So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Dịch 2011(BD2011)

Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lời của CHÚA đến với Giê-rê-mi-a lần thứ hai đang khi ông bị giam trong doanh trại các vệ binh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Bo noau noâng khang cứq bân nchŏh dống puo, Yiang Sursĩ toâq atỡng cứq neq:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Trong khi Giê-rê-mi đang bị giam trong sân của toán lính cận vệ thì CHÚA phán cùng ông lần thứ hai:

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Yawmsaub has lug zag ob tuaj rua Yelemi yog thaus kws Yelemi tseed raug kaw rua huv cov tub rog kws zuv vaajntxwv lub loog, has tas.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Yêhôva ngơi ma Y-Yêrêmi tŏ bar dôl păng hôm bu krŭng tâm nhuang ntũk tahan gak:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Trong khi Giê-rê-mi còn bị giam trong hành lang lính canh, thì có lời của Đức Giê-hô-va phán cùng người lần thứ hai rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“CHÚA, Ðấng đã dựng nên trái đất, hình thành nó, và lập vững nó, danh Ngài là CHÚA, phán thế nầy,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2“Ramứh cứq la Yiang Sursĩ; cứq khoiq tễng cốc cutễq nâi. Cứq khoiq táq yỗn cutễq bữn roâp riang, cớp cứq achúh án tâng ntốq án ỡt sanua.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đây là lời CHÚA, Đấng dựng nên đất, uốn nắn nó, ban trật tự cho nó, danh Ngài là CHÚA:

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2“Yawmsaub kws tswm nplajteb, Yawmsaub kws rhawv lub nplajteb kuas nyob ruaj, nwg npe yog Yawmsaub ntaag, nwg has le nuav tas,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2"Pô aơ Yêhôva lah, Nơm njêng jêh neh ntu, Yêhôva jêng Nơm rhăk njêng păng, jêh ri ŭch ƀư nâp păng-Yêhôva jêng amoh păng:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Giê-hô-va là Đấng làm nên sự nầy, Đức Giê-hô-va là Đấng tạo và lập sự nầy, danh Ngài là Giê-hô-va, phán như vầy:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3‘Hãy kêu cầu Ta, Ta sẽ trả lời ngươi. Ta sẽ tỏ cho ngươi những việc lớn và khó, những việc ngươi chưa từng biết.’

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Cóq mới arô chuaq cứq, chơ cứq ta‑ỡi mới; cứq ễ atỡng yỗn mới dáng tễ ranáq salễh cớp ranáq liaq ca mới tỡ yũah dáng.

Bản Phổ Thông (BPT)

3“Hỡi Giu-đa hãy cầu nguyện cùng ta, ta sẽ trả lời cho các ngươi. Ta sẽ cho ngươi biết những điều bí ẩn mà ngươi chưa hề nghe.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3‘Ca le thov kuv, mas kuv yuav teb koj hab yuav qha tej yaam luj kws zais ca lawm rua koj, yog tej kws koj tsw tau paub dua le.’

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3Kuăl mbơh sơm hom ma gâp, jêh ri gâp mra plơ̆ sĭt lah ma may, jêh ri gâp mra mbơh ma may ndơ toyh jêh ri ndâp, ndơ may mâu mâp gĭt ôh!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hãy kêu cầu ta, ta sẽ trả lời cho; ta sẽ tỏ cho ngươi những việc lớn và khó, là những việc ngươi chưa từng biết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy về các căn nhà trong thành nầy và các cung điện của các vua Giu-đa đã bị phá ra để làm công sự phòng thủ nhằm đối phó với những ụ đất để tấn công thành và với gươm giáo,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Cứq la Yiang Sursĩ, Ncháu tỗp I-sarel, pai tễ máh dống tâng vil Yaru-salem, dếh dống puo tâng cruang Yuda, nheq tữh dống ki lứq pĩeiq noau tŏ́h dŏq bữn crơng atức loah viang vil, la cỗ tian ranáq cartáng cớp ranáq rachíl.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Đây là điều CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en phán về các nhà cửa ở Giê-ru-sa-lem và các cung điện vua ở Giu-đa: Kẻ thù sẽ phá sập các nhà cửa ấy. Chúng sẽ đắp mô lên đến tận chóp của vách thành. Chúng sẽ dùng gươm đánh giết mọi người trong thành.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Tsua qhov Yawmsaub kws yog Yixayee tug Vaajtswv tau has le nuav txug tej tsev huv lub nroog nuav hab Yuta tej vaajntxwv tej tsev kws mej muab rhuav taag txhad ua tau lub chaw tiv thaiv tej chaw sab kws tib vej lub nroog hab tiv thaiv nav ntaaj.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4Yorlah pô aơ Yêhôva Brah Ndu Israel lah nau di ma ngih tâm ƀon aơ jêh ri ngih phung hađăch Yuda bu rơih jêh gay njêng mpêr king nau bu nchueng lơh jêh ri king đah đao dau

