So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New International Version(NIV)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

New King James Version(NKJV)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

New International Version (NIV)

1Shephatiah son of Mattan, Gedaliah son of Pashhur, Jehukal son of Shelemiah, and Pashhur son of Malkijah heard what Jeremiah was telling all the people when he said,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Đơđa ƀing khua moa jing Sephatyah ană đah rơkơi Mattan, Gedalyah ană đah rơkơi Pashur, Yehukhal ană đah rơkơi Selemyah laih anŭn Pashur ană đah rơkơi Malkiyah hơmư̆ kơ tơlơi kâo, Yirmeyah, pơruai hăng abih bang ƀing ană plei tơdang kâo laĭ tui anai,

New King James Version (NKJV)

1Now Shephatiah the son of Mattan, Gedaliah the son of Pashhur, Jucal the son of Shelemiah, and Pashhur the son of Malchiah heard the words that Jeremiah had spoken to all the people, saying,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lúc ấy Sê-pha-ti-a con của Mát-tan, Ghê-đa-li-a con của Pát-khua, Giu-canh con của Sê-lê-ni-a, và Pát-khua con của Manh-ki-a đã nghe những lời Giê-rê-mi-a nói với toàn dân rằng,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Mathaa tug tub Sefathiya, hab Pasaw tug tub Kentaliya, hab Selemiya tug tub Yukhaa hab Makhia tug tub Pasaw puab tau nov tej lug kws Yelemi has rua cov pejxeem suavdawg tas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sê-pha-tia, con trai Ma-than, Ghê-đa-lia, con trai Pha-su-rơ, Giu-can, con trai Sê-lê-mia, và Pha-su-rơ, con trai Manh-ki-gia, cùng nghe những lời Giê-rê-mi giảng trước mặt cả dân chúng, rằng:

New International Version (NIV)

2“This is what the Lord says: ‘Whoever stays in this city will die by the sword, famine or plague, but whoever goes over to the Babylonians will live. They will escape with their lives; they will live.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2“Anai yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp, ‘Hlơi pô dŏ amăng plei anai či djai hĭ hăng tơlơi pơblah, tơlơi ư̆ rơpa laih anŭn tơlơi kli̱n khe̱ng yơh, samơ̆ hlơi pô tơbiă nao jao hĭ ñu pô kơ ƀing Babilon, ñu anŭn ƀu či djai hĭ ôh. Ñu anŭn či tơklaih hĭ yơh laih anŭn či hơdip yơh.’

New King James Version (NKJV)

2“Thus says the Lord: ‘He who remains in this city shall die by the sword, by famine, and by pestilence; but he who goes over to the Chaldeans shall live; his life shall be as a prize to him, and he shall live.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“CHÚA phán thế nầy, ‘Ai cứ ở trong thành nầy sẽ bị chết vì gươm giáo, nạn đói, và ôn dịch; nhưng ai đi ra đầu hàng quân Canh-đê sẽ được sống. Ít nữa người ấy cũng sẽ giữ được mạng và sống còn.’”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2“Yawmsaub has le nuav tas, ‘Leejtwg tseed nyob huv lub nroog nuav mas yuav tuag nav ntaaj nav rag hab tuag tshaib tuag nqhes hab tuag mob kis. Yog leejtwg tawm moog zwm rua cov Kheentia mas yuav dim txujsa. Nwg yuav tau txujsa ua nqe zug huv tshaav rog lug.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Giê-hô-va phán như vầy: Ai ở lại trong thành thì sẽ bị chết bởi gươm dao, đói kém, hoặc ôn dịch; nhưng kẻ nào ra đầu hàng người Canh-đê thì sẽ được sống, được sự sống của nó như được của cướp, thì nó sẽ sống.

New International Version (NIV)

3And this is what the Lord says: ‘This city will certainly be given into the hands of the army of the king of Babylon, who will capture it.’ ”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Kâo ăt laĭ mơ̆n hăng ƀing gơñu tơlơi Yahweh pơhiăp tui anai, ‘Sĭt yơh plei anai Kâo či jao hĭ kơ tơlơi dưi ƀing ling tơhan pơtao dêh čar Babilon, jing ƀing blah mă hĭ yơh.’ ”

New King James Version (NKJV)

3Thus says the Lord: ‘This city shall surely be given into the hand of the king of Babylon’s army, which shall take it.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3CHÚA phán thế nầy, ‘Chắc chắn thành nầy sẽ bị phó vào tay quân của vua Ba-by-lôn, và chúng sẽ chiếm lấy thành.’”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Yawmsaub has le nuav tas, ‘Lub nroog nuav yuav raug muab cob rua huv Npanpiloo tug vaajntxwv cov tub rog txhais teg, mas puab yuav txeeb tau.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đức Giê-hô-va phán như vầy: Thành nầy chắc sẽ bị phó vào tay đạo binh vua Ba-by-lôn, nó sẽ chiếm lấy.

New International Version (NIV)

4Then the officials said to the king, “This man should be put to death. He is discouraging the soldiers who are left in this city, as well as all the people, by the things he is saying to them. This man is not seeking the good of these people but their ruin.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Tui anŭn, ƀing khua moa anŭn nao ruai glaĭ kơ pơtao kơ tơlơi kâo tui anai, “Pô anŭn khŏm tŭ tơlơi djai yơh! Ñu hlak pơtah hơtai hĭ ƀing ling tơhan ta jing ƀing dŏ glaĭ amăng plei anai, wơ̆t hăng abih bang ƀing ană plei mơ̆n tơdang ñu ruai hơdôm tơlơi ñu pơhiăp anŭn hăng ƀing gơñu. Pô anŭn ƀu kiăng djru kơ ƀing ană plei ôh, samơ̆ kiăng kơ pơrai hĭ yơh.”

