So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Diễn Ý(BDY)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Ging-Sou(IUMINR)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Có lời của CHÚA đến với tôi,

Bản Diễn Ý (BDY)

1Chúa lại bảo tôi: "

Bản Phổ Thông (BPT)

1Rồi CHÚA phán cùng tôi như sau:

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Yêhôwa blŭ kơ kâo:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lời của Đức Giê-hô-va phán với tôi:

Ging-Sou (IUMINR)

1Yie aengx duqv zipv Ziouv nyei waac gorngv,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Ngươi chớ cưới vợ, ngươi đừng có các con trai và các con gái trong đất nước nầy.

Bản Diễn Ý (BDY)

2Con đừng cưới vợ, sinh con trong xứ này.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Ngươi không nên kết hôn hay sinh con trai con gái trong nơi nầy.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2“Đăm ih dôk mô̆ ôh, kăn kkiêng kơ phung anak êkei amâodah anak mniê rei hlăm anôk anei.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Con đừng cưới vợ, cũng đừng sinh con trai con gái tại nơi nầy.”

Ging-Sou (IUMINR)

2“Meih yiem naaiv norm deic-bung maiv dungx longc auv, maiv dungx maaih dorn maaih sieqv.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì CHÚA phán thế nầy về các con trai và các con gái được sinh ra ở nơi đây, về những người mẹ sẽ đẻ ra chúng, và về những người cha sẽ sinh ra chúng trong xứ nầy,

Bản Diễn Ý (BDY)

3Vì các con trai con gái sinh trong thành phố này cùng cha mẹ chúng đều sẽ chết vì những chứng bệnh đáng sợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

3CHÚA phán như sau về con trai con gái sinh ra trong xứ nầy và về cha mẹ chúng:

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Kyuadah snei Yêhôwa lač djŏ kơ phung anak êkei leh anăn mniê kkiêng hlăm anôk anei, leh anăn djŏ kơ phung amĭ ama kkiêng kơ digơ̆ hlăm čar anei:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì Đức Giê-hô-va phán như sau về các con trai con gái sẽ sinh tại đây, và về những cha mẹ đã sinh đẻ chúng trong xứ nầy:

Ging-Sou (IUMINR)

3Weic zuqc Ziouv hnangv naaiv nor gorngv taux yiem naaiv norm dorngx cuotv seix nyei dorn sieqv, yaac gorngv taux yiem naaiv norm deic-bung yungz ninh mbuo wuov deix diex maac.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4‘Chúng sẽ chết vì các bịnh nan y. Chúng sẽ không được ai than khóc và cũng không được ai chôn cất. Thân xác chúng sẽ tan rữa như phân trên mặt đất. Chúng sẽ chết vì gươm và nạn đói, và thân xác chúng sẽ thành thức ăn cho chim trời và thú vật trên đất.’”

Bản Diễn Ý (BDY)

4Không còn ai khóc than hay chôn cất chúng nhưng thây chúng sẽ phủ khắp mặt đất để làm phân bón cho ruộng vườn. Chúng sẽ chết vì chiến tranh và đói kém. Thây chúng sẽ bị chim kên kên và thú rừng cắn xé.

Bản Phổ Thông (BPT)

4“Chúng sẽ chết vì dịch lệ, sẽ không ai than khóc hay chôn cất chúng. Xác chúng sẽ nằm la liệt trên đất như phân. Chúng sẽ chết trận hay chết đói. Thây chúng sẽ làm thức ăn cho chim trời và muông thú.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4“Diñu srăng djiê hŏng klei ruă tưp bi mdjiê. Arăng amâo srăng čŏk hia kơ diñu ôh, kăn arăng srăng dơr diñu rei; diñu srăng jing msĕ si hbâo ti rŏng lăn. Diñu srăng djiê hŏng đao gưm leh anăn klei ư̆ êpa, leh anăn atâo diñu srăng jing mnơ̆ng ƀơ̆ng kơ čĭm hlăm adiê leh anăn kơ hlô hlăm dliê.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4“Chúng sẽ chết vì dịch bệnh, không ai khóc than cũng chẳng ai chôn cất. Chúng sẽ thành phân bón trên mặt đất. Chúng sẽ bị diệt bởi gươm đao và đói kém. Thây của chúng sẽ làm đồ ăn cho chim trời và thú vật trên đất.”