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Về nhà cửa của thành nầy và cung điện của vua Giu-đa, mà người ta đã phá đi để ngự lại đồn lũy và gươm dao của giặc, thì Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5‘Quân Canh-đê sẽ đánh vào và làm cho những nơi ấy đầy những tử thi của những kẻ Ta sẽ đánh hạ trong cơn giận và cơn thạnh nộ của Ta, vì mọi điều gian ác của chúng. Ta sẽ ngoảnh mặt Ta khỏi thành nầy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Bo noau rachíl cớp tỗp Ba-bulôn, cứq ễ táq yỗn máh dống ki poân moang sac cũai, yuaq cứq toâp cachĩt alới cỗ cứq sâng nsóq cớp cutâu mứt. Cứq nguai chíq mieiq tễ vil nâi, cỗ tian máh ranáq sâuq cũai tâng vil nâi khoiq táq.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Dân cư Giê-ru-sa-lem đã làm nhiều điều ác. Ta nổi giận và nghịch cùng chúng cho nên ta sẽ đánh giết chúng. Người Ba-by-lôn sẽ đến tấn công Giê-ru-sa-lem. Thành phố sẽ đầy thây chết.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5‘Cov Kheentia yuav tuaj ua rog hab ua rua tej vaaj tse hov puv nkaus tuabneeg tuag, yog cov kws kuv chim hab npau tawg es muab tua, tsua qhov kuv tub fee plhu ntawm lub nroog nuav vem yog txhua yaam limham kws puab ua.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Dôl phung Kaldê, văch mŭt ŭch tâm lơh: 'Gâp mra ăn bêng ngih vâl aơ ma drô phan (bunuy khĭt) phung gâp hŏ nkhĭt ma gâp duh nuih jêh ri ji nuih, yorlah gâp pôn jêh muh măt gâp tă ƀon aơ yor nau mhĭk khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Khi đi đánh cùng người Canh-đê, nhà cửa nầy sẽ đầy dẫy xác chết của những người mà ta đã giết trong cơn giận và thạnh nộ của ta; ấy là vì cớ dân nầy hung ác mà ta đã lánh mặt khỏi thành đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Này, Ta sẽ làm cho nó được phục hồi và chữa lành cho nó. Ta sẽ chữa lành cho chúng và cho chúng hưởng nền hòa bình thịnh vượng và ổn định lâu dài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Ma nỡ‑ra, cứq atức loah vil nâi, cớp tahâu máh cũai proai cứq. Cứq ễ tahâu tỗ chác alới yỗn cỡt o loah. Cứq ễ yỗn alới bữn ien khễ cớp plot o.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng rồi ta sẽ mang sức khoẻ và chữa lành cho dân chúng ở đó. Ta sẽ chữa lành và cho chúng vui hưởng thái bình an ninh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Saib maj, kuv yuav ua rua lub nroog nuav noj qaab nyob zoo hab khu kuas zoo, hab kuv yuav khu kuas puab zoo hab kuv yuav ua kev vaam meej nplua mag hab kev nyob tso sab plhuav tshwm lug rua puab.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6Aơ, gâp mra ăn n'hâm suan ngăch prăl ma păng, jêh ri nau ƀư bah; gâp mra ƀư bah khân păng, mra tâm mpơl ma khân păng saơ nau chăt jêng rmeh ler jêh ri đăp rmên ngăn ngên.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nầy, ta sẽ ban sức mạnh cho nó, và chữa lành; ta sẽ chữa lành chúng nó, sẽ tỏ cho chúng nó thấy dư dật sự bình an và lẽ thật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ta sẽ tái lập vận mạng của Giu-đa và vận mạng của I-sơ-ra-ên, và xây dựng chúng lại như trước.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Cứq ễ táq yỗn cruang Yuda cớp cruang I-sarel cỡt sốc bữn, cớp yỗn alới cỡt loah ĩn tễ nhũang sĩa.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ta sẽ mang Giu-đa và Ít-ra-en trở về từ chốn lưu đày và làm cho xứ sở chúng hùng cường như trước.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Kuv yuav pub kuas Yuta hab Yixayee rov vaam meej le qub, hab muab puab tswm dua tshab yaam nkaus le yaav thau u.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Gâp mra ăn nau ueh uĭn ma phung bu nă Yuda jêh ri bu nă Israel plơ̆ sĭt; ndâk tay khân păng nâm bu sa-ơm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ta sẽ khiến những phu tù Giu-đa và phu tù Y-sơ-ra-ên trở về; gây dựng lại chúng nó như hồi trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ta sẽ tẩy sạch khỏi chúng mọi mặc cảm tội lỗi đối với Ta. Ta sẽ tha thứ chúng về mọi tội mà chúng đã phạm và đã phản nghịch Ta.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Cứq ễ sambráh tỗp alới tễ máh ŏ́c lôih alới táq chóq cứq, cớp cứq táh lôih yỗn alới ca khoiq táq lớn-sarlớn níc chóq cứq.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúng nó đã phạm tội cùng ta nhưng ta sẽ xóa tội lỗi đó. Chúng đã làm điều ác và quay khỏi ta nhưng ta sẽ tha thứ chúng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Kuv yuav muab puab lub txem kws ua txhum rua kuv ntxuav huvsw moog, hab kuv yuav zaam puab lub txem kws puab ua txhum hab faav xeeb rua kuv.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Gâp mra ƀư kloh khân păng lĕ rngôch nau tih jêh đah gâp jêh ri gâo mra yô̆ an lĕ rngôch nau khân păng jêng tih; jêh ri nau khân păng hŏ tâm rdâng jêh đah gâp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ta sẽ làm cho sạch mọi sự gian ác chúng nó đã phạm nghịch cùng ta; ta sẽ tha mọi sự gian ác chúng nó đã phạm nghịch cùng ta, và đã phạm pháp nghịch cùng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Rồi thành nầy sẽ trở thành một danh tiêu biểu cho sự vui vẻ, khen ngợi, và vinh hiển trước mọi dân trên đất, là những kẻ sẽ nghe biết về mọi phước hạnh Ta sẽ làm cho chúng. Bấy giờ chúng sẽ kính sợ và run rẩy vì mọi phước hạnh và sự hòa bình thịnh vượng Ta sẽ làm cho thành nầy.’”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Tữ tangái ki toâq, dũ cruang tâng cốc cutễq nâi bữn dáng samoât tễ dũ ranáq o cứq khoiq táq yỗn vil Yaru-salem, yuaq cứq yỗn máh cũai ki cỡt sốc bữn cớp ỡt ien khễ. Chơ máh cruang ki bữn khễn cớp yám noap cứq. Ma alới noâng cangcoaih ngcŏh cứq hỡ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi Giê-ru-sa-lem sẽ trở thành một tên mang niềm vui trước mặt ta! Dân cư khắp các nước trên đất sẽ ca ngợi nó khi họ nghe những điều tốt lành ta làm cho nó. Họ sẽ sợ hãi và run rẩy về những điều tốt lành và về nền hòa bình ta mang đến cho Giê-ru-sa-lem.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Hab lub nroog nuav lub koob meej yuav ua rua kuv zoo sab xyiv faab hab ua rua luas qhuas kuv hab tau ntsej muag taab meeg ib tsoom tebchaws suavdawg huv nplajteb kws tau nov txug tej kev zoo huvsw kws kuv tau ua rua puab lawm. Puab yuav ntshai tshee quas nyo vem yog tej kev zoo hab tej kev vaam meej huvsw kws kuv pub rua lub nroog nuav.’

