINR)

19Yesu mbuox ninh mbuo, “Yie gorngv zien mbuox meih mbuo, Zaangc Diex nyei Dorn maiv haih sueih ganh nyei hnyouv zoux haaix nyungc. Dorn buatc Die zoux haaix nyungc, ninh ziouc kungx zoux wuov nyungc hnangv. Die zoux haaix nyungc, ninh nyei Dorn ziouc zoux wuov nyungc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vì thế Ðức Chúa Jesus cất tiếng và nói với họ, “Quả thật, quả thật, Ta nói với các ngươi, Con chẳng tự mình làm việc gì nếu chẳng thấy Cha làm, vì Cha làm sao, Con làm vậy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Yexu has rua puab tas, “Kuv has tseeb rua mej tas, leej Tub yeej ua tsw tau ib yaam daabtsw lawv le nwg lub sab, tsuas yog nwg ua tej kws nwg pum leej Txwv ua xwb, vem leej Txwv ua yaam twg, leej Tub kuj ua ib yaam le ntawd.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Yêsu lač kơ digơ̆, “Kâo lač kơ ih klei sĭt nik, Anak amâo dưi ngă sa mta bruă tui si Ñu pô čiăng ôh, ƀiădah knŏng msĕ si Ñu ƀuh Ama ngă. Kyuadah ya bruă Ama ngă, Anak ngă msĕ mơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vậy, Đức Chúa Jêsus cất tiếng phán cùng họ rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, Con chẳng tự mình làm việc gì được; chỉ làm điều chi mà Con thấy Cha làm; vì mọi điều Cha làm, Con cũng làm y như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vì Cha yêu quý Con nên bày tỏ cho Con tất cả những điều Cha làm và lại còn tỏ những việc vĩ đại hơn nữa, làm các người phải kinh ngạc.

Ging-Sou (IUMINR)

20Zaangc Diex hnamv ninh nyei Dorn, ziouc zorqv ganh zoux nyei yietc zungv sic bun ninh nyei Dorn mangc. Ninh zungv oix zoux gauh hlo naaiv deix sic bun ninh nyei Dorn mangc, meih mbuo ziouc mbuoqc horngh haic.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vì Cha thương Con nên đã chỉ cho Con mọi việc Cha làm. Cha sẽ còn chỉ cho Con nhiều việc lớn lao hơn nữa, khiến các ngươi phải kinh ngạc.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Tsua qhov leej Txwv hlub leej Tub hab qha txhua yaam kws nwg ua rua leej Tub pum. Hab leej Txwv yuav qha tej num kws luj dua le ntawd rua leej Tub pum, mas mej yuav xaav tsw thoob.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Kyuadah Ama khăp kơ Anak, leh anăn bi êdah kơ Anak jih jang bruă Ñu ngă. Leh anăn Ñu srăng bi êdah kơ Anak bruă prŏng hĭn kơ anei, čiăng bi kngăr diih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Cha yêu Con và tỏ cho mọi điều Cha làm: Cha sẽ tỏ cho Con công việc lớn lao hơn những việc nầy nữa, để các ngươi lấy làm lạ lùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Như Cha đã khiến kẻ chết sống lại và ban sự sống cho họ thế nào thì Con cũng sẽ ban sự sống cho người nào Con muốn thể ấy!

Ging-Sou (IUMINR)

21Zaangc Diex hnangv haaix nor bun daic mingh nyei mienh nangh daaih ziangh jienv, ninh nyei Dorn yaac hnangv wuov nor bun dongh ninh oix bun wuov deix duqv ziangh jienv.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Như Cha làm cho người chết sống lại và ban sự sống cho họ thế nào, Con cũng sẽ ban sự sống cho bất cứ ai Con muốn thể ấy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Leej Txwv tsaa cov tuabneeg tuag sawv rov lug hab pub txujsa rua puab le caag, leej Tub kuj yuav pub txujsa rua cov kws nwg xaav pub ib yaam le ntawd.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Kyuadah msĕ si Ama bi kbiă lŏ hdĭp phung djiê leh anăn brei klei hdĭp kơ diñu, msĕ snăn mơh Anak brei klei hdĭp kơ hlei pô gơ̆ čiăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vả, Cha khiến những kẻ chết sống lại và ban sự sống cho họ thể nào, thì Con cũng ban sự sống cho kẻ Con muốn thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vì Cha chẳng đoán xét ai cả nhưng đã trao cho Con trọn quyền đoán xét để mọi người tôn kính Con cũng như họ đã tôn kính Cha.