Ging-Sou (IUMINR)

4Ninh mbuo zungv zuqc ciouv nyei wuon-baengc daic yaac maiv maaih haaix dauh weic ninh mbuo nzauh nyiemv, maiv maaih haaix dauh biopv. Ninh mbuo nyei sei ziouc yiem wuov ndau hnangv nqaiv nor. Ninh mbuo zuqc nzuqc ndaauv, zuqc ngorc hnaangx daic. Ninh mbuo nyei sei ziouc benx ndaamv-lungh nyei norqc caux ndau-beih nyei hieh zoih nyei nyanc hopv.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì CHÚA phán thế nầy, “Ðừng vào nhà có tang để than van và khóc lóc tiếc thương chúng, vì Ta đã cất đi sự bình an, tình thương, và lòng thương xót của Ta đối với dân nầy,” CHÚA phán.

Bản Diễn Ý (BDY)

5Đừng để tang hay thương khóc chúng, vì Ta đã rút cánh tay bảo vệ chúng trong cảnh hòa bình, và chấm dứt sự từ bi thương xót.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Cho nên CHÚA phán như sau: “Hỡi Giê-rê-mi, đừng đi vào nhà đang khi người ta đang ăn tiệc đưa ma. Đừng đi vào đó mà than khóc cho người chết hay chia buồn với chúng vì ta đã lấy lại ơn phước, tình yêu và lòng thương hại của ta cho dân nầy,” CHÚA phán vậy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Kyuadah Yêhôwa lač snei: “Đăm mŭt hlăm sang kơŭ kyăm ôh, amâodah nao čŏk hia kơ diñu; kyuadah kâo sua mă leh klei êđăp ênang kâo mơ̆ng phung ƀuôn sang anei,” Yêhôwa lač, “Wăt klei jăk kâo leh anăn klei pap mơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đức Giê-hô-va phán: “Đừng vào nhà đang có tang, đừng than khóc hay phân ưu với chúng, vì Ta đã rút sự bình an, tình yêu vững bền và lòng thương xót ra khỏi dân nầy,” Đức Giê-hô-va phán vậy.

Ging-Sou (IUMINR)

5Weic zuqc Ziouv gorngv, “Maiv dungx bieqc mienh nzauh nyiemv nyei biauv fai mingh tengx mienh nyiemv fai tengx ninh mbuo nzauh.” Ziouv gorngv, “Weic zuqc yie yiem naaiv deix baeqc fingx zungv zorqv yie nyei baengh orn caux yie ziepc zuoqv hnamv mienh nyei jauv caux korv-lienh mienh nyei hnyouv cuotv mi'aqv.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6“Già trẻ giàu nghèo trong xứ nầy đều sẽ chết. Chúng sẽ không được chôn cất và không còn ai để than khóc thương tiếc chúng. Không ai sẽ nghiến răng than khóc hay cạo đầu để tang cho chúng.

Bản Diễn Ý (BDY)

6Lớn bé, già trẻ đều chết trong đất này, không ai để tang, chôn cất; bạn hữu chúng cũng chẳng cắt thịt, cạo đầu để khóc than chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Những kẻ quyền quí hay thứ dân đều sẽ chết trong xứ Giu-đa. Không ai chôn cất hay than khóc cho chúng, cũng không ai rạch thân mình hay cạo đầu để tỏ dấu buồn rầu cho chúng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6“Phung arăng mpŭ leh anăn phung amâo yuôm ôh srăng djiê hlăm čar anei; arăng amâo srăng dơr diñu ôh, leh anăn amâo mâo pô čŏk hia, riêk asei mlei pô, amâodah kuêh ƀŭk kyua diñu ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6“Người lớn kẻ nhỏ đều sẽ chết trong đất nầy. Không có ai chôn cất, chẳng ai khóc thương, cũng không ai tự rạch mình hay cạo đầu vì chúng.

Ging-Sou (IUMINR)

6Liemh zoux hlo zoux faix zungv zuqc yiem naaiv norm deic-bung daic. Maiv maaih haaix dauh biopv fai weic ninh mbuo nzauh nyiemv, fai gaatv sin fai teix m'nqorngv weic ninh mbuo nzauh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Không ai sẽ mang thức ăn cho những kẻ đang than khóc người thân qua đời hầu chia buồn với chúng. Không ai sẽ mời chúng uống một ly rượu phân ưu vì cha hay mẹ của chúng qua đời.