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9Ƀon aơ mra ăn ma gâp geh amoh răm maak, nau tâm rnê, nau chrêk lơp ta năp măt lĕ rngôch phung mpôl băl bunuyh ta neh ntu, khân păng mra tăng lĕ rngôch nau ueh gâp ƀư ăn khân păng, pôri khân păng klaih da dê jêh ri râm nsâr yorlah lĕ nau ueh jêh ri nau chăt jêng gâp mra ăn ma ƀon aơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Thành nầy sẽ có danh vui vẻ, ngợi khen, vinh hiển cho ta ở trước mặt mọi dân thiên hạ; họ sẽ nghe mọi sự lành ta làm cho chúng nó, thì đều sợ hãi và run rẩy về mọi phước lành cùng mọi sự bình an mà ta sẽ ban cho chúng nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10CHÚA phán thế nầy, “Tại nơi nầy, nơi các ngươi đã từng nói, ‘Ðó chỉ là nơi hoang vắng điêu tàn, không một bóng người và thú vật.’ Các thành của Giu-đa và các đường phố ở Giê-ru-sa-lem vốn thật hoang vắng, chẳng có ai ở, dù là người ta hay thú vật, rồi đây người ta sẽ lại được nghe

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Yiang Sursĩ pai neq: “Máh cũai dốq pai ntốq nâi cỡt ntốq rangual, ŏ́q cũai cớp ŏ́q charán ỡt. Lứq pĩeiq alới pai ngkíq, yuaq máh vil tâng cruang Yuda, cớp rana put tâng vil Yaru-salem tỡ bữn bữn acán ntrớu loâng, ŏ́q cũai, ŏ́q charán. Ma chumát, noau sâng loah sưong bũi óh muoi trỗ ễn tâng ntốq nâi,

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các ngươi nói, ‘Xứ chúng tôi là một sa mạc hoang vu, không bóng người hay sinh vật.’ Nhưng CHÚA phán như sau: Đường phố Giê-ru-sa-lem và các thị trấn Giu-đa hiện nay im vắng, không bóng người hay súc vật, nhưng ít lâu nữa sẽ huyên náo!

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10“Yawmsaub has le nuav tas, ‘Huv lub chaw kws mej has tas “Lamswm taag tsw muaj tuabneeg hab tsaj txhu nyob le,” hab huv Yuta tej moos hab huv Yeluxalee tej kev kws nyob do cuas tsw muaj tuabneeg lossws tsaj txhu lawm, qhov chaw ntawd yuav rov nov