Ging-Sou (IUMINR)

22Zaangc Diex ganh maiv siemv haaix dauh nyei zuiz. Ninh zorqv lingc jiu bun ninh nyei Dorn siemv yietc zungv zuiz,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Hơn nữa Cha không phán xét ai nhưng đã trao trọn quyền phán xét cho Con,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Leej Txwv tsw txav txem rua leejtwg, tassws nwg muab qhov kws txav txem cob rua leej Tub,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22Ama amâo phat kđi kơ arăng ôh, ƀiădah Ñu jao jih klei phat kđi kơ Anak Ñu,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Cha cũng chẳng xét đoán ai hết, nhưng đã giao trọn quyền phán xét cho Con,

Bản Dịch Mới (NVB)

23Người nào chẳng tôn kính Con thì cũng không tôn kính Cha là Đấng đã sai Con đến.

Ging-Sou (IUMINR)

23weic bun mienh taaih ninh nyei Dorn hnangv ninh mbuo taaih Zaangc Diex nor. Haaix dauh maiv taaih ninh nyei Dorn, wuov dauh maiv taaih Zaangc Diex, dongh paaiv ninh nyei Dorn daaih wuov dauh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23để người ta sẽ tôn kính Con như họ đã tôn kính Cha. Ai không tôn kính Con là không tôn kính Cha, Ðấng đã sai Con đến.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23sub txhua tug txhad le fwm leej Tub ib yaam le fwm leej Txwv. Tug kws tsw fwm leej Tub tug hov kuj tsw fwm leej Txwv kws khaiv leej Tub lug.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23čiăng kơ jih jang srăng mpŭ kơ Anak, msĕ si diñu mpŭ kơ Ama. Hlei pô amâo mpŭ kơ Anak, kăn mpŭ rei kơ Ama, Pô tiŏ hriê gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23đặng ai nấy đều tôn kính Con, cũng như tôn kính Cha vậy. Ai không tôn kính Con, ấy là không tôn kính Cha, là Đấng đã sai Con đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Thật vậy, Ta bảo các người, ai nghe theo lời Ta mà tin Đấng đã sai Ta sẽ được sự sống vĩnh phúc, và khỏi phải bị đoán phạt, nhưng vượt khỏi sự chết để đến sự sống.

Ging-Sou (IUMINR)

24“Yie gorngv zien mbuox meih mbuo, haaix dauh muangx yie nyei waac yaac sienx kaux paaiv yie daaih wuov dauh, ziouc duqv yietc liuz nyei maengc, yaac maiv zuqc dingc zuiz. Ninh biaux ndutv daic nyei jauv duqv ziangh maengc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Quả thật, quả thật, Ta nói với các ngươi, ai nghe lời Ta và tin Ðấng đã sai Ta thì có sự sống đời đời, thoát khỏi sự phán xét, nhưng đã vượt từ cõi chết mà vào cõi sống.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Kuv has tseeb rua mej tas, tug kws noog kuv lug hab ntseeg tug kws khaiv kuv lug mas tug hov kuj tau txujsa ib txhws tsw kawg. Nwg yuav tsw raug txav txem, nwg tub hlaa txujkev tuag moog tau txujsa lawm.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

24Kâo lač kơ ih klei sĭt nik, hlei pô hmư̆ klei kâo blŭ leh anăn đăo kơ Pô tiŏ hriê kâo, mâo leh klei hdĭp hlŏng lar; ñu amâo srăng truh kơ klei phat kđi ôh, ƀiădah ñu găn leh klei djiê nao kơ klei hdĭp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, ai nghe lời ta mà tin Đấng đã sai ta, thì được sự sống đời đời, và không đến sự phán xét, song vượt khỏi sự chết mà đến sự sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Thật vậy, Ta bảo các người: Giờ sắp điểm, mà thật ra đã điểm đây rồi, lúc những người chết sẽ được nghe tiếng gọi của Con Đức Chúa Trời và những người nào nghe sẽ được sống.