Bản Diễn Ý (BDY)

7Không còn ai để nấu ăn đãi khách đến phúng viếng hoặc bưng rượu cho người ta uống giải sầu khi cha mẹ qua đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Không ai mang thức ăn đến để an ủi kẻ than khóc người quá cố. Không ai mời nước uống để an ủi những kẻ có cha mẹ qua đời.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Amâo mâo pô srăng kjoh bi mbha kpŭng kơ phung kơŭ kyăm ôh, čiăng bi juh diñu kyua mnuih djiê; kăn srăng mâo pô rei brei kčok êa mnăm kơ klei bi juh kyua ama amâodah amĭ ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Không ai bẻ bánh cho người thọ tang để an ủi họ về người đã chết; cũng không ai trao chén chia buồn vì sự chết của cha mẹ chúng.

Ging-Sou (IUMINR)

7Maiv maaih haaix dauh mbenc nyanc hopv tengx weic mienh daic nzauh nyiemv nyei mienh jaiv nzauh. Liemh weic ninh mbuo nyiemv die fai maa, maiv maaih haaix dauh bun zaanv diuv orn ninh mbuo nyei hnyouv.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ngươi sẽ không vào nhà có tiệc tùng, ngồi với chúng, ăn, và uống,

Bản Diễn Ý (BDY)

8Con đừng đến phòng tiệc để ngồi ăn uống với chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Đừng đi vào nhà nào đang ăn uống để ngồi mà ăn uống chung với họ,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Đăm mŭt ôh hlăm sang huă mnăm čiăng dôk gŭ ƀơ̆ng huă mnăm mbĭt hŏng diñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Con cũng đừng vào nhà có tiệc để ngồi ăn uống với chúng.

Ging-Sou (IUMINR)

8“Meih yaac maiv dungx bieqc zoux jorm mbenc nyanc nyei biauv caux ninh mbuo zueiz jienv nyanc, zueiz jienv hopv.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9vì CHÚA các đạo quân, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy, ‘Ta sẽ làm im bặt khỏi nơi nầy tiếng reo cười và vui vẻ, tiếng hân hoan của cô dâu và chú rể lúc thành hôn ngay trong thời của các ngươi và trước mắt các ngươi.’

Bản Diễn Ý (BDY)

9Vì Chúa Toàn năng, Thượng Đế của Y-sơ-ra-ên phán: Này, Ta sẽ chấm dứt tiếng reo mừng, tiếng hoan ca, tiếng cười giỡn tiệc tùng và những khúc tình ca của các đôi uyên ương trong ngày thành hôn. Việc này sẽ xảy đến trong đời con, ngay trước mắt con.

Bản Phổ Thông (BPT)

9vì CHÚA Toàn Năng, Thượng Đế của Ít-ra-en phán: Ta sẽ sớm chấm dứt tiếng vui mừng hớn hở, cùng tiếng hân hoan của cô dâu và chú rể trong nơi nầy. Việc đó sẽ diễn ra trong đời ngươi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9 Kyuadah snei Yêhôwa kơ phung kahan, Aê Diê Israel lač: ‘Nĕ anei, kâo srăng bi mdei hĕ mơ̆ng anôk anei ti anăp ală ih hlăm ênuk ih asăp klei mmuñ leh anăn klei hơ̆k mơak, asăp êkei dơ̆ng dôk mô̆ leh anăn asăp mniê dơ̆ng dôk ung.’

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán: ‘Nầy, ngay trước mắt các ngươi, trong đời các ngươi, Ta sẽ làm cho xứ nầy im tiếng reo vui rộn rã, không còn tiếng của chú rể cô dâu.’

Ging-Sou (IUMINR)

9Weic zuqc Nernh Jiex nyei Ziouv, I^saa^laa^en nyei Tin-Hungh, hnangv naaiv gorngv, “Yiem meih mbuo ziangh jienv nyei hnoi-nyieqc, yie oix dorng jienv meih mbuo bun zoux jorm, zoux nauc nyitc nyei qiex, caux siang-laangh siang-mbuangz nyei qiex, yiem naaiv norm deic-bung sekv nzieqc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Khi ngươi nói những lời ấy với dân nầy, và nếu chúng hỏi ngươi, ‘Tại sao CHÚA lại tuyên bố mọi điều dữ quá đỗi nầy với chúng tôi? Chúng tôi đã phạm tội gì? Chúng tôi đã làm điều gì có lỗi với CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng tôi?’