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10"Pôaơ nau Yêhôva lah: 'Tâm ntŭk aơ khân may lah, 'Ntŭk nsoih mâu geh bunuyh jêh ri mpô mpa ôh, "tâm lĕ rngôch ƀon n'gor Yuda jêh ri tâm trong ƀon toyh Yêrusalem lĕ jêng rngol jêh, mâu geh bunuyh, ƀon lan gŭ, mâu lĕ mpô mpa,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Giê-hô-va phán như vầy: Trong chốn nầy là nơi các ngươi nói: Ấy là một nơi hoang vu; không còn có loài người, cũng không có loài thú; trong các thành của Giu-đa và các đường phố Giê-ru-sa-lem, tức những nơi đã bị hoang vu, không người, không dân ở, cũng không loài thú,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11những tiếng ca hát vui mừng và những lời hát ca vui vẻ, tiếng của chàng rể và tiếng của nàng dâu, tiếng của những người trỗi giọng hoan ca khi họ mang các của lễ tạ ơn tiến về nhà CHÚA:‘Hãy dâng lòng biết ơn lên CHÚA các đạo quân,Vì CHÚA thật tốt, Vì tình thương của Ngài còn đến đời đời!’Vì Ta sẽ tái lập vận mạng của xứ nầy như thuở ban đầu,” CHÚA phán.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11sưong noau triau cupo, dếh sưong bũi óh tễ ntốq noau racoâiq. Noau têq sâng sưong ũat, toâq noau dững crơng chiau sang pỡ Dống Sang Toâr dŏq sa‑ỡn cứq. Tỗp alới ễ pai neq:“‘Cóq hái sa‑ỡn Yiang Sursĩ Sốt Toâr Lứq,yuaq án táq o níc,cớp án ayooq hái mantái níc.’“Cứq ễ táq yỗn cruang nâi cỡt sốc bữn sĩa patoat tễ nhũang. Cứq Yiang Sursĩ toâp pai máh ŏ́c nâi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sẽ có tiếng reo vui, tiếng của cô dâu chú rể vui mừng hớn hở. Sẽ có tiếng người mang của lễ cảm tạ CHÚA vào trong đền thờ Ngài. Họ sẽ nói, ‘Chúc tụng CHÚA Toàn Năng, vì Ngài nhân từ! Tình yêu Ngài còn đến đời đời!’Họ sẽ nói như thế vì ta sẽ làm những điều tốt đẹp cho Giu-đa như lúc ban đầu,” CHÚA phán vậy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11lub suab luag hab lub suab zoo sab, hab nov nraug vauv nkauj nyaab lub suab, hab nov tej suab nkauj kws thaus puab coj hov txhua chaw tuaj xyeem ua tsaug rua huv Yawmsaub lub tuam tsev puab hu has tas,“ ‘Ca le ua tsaug Yawmsaub kws muaj fwjchim luj kawg nkaus,tsua qhov Yawmsaub zoo kawg nkaus,nwg txujkev hlub ruaj khovnyob moog ib txhws.Kuv yuav pub kuas lub tebchaws rov vaam meej le qub.’ Yawmsaub has le nuav ntaag.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11bu mra hôm tăng ta nẽ bâr răm maak jêh ri, răm rhơn, bâr bu klâu ntơm nđăp ur jêh ri bâr ƀăn mhe (măn mhe), bâr phung mprơ dôl khân păng leo ndơ nhhơr tâm rnê tâm ngih Yêhôva: "Tâm rnê hom ma Yêhôva ma phung tahan, yorlah Yêhôva jêng ueh; yorlah nau ueh Păng gŭ ƀa ƀơ n'ho ro!" jêh ri phung leo ndơ nhhơr tâm rnê tâm ngih Yêhôva. Yorlah gâp mra ăn phung bu nă bri aơ plơ̆ sĭt, ƀư nâm bu saơm, Yêhôva hŏ lah jêh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11thì người ta sẽ còn nghe tiếng kêu vui và reo mừng, tiếng của rể mới dâu mới, tiếng của những kẻ nói rằng: Hãy cảm tạ Đức Giê-hô-va vạn quân, vì Đức Giê-hô-va là nhân lành, sự nhân từ của Ngài còn đời đời! --- và của những kẻ đến dâng của lễ tạ ơn trong nhà Đức Giê-hô-va. Vì ta sẽ khiến những phu tù của đất nầy trở về, làm cho như trước, Đức Giê-hô-va đã phán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12CHÚA các đạo quân phán, “Tại xứ nầy, nơi hoang vắng điêu tàn, nơi không một bóng người và thú vật, rồi đây quanh các thành của nó sẽ có đồng cỏ, để những kẻ chăn chiên sẽ cho các đàn chiên của chúng nghỉ ngơi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Yiang Sursĩ Sốt Toâr Lứq pai neq: “Sanua ntốq nâi cỡt samoât ntốq rangual, ŏ́q cũai tỡ la ŏ́q charán ỡt. Ma nỡ‑ra, máh vil tâng ntốq nâi bữn ruang bát dŏq cũai mantán cữu dững charán yỗn ỡt rlu.

Bản Phổ Thông (BPT)