Ging-Sou (IUMINR)

25Yie gorngv zien mbuox meih mbuo, ziangh hoc oix taux, zungv taux aqv, daic mingh nyei mienh haiz Tin-Hungh nyei Dorn nyei qiex, ziouc nangh daaih ziangh jienv.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Quả thật, quả thật, Ta nói với các ngươi, giờ sắp đến và bây giờ đã đến, khi người chết sẽ nghe tiếng Con Ðức Chúa Trời, và ai nghe sẽ sống.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25“Kuv has tseeb rua mej tas lub swjhawm saamswm lug hab tub lug txug lawm mas cov tuabneeg tuag yuav nov Vaajtswv leej Tub lub suab hab cov kws tau nov yuav muaj txujsa nyob.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

25Kâo lač kơ ih klei sĭt nik, mông giăm truh leh anăn truh leh, tơdah phung djiê srăng hmư̆ asăp Anak Aê Diê; leh anăn phung hmư̆ asăp gơ̆ srăng hdĭp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, giờ đến, và đã đến rồi, khi những kẻ chết sẽ nghe tiếng của Con Đức Chúa Trời, và những kẻ nghe sẽ được sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vì chính Cha là Nguồn Sự Sống, nên Ngài cũng đã cho Con làm Nguồn Sự Sống.

Ging-Sou (IUMINR)

26Zaangc Diex hnangv haaix nor zoux ziangh maengc nyei gorn-nyuonh, ninh yaac jiu bun ninh nyei Dorn hnangv wuov nor zoux ziangh maengc nyei gorn-nyuonh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vì như Cha có sự sống trong Ngài thể nào, Cha cũng đã ban cho Con có sự sống trong Con thể ấy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Tsua qhov leej Txwv muaj txujsa rua huv nwg tug kheej le caag, nwg kuj pub leej Tub muaj txujsa rua huv leej Tub tug kheej ib yaam le ntawd,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

26Kyuadah msĕ si Ama mâo klei hdĭp hlăm Ñu pô, msĕ snăn mơh Ñu brei leh kơ Anak mâo klei hdĭp hlăm gơ̆ pô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vì như Cha có sự sống trong mình, thì Cha cũng đã ban cho Con có sự sống trong mình vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Ngài đã ban cho Con trọn quyền phán xét, vì Con chính là Con Người!

Ging-Sou (IUMINR)

27Zaangc Diex yaac bun ninh nyei Dorn maaih lingc siemv zuiz weic zuqc ninh nyei Dorn zoux Baamh Mienh nyei Dorn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Cha đã trao quyền thực thi phán quyết cho Con, vì Con là Con Người.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27hab pub leej Tub muaj fwjchim txav txem, tsua qhov nwg kuj yog Tuabneeg leej Tub.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

27Leh anăn Ama brei kơ Anak klei dưi phat kđi, kyuadah gơ̆ jing Anak Mnuih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Cha đã ban quyền thi hành sự phán xét cho Con, vì là Con người.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Các người đừng kinh ngạc về điều nầy, vì giờ sắp điểm, khi tất cả những người nằm trong mộ sẽ nghe tiếng gọi của Ngài

Ging-Sou (IUMINR)

28“Meih mbuo maiv dungx weic naaiv deix sic hnamv maiv mengh baeqc. Ziangh hoc oix taux, yiem zouv nyei yietc zungv duqv haiz ninh nyei qiex

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Chớ ngạc nhiên về điều nầy, vì giờ đến, khi mọi kẻ trong mồ mả sẽ nghe tiếng Ngài

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28Tsw xob phemfwj rua tej nuav le, vem tas lub swjhawm saamswm lug mas txhua tug kws nyob huv qhov ntxaa yuav nov leej Tub lub suab

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

28Đăm bi kngăr ôh kyua klei anăn; kyuadah mông srăng truh tơdah jih jang phung dôk hlăm msat srăng hmư̆ asăp gơ̆

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Chớ lấy điều đó làm lạ; vì giờ đến, khi mọi người ở trong mồ mả nghe tiếng Ngài và ra khỏi;

Bản Dịch Mới (NVB)

29và ra khỏi mộ. Ai làm việc thiện sẽ sống lại để được sống, còn ai làm điều ác sẽ sống lại để nhận án phạt.