Bản Diễn Ý (BDY)

10Khi nghe con thuật những lòi ấy, dân chúng sẽ hỏi: "Tại sao Chúa kết án chúng tôi nặng nề như thế? Chúng tôi phạm tội gì, làm việc bất nhân thất đức gì mà đến nông nỗi này?"

Bản Phổ Thông (BPT)

10Khi ngươi bảo dân Giu-đa biết những điều nầy thì chúng sẽ hỏi ngươi: Tại sao CHÚA giáng những thảm hoạ nầy đến trên chúng ta? Chúng ta đã làm điều gì quấy? Chúng ta đã phạm tội gì nghịch lại CHÚA là Thượng Đế chúng ta?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Tơdah ih hưn kơ phung ƀuôn sang anei jih jang klei anei, leh anăn diñu lač kơ ih, ‘Si ngă Yêhôwa hưn leh jih jang klei jhat anei srăng truh kơ hmei? Ya klei wê hmei ngă leh? Ya klei soh hmei ngă leh hŏng Yêhôwa Aê Diê hmei?’

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi con loan báo cho dân nầy tất cả những lời ấy, chúng sẽ hỏi con: ‘Tại sao Đức Giê-hô-va quyết định giáng tai họa khủng khiếp nầy trên chúng tôi? Tội ác của chúng tôi là gì? Chúng tôi đã phạm tội gì với Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi?’

Ging-Sou (IUMINR)

10“Meih zorqv naaiv deix yietc zungv waac mbuox naaiv deix baeqc fingx nyei ziangh hoc, ninh mbuo oix naaic meih, ‘Ziouv weic haaix diuc gorngv oix bun yie mbuo zuqc naaiv deix yietc zungv zeqc naanc? Yie mbuo zoux haaix nyungc orqv sic? Yie mbuo baamz haaix nyungc zuiz dorngc Ziouv, yie mbuo nyei Tin-Hungh?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bấy giờ ngươi sẽ bảo chúng: CHÚA phán: Bởi vì tổ tiên các ngươi đã lìa bỏ Ta mà theo các thần khác. Chúng đã phục vụ và thờ phượng các thần ấy; chúng đã bỏ Ta và không giữ luật pháp Ta,

Bản Diễn Ý (BDY)

11Con hãy giải đáp: "Chúa phán: Tổ phụ các ngươi đã bỏ Ta, đi theo các thần khác để phục vụ và thờ lạy, khước từ Ta và không vâng giữ luật pháp Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Hãy đáp cùng chúng: Vì tổ tiên các ngươi đã lìa bỏ ta, CHÚA phán vậy. “Chúng đã đi theo các thần khác, phục vụ và bái lạy chúng. Tổ tiên các ngươi đã bỏ ta, không vâng theo lời giáo huấn ta.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11snăn brei ih lač kơ diñu: ‘Kyuadah phung aê diih lui leh kâo, Yêhôwa lač, leh anăn tui hlue leh phung yang mkăn, mă bruă leh anăn kkuh mpŭ leh kơ digơ̆, leh anăn lui wir kâo leh anăn amâo djă pioh ôh klei bhiăn kâo,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Con hãy nói với chúng rằng Đức Giê-hô-va phán: ‘Vì tổ phụ các ngươi đã bỏ Ta mà theo các thần khác, đã phục vụ và thờ lạy các thần ấy. Chúng đã từ bỏ Ta, không tuân giữ luật pháp Ta.

Ging-Sou (IUMINR)

11Wuov zanc meih oix zuqc mbuox ninh mbuo, Ziouv gorngv, ‘Se laaix meih mbuo nyei ong-taaix guangc yie mingh gan nyiec nyei zienh ziouc fu-sux, baaix wuov deix zienh. Ninh mbuo guangc yie, maiv ei jienv yie nyei leiz-latc zoux.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12và vì các ngươi đã tệ hơn tổ tiên các ngươi, vì đây nầy, các ngươi hãy xem, ai nấy trong các ngươi đều làm theo lòng dạ xấu xa bướng bỉnh của mình mà không nghe theo lời Ta.