12CHÚA Toàn Năng phán: “Nơi nầy hiện hoang vu, không bóng người hay súc vật nhưng sẽ có người chăn chiên trong tất cả các thị trấn Giu-đa và các đồng cỏ, nơi họ để cho bầy chiên mình nghỉ ngơi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12“Yawmsaub kws muaj fwjchim luj kawg nkaus has le nuav tas, ‘Huv lub chaw nuav kws lamswm taag tsw muaj tuabneeg lossws tsaj txhu nyob hab huv txhua lub moos yuav rov qaab muaj lub chaw rua cov yug yaaj coj puab paab yaaj moog su.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Yêhôva ma phung tahan lah pô aơ: Tâm ntŭk aơ jêng ntŭk lĕ rngot, mâu geh bunuyh bunum ôh, mâu lĕ hôm geh mpô mpa, jêh ri tâm ăp rplay ƀon păng, mra lâp jêng ntŭk ma phung rmăk biăp gay ăn phung biăp păng gŭ rlu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Trong chỗ nầy là chỗ bị hoang vu, không có loài người nữa, cũng không có loài thú, và trong mọi thành nó lại sẽ có những gia cư của kẻ chăn chiên khiến bầy mình nằm nghỉ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Trong các thành trên cao nguyên, trong các thung lũng, trong miền nam, trong đất của Bên-gia-min, trong những vùng chung quanh Giê-ru-sa-lem, và trong các thành của Giu-đa, các đàn chiên lại sẽ đi qua dưới tay của những kẻ đếm chúng,” CHÚA phán.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Tâng máh vil tâng dũal cóh, tâng máh vil pễr yững cóh, cớp tâng máh vil coah angia pưn cruang Yuda, tâng cutễq Ben-yamin, máh vil ỡt mpễr vil Yaru-salem, cớp máh vil tâng cruang Yuda, nỡ‑ra bữn cũai mantán cữu ngih loah máh cữu alới muoi trỗ ễn. Cứq Yiang Sursĩ toâp pai máh ŏ́c nâi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Các kẻ chăn chiên sẽ lại đếm các chiên mình khi chúng đi qua trước mặt họ. Họ sẽ đếm chúng nó trong núi, trong các đồi phía Tây, vùng miền Nam Giu-đa và xứ Bên-gia-min, quanh Giê-ru-sa-lem và các thành khác của Giu-đa!” CHÚA phán vậy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Huv tej moos peg toj sab hab huv tej moos ntawm tej pov roob Sefela, hab tej moos huv Neke, hab huv Npeeyamee tebchaws hab ib ncig Yeluxalee hab huv Yuta tej moos yuav rov muaj tej paab yaaj rua cov yug yaaj suav.’ Yawmsaub has le nuav ntaag.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13Tâm lĕ rngôch ƀon bri kalơ dor, tâm lĕ rngôch ƀon bri rđŭng padâng, tâm bri Benjamin, ntŭk gŭ jŭm ƀon Yêrusalem, jêh ri tâm lĕ rngôch ƀon n'gor Yuda, biăp mra geh tâm ti bunuyh kơp khân păng.' Yêhôva lah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Trong những thành miền núi và những thành đồng bằng, trong những thành phương nam, trong đất Bên-gia-min, trong các nơi chung quanh Giê-ru-sa-lem và trong các thành Giu-đa, những bầy sẽ lại qua dưới tay kẻ đếm, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14CHÚA phán, “Này, những ngày đến, Ta sẽ làm ứng nghiệm lời hứa tốt đẹp Ta đã hứa với nhà I-sơ-ra-ên và nhà Giu-đa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Yiang Sursĩ atỡng cứq neq: “Bữn muoi tangái cứq táq yỗn moâm máh santoiq cứq khoiq par‑ữq cớp tỗp I-sarel cớp tỗp Yuda.

Bản Phổ Thông (BPT)

14CHÚA phán, “Sẽ đến lúc ta làm những điều tốt lành mà ta đã hứa cùng dân Ít-ra-en và Giu-đa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14“Yawmsaub has tas, ‘Saib maj, lub caij lub nyoog saamswm lug yuav txug mas kuv yuav ua kuas tav lawv le kuv tej lug cog tseg rua Yixayee caaj ceg hab Yuta caaj ceg.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14"Aơ, nôk nar tât' Yêhôva lah, 'nôk nĕ gâp mra ƀư di nhêl nê̆ nau gâp hŏ ton jêh ma ngih Israel jêh ri ma ngih Yuda.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Giê-hô-va lại phán: Nầy, những ngày đến, bấy giờ ta sẽ làm ứng nghiệm lời tốt lành mà ta đã phán về nhà Y-sơ-ra-ên và nhà Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Trong những ngày ấy và đến lúc đó,Ta sẽ làm cho một Nhánh Công Chính mọc ra từ dòng dõi của Ða-vít,Người sẽ thi hành công lý và chính trực trong xứ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Tữ tangái ki toâq, cứq rưoh muoi noaq cũai tễ tŏ́ng toiq Davĩt yỗn cỡt puo. Puo nâi táq pĩeiq cớp tanoang o níc tâng cruang nâi.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Trong những ngày và thời kỳ đó ta sẽ khiến một nhánh tốt mọc ra từ nhà Đa-vít. Người sẽ làm điều công bình và phải lẽ trong xứ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15“ ‘Nub ntawd hab lub swjhawm ntawdkuv yuav ua kuas ib tug ceg kws ncaaj nceegyug tshwm huv Tavi lug.Nwg yuav txav txem ncaajhab ua ncaaj nceeg rua huv lub tebchaws.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15"Tâm nar nây jêh ri tâm rô̆ nây, gâp mra ăn hon chăt du N'gĭng nau sŏng ăn Y-David; Nơm nây dơi ƀư nau sŏng jêh ri nau di tâm bri nĕ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Trong những ngày ấy và kỳ đó, ta sẽ khiến nẩy lên một Nhánh của sự công bình cho Đa-vít; Đấng ấy sẽ làm ra sự công bình chánh trực trong đất nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Trong những ngày ấy Giu-đa sẽ được giải cứu,Và Giê-ru-sa-lem sẽ sống an toàn.Ðây là tên người ta sẽ gọi thành ấy, ‘CHÚA Là Ðấng Công Chính của Chúng Ta.’”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Tâng máh tangái ki tỗp Yuda bữn roap ŏ́c chuai amoong, cớp vil Yaru-salem lứq ỡt plot-plál. Chơ noau amứh ntốq nâi la Yiang Sursĩ Táq Yỗn Hái Tanoang O.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Lúc ấy Giu-đa sẽ được cứu, và dân cư Giê-ru-sa-lem sẽ sống an ninh. Giê-ru-sa-lem sẽ được gọi là: CHÚA ban sự công chính cho chúng ta.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Lub swjhawm ntawd Yuta yuav tau kev dimhab Yeluxalee yuav nyob tso sab plhuav.Yuav hu lub nroog ntawd npe has tasYawmsaub yog peb txujkev ncaaj nceeg.’