Ging-Sou (IUMINR)

29ziouc yiem zouv cuotv daaih. Zoux longx wuov deix duqv nangh daaih ziangh jienv. Zoux waaic wuov deix nangh daaih zuqc dingc zuiz.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29và bước ra. Ai làm điều thiện sẽ sống lại để hưởng sự sống, và kẻ làm điều ác sẽ sống lại để chịu phán xét.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

29hab yuav tawm lug. Cov kws ua zoo yuav sawv lug tau txujsa, cov kws ua phem yuav sawv lug raug txav txem.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

29 leh anăn kbiă. Hlei pô ngă jăk srăng kbiă lŏ hdĭp kơ klei hdĭp, ƀiădah hlei pô ngă jhat srăng kbiă lŏ hdĭp kơ klei phat kđi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29ai đã làm lành thì sống lại để được sống, ai đã làm dữ thì sống lại để bị xét đoán.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Ta không thể tự mình làm việc gì. Ta phán xét theo điều Ta nghe biết và sự phán xét của Ta thật công minh vì Ta không theo ý Ta nhưng theo ý Đấng đã sai Ta.

Ging-Sou (IUMINR)

30“Yie maiv haih ei yie ganh nyei hnyouv zoux haaix nyungc. Tin-Hungh hnangv haaix nor mbuox yie, yie ziouc hnangv wuov nor siemv. Yie yaac baengh fim nyei siemv, weic zuqc yie maiv zeiz oix ei yie ganh nyei eix zoux. Kungx oix ei paaiv yie daaih wuov dauh nyei eix hnangv.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ta không thể tự mình làm điều gì. Ta nghe thể nào, Ta phán xét thể ấy, và phán quyết của Ta là công bình, vì Ta không tìm cách làm theo ý riêng mình, nhưng làm theo ý của Ðấng đã sai Ta.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

30“Kuv yuav ua ib yaam daabtsw lawv le kuv lub sab tsw tau. Kuv tau nov le caag kuv kuj txav txem le ntawd. Kuv yeej txav txem ncaaj tsua qhov kuv tsw ua lawv le kuv lub sab xwb tassws ua lawv le tug kws khaiv kuv lug lub sab.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

30“Hŏng klei dưi kâo pô kâo amâo dưi ngă sa mta klei ôh. Kâo phat kđi tui si kâo hmư̆; leh anăn klei kâo phat kđi jing kpă, kyuadah kâo amâo duah klei kâo pô čiăng ôh, ƀiădah tui si klei pô tiŏ hriê kâo čiăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Ta không thể tự mình làm nổi việc gì; ta xét đoán theo điều ta nghe, và sự xét đoán ta là công bình, vì ta chẳng tìm ý muốn của ta, nhưng tìm ý muốn của Đấng đã sai ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Nếu chính Ta làm chứng về mình, lời chứng của Ta không hợp lệ;

Ging-Sou (IUMINR)

31Se gorngv yie weic yie ganh zoux zorng-zengx, mienh ziouc funx maiv zien.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31“Nếu Ta tự làm chứng cho mình, lời chứng ấy khó có giá trị.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

31Yog kuv rov ua timkhawv txug kuv tug kheej, kuv tej lug timkhawv kuj tsw tseeb.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

31Tơdah kâo hưn bi sĭt kơ kâo pô, klei kâo hưn amâo jing sĭt ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Nếu ta tự mình làm chứng lấy, thì sự làm chứng ấy không đáng tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

32có Đấng khác làm chứng về Ta và Ta biết lời chứng của Ngài về Ta là xác thực.