Bản Diễn Ý (BDY)

12Các ngươi lại làm ác hơn các tổ phụ, vì mỗi người cứ sống theo sự ngoan cố của lòng ác mình, không chịu nghe Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng các ngươi còn làm ác hơn tổ tiên mình nữa. Các ngươi ương ngạnh và làm theo ý mình; các ngươi không vâng lời ta.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12leh anăn kyuadah diih ngă soh hĭn kơ phung aê diih, kyuadah nĕ anei, grăp čô diih tui klei khăng ai tiê ñu čiăng jhat, hngah amâo čiăng dôk hmư̆ kâo ôh;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Còn các ngươi lại hành động xấu xa hơn tổ phụ các ngươi nữa; người nào cũng bướng bỉnh đi theo lòng dạ gian ác của mình, không chịu vâng lời Ta.

Ging-Sou (IUMINR)

12Mv baac meih mbuo zoux gauh waaic jiex meih mbuo nyei ong-taaix weic zuqc gorqv-mienh ei jienv gorqv-mienh ganh orqv nyei eix zoux hnyouv ngaengc, maiv kangv muangx yie.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vì thế, Ta sẽ đuổi các ngươi ra khỏi xứ nầy, để các ngươi sẽ vào một xứ mà chính các ngươi và tổ tiên các ngươi chưa từng biết, để ở đó các ngươi sẽ tha hồ phục vụ các thần khác cả ngày lẫn đêm, vì Ta không còn thương các ngươi nữa.”

Bản Diễn Ý (BDY)

13Vì thế, Ta sẽ trục xuất các ngươi ra khỏi quê hương, đem các ngươi đến một xứ xa lạ mà các ngươi và tổ phụ các ngươi chưa hề biết. Tại đó, các ngươi sẽ mặc ý phục vụ các tà thần suốt ngày đêm. Tại đó, Ta không còn thi ân cho các ngươi nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Cho nên ta sẽ ném các ngươi ra khỏi xứ nầy và đày các ngươi đi đến một xứ mà các ngươi lẫn tổ tiên mình chưa hề biết. Nơi đó các ngươi sẽ phục vụ các thần khác ngày đêm vì ta sẽ không giúp cũng không làm ơn cho các ngươi nữa.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13kyuanăn kâo srăng suôt diih mơ̆ng čar anei truh kơ čar mkăn, čar diih leh anăn phung aê diih amâo tuôm thâo kral ôh, leh anăn tinăn diih srăng mă bruă kơ phung yang mkăn hruê mlam, kyuadah kâo amâo srăng pap kơ diih ôh.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì vậy, Ta sẽ trục xuất các ngươi khỏi đất nầy, ném vào một xứ mà các ngươi và tổ phụ các ngươi chưa từng biết. Tại đó, các ngươi sẽ ngày đêm phục vụ các thần khác; vì Ta sẽ không ban ơn cho các ngươi nữa.’”

Ging-Sou (IUMINR)

13Weic naaiv yie oix zorqv meih mbuo yiem naaiv norm deic-bung cuotv mingh taux meih mbuo caux meih mbuo nyei ong-taaix maiv hiuv jiex nyei deic-bung. Yiem wuov meih mbuo ziouc ziangh hnoi ziangh muonz fu-sux nyiec nyei zienh, weic zuqc yie maiv zoux haaix nyungc korv-lienh meih mbuo.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì thế, CHÚA phán, “Chắc chắn sẽ đến ngày khi người ta sẽ không còn nói, ‘Nguyện CHÚA Hằng Sống, Ðấng đã đem dân I-sơ-ra-ên ra khỏi Ai-cập, làm chứng cho,’

Bản Diễn Ý (BDY)

14,15“Nhưng, đến một ngày kia, nhân dân sẽ xôn xao bàn tán về một biến cố lịch sử là cuộc hồi hương mà không còn nhắc nhở ngày ra khỏi Ai-cập nữa. Chúa sẽ đem các tù nhân bị lưu đày ở Ba-by-luân và từ tất cả các nước trở về quê cha đất tổ," Chúa Hằng Hữu phán vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Người ta bảo, “Thật như CHÚA hằng sống, Đấng mang dân Ít-ra-en ra khỏi Ai-cập …” CHÚA phán, “Nhưng đến lúc người ta không nói như thế nữa.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14“Kyuanăn nĕ anei, hruê srăng truh Yêhôwa lač, arăng amâo srăng lŏ lač ôh, ‘Tui si Yêhôwa dôk hdĭp, pô atăt leh phung ƀuôn sang Israel kbiă mơ̆ng čar Êjip,’

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Tuy nhiên, Đức Giê-hô-va phán: “Chắc chắn sẽ có ngày người ta không còn nói: ‘Thật như Đức Giê-hô-va hằng sống, là Đấng đã đem con dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai Cập,’