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16Tâm nar nây n'gor Yuda mra klaih; ƀon Yêrusalem mra gŭ ma nau đăp rmên. jêh ri amoh păng bu mra dơi ntơ pô aơ: Yêhôva Nau Sŏng He.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Trong những ngày đó, Giu-đa sẽ được cứu; Giê-ru-sa-lem sẽ ở an ổn; danh nó sẽ được xưng rằng: Đức Giê-hô-va, sự công bình chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì CHÚA phán thế nầy, “Ða-vít sẽ không bao giờ thiếu một người ngồi trên ngai của nhà I-sơ-ra-ên.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17“Cứq Yiang Sursĩ pai neq: ‘Lứq bữn níc cũai tễ tŏ́ng toiq Davĩt chỗn cỡt puo cũai I-sarel.

Bản Phổ Thông (BPT)

17CHÚA phán: “Từ gia đình Đa-vít sẽ luôn luôn có người ngồi trên ngôi của gia đình Ít-ra-en.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Tsua qhov Yawmsaub has le nuav tas, ‘Tavi yuav tsw tu ncua tug kws nyob sau cov Yixayee lub zwm txwv,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17Pôri, Yêhôva ngơi lah pô aơ: Y-David mâu mra pưt ôh du huê bu klâu gay gŭ ta sưng hađăch ngih Israel,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vả, Đức Giê-hô-va phán như vầy: Đa-vít sẽ chẳng thiếu một người nam để ngồi trên ngai nhà Y-sơ-ra-ên;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Các tư tế dòng Lê-vi cũng không bao giờ thiếu người đứng trước mặt Ta để dâng của lễ thiêu, thiêu dâng của lễ chay, và dâng sinh tế hằng ngày.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Cớp bữn níc cũai tễng rit sang tễ tỗp Lê-vi cỡt cũai táq ranáq cứq na bốh crơng chiau sang yỗn cứq, chiau máh thữ racáu, cớp chiau sang máh crơng canŏ́h hỡ.’”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Lúc nào cũng sẽ có thầy tế lễ từ gia đình Lê-vi. Họ sẽ luôn luôn đứng trước mặt ta để dâng của lễ thiêu, của lễ chay cùng sinh tế cho ta.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18hab xeem Levi yuav tsw tu ncua tug pov thawj kws sawv ntawm kuv xubndag ua kevcai hlawv xyeem hab ua kevcai xyeem qoob loos hab ua kevcai tua tsaj xyeem moog ib txhws.’ ”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18phung kôranh ƀư brah, jêng phung Lêvi, ăt mâu pưt lĕ du huê bunuyh ta năp măt gâp gay nhhơr ndơ nhhơr gŭch, gŭch ndơ nhhơr piăng let ranih, jêh ri gŭ ƀư brah ƀa ƀơ.'"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18các thầy tế lễ, tức là người Lê-vi, sẽ cũng không thiếu một người trước mặt ta để dâng của lễ thiêu, đốt của lễ chay, và dâng của lễ hằng ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Lời của CHÚA đến với Giê-rê-mi-a:

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Yiang Sursĩ pai chóq cứq neq:

Bản Phổ Thông (BPT)

19CHÚA phán cùng Giê-rê-mi như sau:

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Yawmsaub has lug tuaj rua Yelemi tas,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19Nau Yêsu lah ma Y-Yêrêmi pôaơ:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Có lời Đức Giê-hô-va lại phán cho Giê-rê-mi rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20CHÚA phán thế nầy, “Nếu các ngươi có thể phá bỏ được giao ước của Ta với ngày và giao ước của Ta với đêm, đến nỗi ngày và đêm không đến đúng kỳ của chúng nữa,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20“Cứq khoiq táq muoi ŏ́c parkhán dŏq yỗn tangái cớp sadâu toâq pĩeiq ngư. Cớp ŏ́c parkhán ki tỡ nai ralêq.