Ging-Sou (IUMINR)

32Mv baac aengx maaih dauh tengx yie zoux zorng-zengx. Yie hiuv duqv ninh nyei zorng-zengx waac za'gengh zien nyei.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Có người khác làm chứng cho Ta, và Ta biết lời chứng của người ấy về Ta là thật.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

32Muaj dua ib tug ua timkhawv txug kuv, hab kuv paub tas tej lug timkhawv kws nwg ua txug kuv hov muaj tseeb.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

32Mâo sa čô mkăn hưn bi sĭt kơ kâo, leh anăn kâo thâo klei ñu hưn bi sĭt kơ kâo jing klei sĭt nik.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Có người khác làm chứng cho ta, và ta biết rằng chứng người đó làm cho ta là đáng tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Chính các người đã cử người đến cùng Giăng và người đã xác chứng sự thật.

Ging-Sou (IUMINR)

33“Meih mbuo paaiv mienh mingh Yo^han wuov, ninh yaac weic zien leiz zoux zorng-zengx.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Các ngươi đã phái người đến với Giăng, và ông ấy đã làm chứng cho sự thật.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

33Mej tub tso tuabneeg moog cuag Yauhaa, hab Yauhaa kuj ua timkhawv txug qhov tseeb.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

33Diih tiŏ nao leh arăng êmuh Y-Yôhan, leh anăn gơ̆ hưn bi sĭt kơ klei sĭt nik.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Các ngươi có sai sứ đến cùng Giăng, thì người đã làm chứng cho lẽ thật.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Ta không dựa vào lời chứng của loài người, nhưng Ta nói lên những điều nầy để các người được cứu rỗi.

Ging-Sou (IUMINR)

34Yie maiv zeiz qiemx zuqc mienh tengx yie zoux zorng-zengx. Yie kungx hnangv naaiv nor gorngv weic bun meih mbuo duqv njoux hnangv.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Tuy Ta không cần lời chứng của loài người, nhưng Ta nói điều nầy để các ngươi có thể được cứu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

34Kuv tsw yuav tuabneeg le lug timkhawv. Kuv has tej nuav sub mej txhad dim.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

34Amâo djŏ ôh kâo čiăng mâo klei hưn bi sĭt mơ̆ng mnuih; ƀiădah kâo lač klei anăn čiăng kơ diih dưi tlaih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Còn ta, lời chứng mà ta nhận lấy chẳng phải bởi người ta; nhưng ta nói vậy, đặng các ngươi được cứu.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Giăng là ngọn đèn được chiếu sáng mà chính các người thích tạm vui hưởng ánh sáng của người trong giây lát.

Ging-Sou (IUMINR)

35Yo^han beiv norm dang, diemv zieqc njang nyei. Meih mbuo yaac njien-youh a'hneiv yiem caamx ninh nyei njang.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Ông ấy là ngọn đèn đang cháy và tỏa sáng, các ngươi sẽ vui tạm trong ánh sáng của ông ấy ít lâu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

35Yauhaa yog lub teeb kws taws ci laam quas lug hab mej kuj zoo sab xyiv faab rua Yauhaa qhov kaaj ib nyuas ntu.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

35Y-Yôhan jing pui kđen dôk trơ̆ng leh anăn mtrang mngač, leh anăn diih čiăng dôk mơak bhiâo hlăm klei mngač gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Giăng là đuốc đã thắp và sáng, các ngươi bằng lòng vui tạm nơi ánh sáng của người.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Nhưng chính Ta có một bằng chứng hùng mạnh hơn của Giăng, đó là các công tác Cha giao cho Ta hoàn tất. Chính các công tác Ta làm đó chứng thực về Ta rằng Cha đã sai Ta!