Ging-Sou (IUMINR)

14Ziouv gorngv, “Hnoi-nyieqc oix taux, maiv maaih mienh aengx gorngv, ‘Yie ziangv jienv ziangh jienv nyei Ziouv, dongh dorh I^saa^laa^en Mienh cuotv I^yipv Deic-Bung wuov dauh.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15nhưng sẽ nói, ‘Nguyện CHÚA Hằng Sống, Ðấng đã đem dân I-sơ-ra-ên ra khỏi đất bắc và ra khỏi những xứ Ngài đã đuổi họ tới làm chứng cho,’ vì Ta sẽ đem chúng trở về đất nước Ta đã ban cho tổ tiên chúng.”

Bản Diễn Ý (BDY)

14,15“Nhưng, đến một ngày kia, nhân dân sẽ xôn xao bàn tán về một biến cố lịch sử là cuộc hồi hương mà không còn nhắc nhở ngày ra khỏi Ai-cập nữa. Chúa sẽ đem các tù nhân bị lưu đày ở Ba-by-luân và từ tất cả các nước trở về quê cha đất tổ," Chúa Hằng Hữu phán vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ngược lại họ sẽ nói, ‘Thật như CHÚA hằng sống, Đấng mang Ít-ra-en ra khỏi xứ miền Bắc và khỏi các xứ mà Ngài đã đày họ đến …’ Ta sẽ mang chúng trở về xứ mà ta đã ban cho tổ tiên chúng.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15ƀiădah arăng srăng lač, ‘Tui si Yêhôwa dôk hdĭp, pô atăt phung ƀuôn sang Israel kbiă mơ̆ng čar dưr leh anăn mơ̆ng jih jang čar ñu suôt leh digơ̆.’ Kyuadah kâo srăng atăt diñu wĭt kơ čar diñu pô kâo brei leh kơ phung aê diñu.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15nhưng sẽ nói: ‘Thật như Đức Giê-hô-va hằng sống, là Đấng đã đem con dân Y-sơ-ra-ên trở về từ phương bắc và từ các nước mà họ đã bị đày đến.’ Vì Ta sẽ lại dẫn chúng trở về đất mà Ta đã ban cho tổ phụ chúng.”

Ging-Sou (IUMINR)

15Mv baac ninh mbuo oix gorngv, “Yie ziangv jienv ziangh jienv nyei Ziouv, dongh dorh I^saa^laa^en Mienh yiem baqv bung nyei dorngx, caux yie zunc ninh mbuo mingh taux nyei norm-norm guoqv nzuonx daaih.’ Weic zuqc yie oix dorh ninh mbuo nzuonx daaih yiem dongh zinh ndaangc yie jiu bun ninh mbuo nyei ong-taaix nyei deic-bung.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16CHÚA phán, “Nhưng bây giờ Ta sai các ngư phủ ra để gom bắt chúng. Sau đó Ta sẽ sai nhiều thợ săn ra để họ săn bắt chúng trên mọi núi, mọi đồi, và mọi hốc đá,

Bản Diễn Ý (BDY)

16Này, Ta sẽ triệu tập nhiều tay ngư phủ để thả lưới kéo các ngươi ra khỏi đáy biển. Ta sẽ sai tìm nhiều thợ săn để lục lọi khắp thâm sơn cùng cốc và đem các ngươi về quê hương.

Bản Phổ Thông (BPT)

16CHÚA phán, “Ta sẽ sớm đưa những người đánh cá đến xứ nầy. Họ sẽ đánh lưới dân Giu-đa. Sau đó ta sẽ đưa nhiều thợ săn đến nữa. Họ sẽ săn lùng dân Giu-đa trên mỗi ngọn núi và đồi và trong mỗi kẽ đá.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16“Nĕ anei, kâo dôk tiŏ nao lu phung trah kan,” Yêhôwa lač, “Leh anăn diñu srăng mă phung ƀuôn sang Israel; êdei tinăn kâo srăng tiŏ nao lu phung hiu mnah, leh anăn diñu srăng hiu lua mnah phung ƀuôn sang Israel mơ̆ng grăp čư̆ leh anăn grăp kbuôn, leh anăn mơ̆ng ƀăng boh tâo kđang.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đức Giê-hô-va phán: “Nầy, Ta sẽ sai tìm nhiều tay đánh cá đến bắt chúng. Sau đó, Ta sẽ sai tìm nhiều thợ săn để săn chúng trên mọi núi, mọi đồi, và các khe đá.