Bản Phổ Thông (BPT)

20“CHÚA phán: Ta đã lập giao ước với ngày và đêm để chúng luôn luôn đến đúng kỳ. Nếu ngươi muốn thay đổi giao ước đó

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20“Yawmsaub has le nuav tas, ‘Yog mej muab kuv tej lug cog tseg kws has kuas muaj nruab nub hab muaj mo ntuj rhuav tau, ua tau rua nruab nub hab mo ntuj tsw muaj lawv le lub caij lub nyoog,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

20Yêhôva lah: 'Tơlah khân may dơi rlau nau gâp tâm rnglăp đah nar jêh ri nau gâp tâm rnglăp đah măng, kŏ tât mâu geh ôh nar jêh ri măng tât di rơh păng,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đức Giê-hô-va phán như vầy: Nếu các ngươi có thể phá giao ước ban ngày của ta và giao ước ban đêm của ta, đến nỗi chẳng có ngày và đêm trong kỳ nó nữa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21thì giao ước của Ta với Ða-vít tôi tớ Ta, và giao ước của Ta với các tư tế dòng Lê-vi phục vụ trước mặt Ta có thể bị phá bỏ, tức Ða-vít sẽ không có con cháu nối dõi để ngồi trên ngai của nó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Machớng ki tê, cứq táq ŏ́c parkhán cớp Davĩt, la cũai táq ranáq cứq neq: ‘Lứq bữn níc cũai tễ tŏ́ng toiq mới cỡt puo.’ Cớp cứq táq ŏ́c parkhán cớp máh cũai tễng rit sang tễ tỗp Lê-vi, la cũai táq ranáq cứq neq: ‘Tỗp alới bữn táq níc ranáq cứq; cớp ŏ́c parkhán nâi bữn níc, tỡ nai ralêq.’

Bản Phổ Thông (BPT)

21thì chỉ khi nào ngươi thay đổi giao ước của ta với Đa-vít và Lê-vi mới được. Chỉ lúc đó thì Đa-vít, tôi tớ ta mới không có người ngồi trên ngôi vua. Và cũng chỉ lúc đó thì gia đình Lê-vi mới không có người làm thầy tế lễ phục vụ ta trong đền thờ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21tes mej le rhuav tau tej lug kws kuv cog tseg rua kuv tug qhev Tavi, hab ua tau rua nwg tsw muaj tub sawv kaav sau nwg lub zwm txwv, hab rhuav tau tej lug kws kuv cog tseg rua cov pov thawj huv xeem Levi kws ua koom rua kuv.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

21ri mơ dơi rlau nau tâm rnglăp gâp đah Y-David, oh mon gâp, tât păng mâu hôm geh ôh kon sau jêng hađăch chiă uănh gŭ ta sưng hađăch păng, jêh ri dơi rlau nau gâp tâm rnglăp đah kôranh ƀư brah Lêvi, phung pah kan ma gâp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21thì mới có thể phá giao ước của ta với Đa-vít, tôi tớ ta, mà người sẽ không có con cháu trị vì trên ngai mình nữa, và phá giao ước ta với các thầy tế lễ, tức người Lê-vi, kẻ hầu việc ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ta sẽ làm cho dòng dõi của Ða-vít tôi tớ Ta và cho con cháu của Lê-vi những kẻ phục vụ trước mặt Ta đông như sao trên trời không sao đếm được, và nhiều như cát bờ biển không thể kể xiết.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Cứq táq yỗn tŏ́ng toiq Davĩt cớp máh cũai tễng rit sang tễ tỗp Lê-vi cỡt rứh rưong ĩn mantỗr tâng paloŏng, cớp ĩn chũah tâng tor dỡq mưt.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhưng ta sẽ ban nhiều con cháu cho Đa-vít, tôi tớ ta và cho dòng họ Lê-vi là những người sẽ phục vụ ta trong đền thờ. Chúng sẽ đông như sao trên trời như cát bãi biển, không ai đếm được.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Tej nub qub sau ntuj suav tsw txheeb hab tej xuab zeb ntawm havtxwv suav tsw taag le caag, tes kuv yuav pub rua kuv tug qhev Tavi caaj ceg hab cov pov thawj huv xeem Levi kws ua koom rua kuv fuam vaam coob ib yaam le ntawd.’ ”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

22Bu mâu dơi kơp ôh mănh kalơ trôk, jêh ri mâu dơi rnhueh ôh choih dak mƀŭt, tâm ban pô nây lĕ gâp ăn bĭk rơ̆ phung kon sau oh mon gâp Y-David, jêh ri phung kôranh brah Lêvi pah kan ma gâp.'''

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Người ta không thể đếm được cơ binh trên trời, và lường cát dưới biển: Ta cũng sẽ ban cho Đa-vít, tôi tớ ta, và cho người Lê-vi hầu việc ta, được dòng dõi đông nhiều như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Lời của CHÚA đến với Giê-rê-mi-a:

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Yiang Sursĩ atỡng cứq neq:

Bản Phổ Thông (BPT)

23CHÚA phán cùng Giê-rê-mi như sau:

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Yawmsaub has lug tuaj rua Yelemi tas,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

23Nau Yêhôva ngơi lah tay ma Y-Yêrêmi pô aơ:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Có lời của Đức Giê-hô-va lại phán cho Giê-rê-mi như vầy:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24“Ngươi không thấy sao? Các dân ngoại nói rằng, ‘Hai vương quốc mà CHÚA đã chọn, bây giờ Ngài đã bỏ họ rồi.’ Vì thế chúng khinh bỉ dân Ta, và chúng chẳng coi dân ấy là một dân nữa.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24“Nŏ́q mới tỡ bữn sâng máh cũai canŏ́h pai cứq khoiq rưoh tỗp I-sarel cớp tỗp Yuda, ma sanua cứq táh alới? Ngkíq alới mumat cũai proai cứq, cớp tỡ bữn noap noâng proai cứq cỡt muoi cruang.