Ging-Sou (IUMINR)

36“Yie yaac maaih nyungc zoux zorng-zengx gauh hlo jiex Yo^han zoux nyei. Se dongh Zaangc Diex paaiv yie zoux ziangx nyei nyungc-nyungc gong. Se ih zanc yie zoux jienv naaiv deix gong bun cing Zaangc Diex ganh paaiv yie daaih.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Nhưng Ta có một chứng cớ vững mạnh hơn lời chứng của Giăng, đó là những việc Cha giao cho Ta để hoàn tất; những việc Ta thực hiện làm chứng cho Ta rằng Cha đã sai Ta.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

36Tassws tej lug timkhawv kws kuv muaj luj dua Yauhaa tej lug timkhawv, tsua qhov tej num kws leej Txwv muab cob rua kuv ua kuas tav, yog tej num kws kuv saamswm ua nuav, ua timkhawv txug kuv tas leej Txwv khaiv kuv lug.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

36Ƀiădah klei hưn bi sĭt kâo mâo jing prŏng hĭn kơ klei Y-Yôhan hưn; kyuadah bruă Ama brei kâo bi leh, bruă anăn kâo mă ară anei hin, hưn bi sĭt kơ kâo kơ Ama tiŏ hriê kâo leh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Nhưng ta có một chứng lớn hơn chứng của Giăng; vì các việc Cha đã giao cho ta làm trọn, tức là các việc ta làm đó, làm chứng cho ta rằng Cha đã sai ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Chính Cha là Đấng sai Ta và làm chứng về Ta. Các người chưa bao giờ nghe được tiếng của Ngài, cũng chưa bao giờ thấy được hình dạng Ngài.

Ging-Sou (IUMINR)

37Zaangc Diex paaiv yie daaih, ninh ganh yaac tengx yie zoux zorng-zengx. Mv baac meih mbuo maiv haiz jiex ninh nyei qiex yaac maiv buatc jiex ninh nyei fangx zeiv.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Chính Cha, Ðấng đã sai Ta, đã làm chứng về Ta. Các ngươi chưa hề nghe tiếng Ngài hoặc thấy hình dạng Ngài.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

37Hab leej Txwv kws khaiv kuv lug kuj ua timkhawv txug kuv. Mej tsw tau nov nwg lub suab hab tsw tau pum nwg lub cev,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

37Leh anăn Ama, Pô tiŏ hriê kâo leh, hưn bi sĭt kơ kâo. Diih amâo tuôm hmư̆ asăp Ñu ôh, kăn diih tuôm ƀuh rup asei mlei Ñu rei;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Chính Cha, là Đấng đã sai ta, cũng làm chứng về ta. Các ngươi chưa hề nghe tiếng Ngài, chưa hề thấy mặt Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

38Đạo Ngài các người đã không giữ trong lòng, vì các người không chịu tin theo Đấng mà Ngài sai đến.

Ging-Sou (IUMINR)

38Meih mbuo nyei hnyouv maiv zaangh ninh nyei waac, weic zuqc meih mbuo maiv sienx ninh paaiv daaih wuov dauh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Lời Ngài không ở trong các ngươi, vì các ngươi không tin Ðấng Ngài đã sai đến.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

38hab mej tsw muaj nwg tej lug nyob ruaj rua huv mej, tsua qhov mej tsw ntseeg tug kws leej Txwv khaiv lug.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

38leh anăn klei Ñu blŭ amâo dôk hlăm diih ôh, kyuadah diih amâo đăo ôh kơ Pô Ñu tiŏ hriê leh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38và đạo Ngài không ở trong các ngươi, vì các ngươi không tin Đấng mà Ngài đã sai đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Các người nghiên cứu Kinh Thánh, vì các người tin rằng trong đó có sự sống vĩnh phúc. Chính Kinh Thánh cũng làm chứng về Ta.