Ging-Sou (IUMINR)

16Ziouv gorngv, “Yie oix heuc zorqv mbiauz mienh camv nyei daaih. Ninh mbuo ziouc mingh zorqv naaiv deix mienh. Nqa'haav yie yaac heuc zunc orv mienh camv nyei daaih. Ninh mbuo ziouc mingh norm-norm domh mbong fiuv-mbong caux la'bieiv-qangx zorqv ninh mbuo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17vì mắt Ta hằng theo dõi mọi đường lối của chúng. Chúng không thể giấu gì khỏi mặt Ta. Những tội ác của chúng không thể giấu được mắt Ta.

Bản Diễn Ý (BDY)

17Vì mắt Ta chăm chú theo dõi sinh hoạt của các ngươi, không một chi tiết hoặc một tội lỗi kín đáo nào Ta không thấy được.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ta thấy mọi điều chúng làm. Chúng không thể giấu khỏi ta điều gì; tội lỗi chúng không che được mắt ta.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Kyuadah ală kâo dôk dlăng kơ jih êlan diñu êbat; êlan anăn amâo mâo hgăm kơ kâo ôh, kăn klei wê diñu jing hgăm kơ ală kâo rei.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì mắt Ta theo dõi mọi đường lối chúng. Chúng không thể trốn khỏi mặt Ta, và tội lỗi của chúng cũng không che mắt Ta được.

Ging-Sou (IUMINR)

17Weic zuqc yie nyei m'zing mangc jienv ninh mbuo zoux nyei yietc zungv jauv. Ninh mbuo bingx maiv jienv yie. Ninh mbuo nyei zuiz yaac bingx yie nyei m'zing maiv mbueiz.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ta sẽ trả gấp đôi cho chúng những tội ác và tội lỗi của chúng, bởi vì chúng đã làm ô nhiễm đất của Ta bằng xác của các sinh vật chúng cúng tế cho các thần tượng gớm ghiếc, và chúng đã làm đầy dẫy trong cơ nghiệp của Ta những thứ gớm ghiếc ấy.”

Bản Diễn Ý (BDY)

18Trước hết, Ta sẽ báo trả gấp hai các tội ác chúng phạm, vì chúng đã dựng thần tượng ghê tởm đầy khắp xứ, làm ô uế đất Ta, tức là cơ nghiệp Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ta sẽ báo trả dân Giu-đa gấp đôi tội lỗi chúng phạm, vì chúng đã biến xứ ta ra nhơ nhớp. Chúng đã làm cho xứ ta tràn ngập thần tượng đáng gớm ghiếc.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Leh anăn Kâo srăng bi wĭt dua bliư̆ lu hĭn kơ klei wê leh anăn klei soh diñu, kyuadah diñu bi mčhŏ leh čar kâo hŏng atâo rup yang diñu, mnơ̆ng anăn kâo bi êmut kheh, leh anăn bi bŏ ngăn dưn kâo hŏng klei jhat diñu ngă.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Trước hết Ta sẽ báo trả chúng gấp đôi sự gian ác và tội lỗi chúng đã phạm, vì chúng đã làm ô uế đất Ta bởi thây của các thần tượng đáng ghét, và làm đầy dẫy sản nghiệp bằng những thứ đáng ghê tởm.”

Ging-Sou (IUMINR)

18Yie oix weic ninh mbuo zoux nyei orqv sic caux ninh mbuo nyei zuiz buih i gouv, laaix ninh mbuo bun ninh mbuo nyei gamh nziev haic, maiv maaih maengc nyei miuc-fangx zoux bun yie nyei deic-bung maaih uix, yaac bun yie nzipc nyei buonc maaih ninh mbuo nyei youx haic nyei ga'naaiv buangv.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19“Lạy CHÚA, Ngài là sức mạnh và thành lũy của con,Ðấng con nương náu trong ngày hoạn nạn,Ðấng mà các dân ngoại ở những nơi cực kỳ xa xăm trên đất sẽ đến và thưa:Những gì tổ tiên chúng con đã thừa hưởng chỉ là những niềm tin dối trá,Ðó là những niềm tin vô dụng và chẳng đem lại lợi ích gì.