Bản Phổ Thông (BPT)

24“Nầy Giê-rê-mi, ngươi có nghe dân chúng nói không? Chúng nói: ‘CHÚA đã quay mặt khỏi hai gia đình Ít-ra-en và Giu-đa mà Ngài đã chọn lựa.’ Chúng khinh dể dân ta và không xem họ là một quốc gia nữa!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24“Koj tsw tau tshuaj pum tas cov tuabneeg nuav has le caag lov? Puab has tas, ‘Yawmsaub muab ob xeem kws nwg xaiv lug tso tseg lawm.’ Vem le nuav puab saib tsw taug kuv haiv tuabneeg, mas puab txhad tsw suav has tas kuv haiv tuabneeg yog ib lub tebchaws lawm.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

24"may mâu sek uănh hĕ nau phung ƀon lan aơ ngơi? Khân păng lah: Bar ndŭl mpôl Yêhôva hŏ săch, pôri lĕ Păng chalơi jêh. Pô nây, khân păng mưch rmot ƀon lan gâp, tât khân păng mâu hôm uănh geh jêng du ndŭl mpôl (du bri dak) đŏng ôh!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ngươi há chẳng xét dân nầy nói hay sao? Chúng nó nói: Hai họ mà Đức Giê-hô-va đã kén chọn, thì Ngài bỏ rồi. Như vậy, chúng nó khinh dể dân ta, coi dân nầy chẳng thành một nước nữa!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25CHÚA phán thế nầy, “Nếu Ta không còn lập giao ước của Ta với ngày và đêm, nếu Ta không còn định các quy luật cho trời và đất,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Ma cứq Yiang Sursĩ khoiq táq ŏ́c parkhán cớp tangái cớp sadâu, cớp cứq khoiq aloŏh máh phễp rit dŏq nhêng salĩq paloŏng cớp cốc cutễq nâi.

Bản Phổ Thông (BPT)

25CHÚA phán: “Chỉ khi nào ta không còn giao ước với ngày và đêm, và chỉ khi nào không lập ra luật cho trời và đất, thì lúc đó ta mới quay mặt khỏi con cháu Gia-cốp.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Yawmsaub has le nuav tas, ‘Yog kuv tsw tau cog lug ruaj rua nruab nub hab mo ntuj hab tsw tau rhawv kevcai ruaj rua lub ntuj hab lub nplajteb,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

25Ƀiălah, aơ jêng nau Yêhôva lah: "Tơlah nau gâp tâm rnglãp đah nar jêh ri đah măng mâu jêng nâp ajăp ôh, tơlah gâp mâu hŏ nal ôh nau vay ăn ma trôk jêh ri neh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Nhưng, nầy là lời Đức Giê-hô-va phán: Nếu giao ước của ta về ngày và đêm chẳng đứng, và nếu ta đã chẳng định luật pháp cho trời và đất,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26thì Ta sẽ loại bỏ dòng dõi của Gia-cốp và Ða-vít tôi tớ Ta, mà không chọn một người trong các con cháu của Ða-vít để cai trị dòng dõi của Áp-ra-ham, I-sác, và Gia-cốp; vì Ta sẽ tái lập vận mạng của chúng, và Ta sẽ thương xót chúng.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Lứq machớng ki tê, cứq yống níc máh santoiq cứq par‑ữq cớp tŏ́ng toiq Yacốp cớp Davĩt, cũai ca táq ranáq cứq. Cứq ễ rưoh muoi noaq tễ tŏ́ng toiq Davĩt yỗn cỡt cũai sốt tŏ́ng toiq A-praham, Yacốp, cớp I-sac. Cứq sarũiq táq cũai proai cứq, cớp yỗn alới cỡt sốc bữn achỗn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Và chỉ lúc đó ta mới không để cho con cháu của tôi tớ ta là Đa-vít trị vì con cháu Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp. Nhưng vì Đa-vít, kẻ tôi tớ ta cho nên ta sẽ tỏ lòng nhân từ cùng chúng và ban phúc lành cho chúng.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26tes kuv yuav tso Yakhauj hab kuv tug qhev Tavi caaj ceg pov tseg hab tsw xaiv ib tug huv nwg caaj ceg lug kaav Aplahaa, Yiha hab Yakhauj caaj ceg le. Kuv yeej yuav pub puab rov vaam meej le qub, hab kuv yuav khuvleej puab.’ ”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

26ăt tâm ban lẽ, gâp mra chalơi ndŭl mpôl Y-Yakôp jêh ri ndŭl mpôl Y-David, oh moh gâp, kŏ tât gâp mâu hôm săch tâm trôm ndŭl mpôl păng ăn chiă uănh phung kon sau Y-Abraham, Y-Isăk, jêh ri Y-Yakôp. Yorlah gâp mra njŭn phung bu nă plơ̆ sĭt, ăn tay nau ueh uĭn ma khân păng, jêh ri mra yô̆ ma khân păng."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26thì cũng vậy, ta sẽ bỏ dòng dõi của Gia-cốp và dòng dõi của Đa-vít, tôi tớ ta, đến nỗi ta sẽ chẳng lấy trong vòng dòng dõi người những kẻ cai trị dòng dõi của Áp-ra-ham, của Y-sác, và của Gia-cốp. Vì ta sẽ đem những phu tù trở về, và thương xót chúng nó.