Ging-Sou (IUMINR)

39Meih mbuo qaqv zaah Ging-Sou, laaic Ging-Sou haih tengx meih mbuo duqv yietc liuz nyei maengc. Naaiv Ging-Sou tengx yie zoux zorng-zengx

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Các ngươi nghiên cứu Kinh Thánh vì các ngươi nghĩ rằng trong đó các ngươi có sự sống đời đời; hãy biết rằng Kinh Thánh làm chứng về Ta.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

39Mej tshawb nrhav Vaajtswv txujlug tsua qhov mej xaav tas yuav ntswb txujsa ib txhws tsw kawg huv txujlug ntawd. Txujlug hov kuj ua timkhawv txug kuv,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

39Diih ksiêm bi nik Klei Aê Diê Blŭ, kyuadah diih mĭn hlăm anăn diih mâo klei hdĭp hlŏng lar. Klei Aê Diê Blŭ anăn yơh hưn bi sĭt kơ kâo;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Các ngươi dò xem Kinh thánh, vì tưởng bởi đó được sự sống đời đời: Ấy là Kinh thánh làm chứng về ta vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Thế mà các người vẫn không chịu đến cùng Ta để được sự sống.

Ging-Sou (IUMINR)

40mv baac meih mbuo maiv kangv daaih lorz yie duqv ziangh maengc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Thế mà các ngươi không muốn đến với Ta để các ngươi có sự sống!

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

40tassws mej tsw yeem lug cuag kuv sub txhad tau txujsa.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

40ƀiădah diih hngah amâo čiăng hriê kơ kâo ôh čiăng mă tŭ klei hdĭp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Các ngươi không muốn đến cùng ta để được sự sống!

Bản Dịch Mới (NVB)

41Ta chẳng cầu vinh nơi loài người,

Ging-Sou (IUMINR)

41“Yie maiv zeiz lorz mienh ceng yie.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Ta không cầu vinh hiển đến từ loài người,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

41“Kuv tsw txais koob meej ntawm tuabneeg.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

41Kâo amâo mă tŭ ôh klei guh kơang mơ̆ng phung mnuih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Ta chẳng cầu vinh hiển bởi người ta mà đến đâu;

Bản Dịch Mới (NVB)

42nhưng Ta biết các người chẳng có lòng yêu kính Đức Chúa Trời.

Ging-Sou (IUMINR)

42Yie hiuv duqv meih mbuo, yaac hiuv duqv yiem meih mbuo nyei hnyouv meih mbuo maiv hnamv Tin-Hungh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42vì Ta biết các ngươi, các ngươi không có tình yêu của Ðức Chúa Trời ở trong mình.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

42Tassws kuv paub tas mej tsw hlub Vaajtswv.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

42Ƀiădah kâo thâo diih amâo mâo klei Aê Diê khăp dôk hlăm diih ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42nhưng ta biết rằng các ngươi chẳng có sự yêu mến Đức Chúa Trời ở trong các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Chính Ta đã nhân danh Cha Ta mà đến nhưng các người không tiếp nhận Ta; nếu có người nào khác lấy danh nghĩa riêng mà đến thì các người lại đón tiếp!

Ging-Sou (IUMINR)

43Yie ndaam yie nyei Die nyei mengh daaih mv baac meih mbuo maiv zipv yie. Se gorngv maaih dauh ndaam jienv ninh ganh nyei mengh daaih, meih mbuo oix zipv ninh nyei.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Ta nhân danh Cha Ta mà đến, các ngươi không nhận Ta; nếu ai nhân danh mình mà đến, các ngươi sẽ nhận người ấy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

43Kuv tuaj huv kuv leej Txwv lub npe los mej tsw leeg yuav kuv. Yog luas tuaj huv puab tug kheej lub npe, mej kuj leeg yuav tug hov.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

43Kâo hriê leh hlăm anăn Ama kâo, leh anăn diih amâo jum kâo ôh; tơdah pô mkăn hriê hlăm anăn gơ̆ pô, diih srăng jum gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Ta đã nhân danh Cha ta mà đến, các ngươi không nhận lấy ta. Nếu có kẻ khác lấy danh riêng mình mà đến, thì các ngươi sẽ nhận lấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Làm sao các người tin được một khi các người chỉ thích nhận vinh quang của nhau thay vì tìm kiếm vinh quang từ Đức Chúa Trời duy nhất?