Bản Diễn Ý (BDY)

19Thưa Chúa, Ngài là Sức mạnh và Đồn lũy con, là Nơi con ẩn náu trong ngày hoạn nạn! Các dân tộc khắp thế giới sẽ quay về với Chúa và nhìn nhận: "Tổ phụ chúng con chỉ biết thờ lạy các thần giả dối, hư không, chẳng có quyền cứu giúp được ai.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Lạy CHÚA, Ngài là sức mạnh và là nguồn bảo vệ tôi,nơi tôi trú ẩn an toàn trong lúc khốn khó.Các dân trên thế giới sẽ đến cùng Ngàivà thưa rằng, “Tổ tiên chúng tôi đã thờ thần giả,những thần vô ích chẳng giúp gì được cho họ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Ơ Yêhôwa, klei ktang kâo leh anăn kđông kjăp kâo,anôk kâo đuĕ dăp êjai hruê mâo klei rŭng răng,kơ ih yơh phung găp djuê mnuih srăng hriêmơ̆ng knhal lăn ala leh anăn lač:“Phung aê hmei dưn knŏng klei luar,mnơ̆ng hơăi mang amâo mâo klei tŭ dưn ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Lạy Đức Giê-hô-va, Ngài là sức mạnh và đồn lũy của con,Nơi ẩn náu của con trong ngày hoạn nạn!Từ tận cùng trái đất,Các nước sẽ đến với Ngài và thưa:“Tổ phụ chúng con chỉ thừa hưởng các thần giả dối,Những điều hư không, và chẳng được ích lợi gì.

Ging-Sou (IUMINR)

19“Ziouv aac, meih se yie nyei qaqvcaux yie wuonv nyei dorngx.Yiem zuqc kouv nyei hnoibenx yie ndaauh kaux nyei dorngx.Maanc guoqv mienh oix yiem jomc lungh ndievdaaih lorz meih gorngv,“Yie mbuo nyei ong-taaix nzipc nyei buoncse jaav nyei zienh,se maiv lamh longc,tengx maiv duqv haaix nyungc nyei ga'naaiv.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Làm sao loài người lại tạo ra các thần tượng cho mình?Những thứ đó thật ra nào phải là thần thánh gì đâu!”

Bản Diễn Ý (BDY)

20Con người làm sao sáng tạo thần linh? Các thần loài người tạo ra chỉ là giả dối!"

Bản Phổ Thông (BPT)

20Người ta có thể nào tạo ra thần cho mình không?Vì đó không phải là thần!”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Dưi mơ̆ mnuih mjing phung yang kơ ñu pô?Dŏ msĕ snăn amâo jing yang sĭt ôh!”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Loài người có thể tự tạo cho mình các thần được sao?Nhưng các thần đó đâu phải là thần!”

Ging-Sou (IUMINR)

20Baamh mienh haih weic ganh zeix zienh fai?Naaiv maiv zeiz zienh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21“Vì thế, Ta chắc chắn sẽ dạy chúng;Nầy, Ta sẽ dạy cho chúng biết quyền năng và sức mạnh của Ta,Rồi chúng sẽ biết rằng danh Ta là CHÚA.”

Bản Diễn Ý (BDY)

21Chúa đáp: "Khi nào họ nhìn nhận sự thật đó, Ta sẽ cho họ biết quyền năng và sức mạnh Ta. Họ sẽ biết chỉ có Ta là Đấng Tự Hữu Hằng Hữu."

Bản Phổ Thông (BPT)

21CHÚA phán, “Cho nên ta sẽ dạy những kẻ tạo ra thần tượng.Lần nầy ta sẽ dạy chúng biếtvề quyền năng và sức mạnh ta.Rồi chúng sẽ biết rằng danh ta là CHÚA.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21“Kyuanăn nĕ anei, kâo srăng brei diñu thâo,sa bliư̆ anei kâo srăng brei diñu thâoklei ktang leh anăn klei myang kâo,leh anăn diñu srăng thâo anăn kâo jing Yêhôwa.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21“Vì thế, Ta sẽ cho chúng biết,Thật, lần nầy Ta sẽ dạy cho chúng biếtSức mạnh và năng quyền của Ta.Và chúng sẽ biếtDanh Ta là Giê-hô-va.”

Ging-Sou (IUMINR)

21“Weic naaiv yie oix bun ninh mbuo hiuv duqv.Naaiv nzunc yie oix bun ninh mbuo hiuv duqv yie nyei qaqv,caux yie ndongc haaix henv.Ninh mbuo ziouc hiuv duqvyie nyei mbuox se Ziouv.