Ging-Sou (IUMINR)

44Meih mbuo a'hneiv duqv mienh ceng, mv baac meih mbuo maiv lorz nduqc dauh wuov dauh Tin-Hungh ceng meih mbuo. Wuov nyungc meih mbuo hnangv haaix nor haih sienx yie?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Làm sao các ngươi có thể tin khi các ngươi chỉ thích vinh danh lẫn nhau, nhưng không tìm kiếm vinh hiển đến từ Ðức Chúa Trời là chân thần duy nhất?

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

44Mej yuav ua le caag ntseeg tau kuv vem mej tau tej koob meej kws ib leeg muab rua ib leeg, tsw yog nrhav lub koob meej kws Vaajtswv kws yog tuab tug Vaajtswv muab?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

44Si diih dưi đăo, tơdah diih mă tŭ klei guh kơang hdơ̆ng diih pô, leh anăn amâo duah ôh klei guh kơang kbiă hriê mơ̆ng Aê Diê mâo knŏng sa čô?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Các ngươi vẫn chịu vinh hiển lẫn của nhau, không tìm kiếm vinh hiển bởi một mình Đức Chúa Trời đến, thì thể nào các ngươi tin được?

Bản Dịch Mới (NVB)

45Đừng tưởng rằng Ta sẽ tố cáo các người trước mặt Cha; Môi-se, người mà các người kỳ vọng, chính là người sẽ tố cáo các người!

Ging-Sou (IUMINR)

45“Meih mbuo maiv dungx hnamv yie oix yiem Zaangc Diex nyei nza'hmien gox meih mbuo. Oix gox meih mbuo wuov dauh se Mose, dongh meih mbuo maaih lamh hnamv wuov dauh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Ðừng nghĩ rằng Ta sẽ tố cáo các ngươi trước mặt Cha; người tố cáo các ngươi là Mô-sê, người các ngươi đã đặt trọn hy vọng vào.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

45Tsw xob xaav tas kuv yuav kom mej rua leej Txwv. Muaj ib tug kom mej lawm yog Mauxe kws mej muaj sab vaam.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

45Đăm mĭn ôh kâo srăng kčŭt kơ diih kơ Ama. Y-Môis yơh jing pô kčŭt kơ diih, kơ ñu anăn diih čang hmăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Chớ ngờ rằng ấy là ta sẽ tố cáo các ngươi trước mặt Cha, người sẽ tố cáo các ngươi, là Môi-se, là người mà các ngươi đã trông cậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Nếu các người thật sự tin lời Môi-se thì hẳn đã tin Ta, vì người viết về Ta!

Ging-Sou (IUMINR)

46Se gorngv meih mbuo za'gengh sienx Mose, meih mbuo ziouc sienx yie, weic zuqc ninh fiev nyei gorngv taux yie.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Vì nếu các ngươi tin Mô-sê, thì các ngươi hẳn đã tin Ta, vì Mô-sê đã viết về Ta.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

46Yog mej ntseeg Mauxe, mej kuj yuav ntseeg kuv, tsua qhov Mauxe tub sau qha txug kuv.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

46Tơdah diih đăo leh kơ Y-Môis, diih srăng đăo kơ kâo msĕ mơh, kyuadah ñu čih leh klei djŏ kơ kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Vì nếu các ngươi tin Môi-se, cũng sẽ tin ta; bởi ấy là về ta mà người đã chép.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Nhưng nếu những lời người ghi chép mà các người còn không tin, thì làm sao các người tin lời Ta nói đây?”

Ging-Sou (IUMINR)

47Mv baac meih mbuo maiv sienx Mose fiev nyei nor, meih mbuo hnangv haaix nor haih sienx yie nyei waac?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Nhưng nếu các ngươi không tin những gì Mô-sê đã viết, làm sao các ngươi tin những gì Ta nói?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

47Yog mej tsw ntseeg tej kws Mauxe sau tseg, mej yuav ua le caag ntseeg tau kuv tej lug?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

47Ƀiădah tơdah diih amâo đăo ôh kơ klei ñu čih, si diih srăng đăo kơ klei kâo blŭ lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Nhưng nếu các ngươi chẳng tin những lời người chép, các ngươi há lại tin lời ta sao?