New King James Version (NKJV)

4Therefore the princes said to the king, “Please, let this man be put to death, for thus he weakens the hands of the men of war who remain in this city, and the hands of all the people, by speaking such words to them. For this man does not seek the welfare of this people, but their harm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Bấy giờ các tướng lãnh tâu với vua, “Xin chúa thượng cho xử tử tên nầy đi, vì hắn đã nói những lời ấy, làm nản lòng chiến sĩ và mọi người còn lại trong thành, bởi hắn chẳng tìm điều gì có lợi cho dân nầy, nhưng toàn là điều có hại.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Cov thawj txhad has rua vaajntxwv Xentekhiya tas, “Ca le muab tug yawm nuav tua pov tseg, vem nwg ua rua cov tub rog kws tseed tshuav nyob huv lub nroog nuav hab cov pejxeem suavdawg txhais teg tsaug leeg taag tsua qhov kws nwg has tej lug le nuav rua puab. Tug yawm nuav tsw nrhav txujkev noj qaab nyob zoo rua haiv tuabneeg nuav, nwg tsuas yog nrhav kev txom nyem lug xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Các quan trưởng tâu cùng vua rằng: Xin hãy sai giết người nầy, vì nó nói những lời dường ấy, làm cho tay của lính chiến ở lại trong thành và của cả dân sự ra yếu đuối; vì người nầy không tìm sự cứu thoát cho dân, nhưng tìm sự hư hại.

New International Version (NIV)

5“He is in your hands,” King Zedekiah answered. “The king can do nothing to oppose you.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Pơtao Zidkiyah laĭ glaĭ tui anai, “Ngă bĕ tui hăng ƀing gih kiăng. Kâo ƀu či ngă tơlơi hơget ôh kiăng kơ pơgăn hĭ ƀing gih.”

New King James Version (NKJV)

5Then Zedekiah the king said, “Look, he is in your hand. For the king can do nothing against you.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vua Xê-đê-ki-a đáp, “Này, ông ấy đang nằm trong tay các ngươi, vì ngay cả vua còn chẳng có thể làm gì trái ý các ngươi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Vaajntxwv Xentekhiya has tas, “Tug yawm nuav tub nyob huv mej txhais teg lawm, vaajntxwv tsw fem yuav taav tau mej.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vua Sê-đê-kia đáp rằng: Nầy, nó đây, nó ở trong tay các ngươi, vì vua không nghịch cùng các ngươi được.

New International Version (NIV)

6So they took Jeremiah and put him into the cistern of Malkijah, the king’s son, which was in the courtyard of the guard. They lowered Jeremiah by ropes into the cistern; it had no water in it, only mud, and Jeremiah sank down into the mud.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Tui anŭn, ƀing khua moa anŭn mă kâo laih anŭn plĕ trŭn pơ ia dơmŭn Malkiyah ană đah rơkơi pơtao amăng anih wăl tơdron ƀing gak wai. Ƀing gơñu pơtrŭn kâo pơ ia dơmŭn anŭn hăng hrĕ. Amăng ia dơmŭn anŭn ƀu hơmâo ia ôh, kơnơ̆ng lŏn glŭt hlŭ̱ đôč laih anŭn kâo glŭt amăng lŏn glŭt hlŭ̱ anŭn yơh.

New King James Version (NKJV)

6So they took Jeremiah and cast him into the dungeon of Malchiah the king’s son, which was in the court of the prison, and they let Jeremiah down with ropes. And in the dungeon there was no water, but mire. So Jeremiah sank in the mire.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vậy họ bắt Giê-rê-mi-a và quăng ông vào giếng của Hoàng Tử Manh-ki-a. Giếng ấy nằm trong doanh trại của đội quân thị vệ. Họ dùng các dây thừng dòng Giê-rê-mi-a xuống giếng. Khi đó, giếng ấy chỉ còn bùn chứ không có nước, vì vậy Giê-rê-mi-a bị lún sâu trong bùn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Puab txawm coj Yelemi moog hab muab hlua tso nwg nqeg rua huv vaajntxwv tug tub Makhia lub qhov dej kws nyob huv cov tub rog zuv vaajntxwv lub loog. Lub qhov dej hov tsw muaj dej, tsuas yog muaj aav nplaum xwb, Yelemi txhad zum rua huv cov aav nplaum hov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Họ bèn bắt Giê-rê-mi và quăng người xuống hố của Manh-ki-gia, con trai vua, hố ấy ở trong hành lang lính canh; họ dùng dây mà thả Giê-rê-mi xuống. Hố không có nước, chỉ có bùn; Giê-rê-mi bị lút dưới bùn.

New International Version (NIV)

7But Ebed-Melek, a Cushite, an official in the royal palace, heard that they had put Jeremiah into the cistern. While the king was sitting in the Benjamin Gate,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Samơ̆ Ebed-Melek, jing mơnuih Kus, jing pô khua amăng sang pơtao, hơmư̆ kơ tơlơi ƀing gơñu plĕ trŭn kâo amăng ia dơmŭn. Tui anŭn, tơdang pơtao hlak dŏ be̱r pơ anih ƀơi Amăng Ja̱ng Benyamin,

New King James Version (NKJV)

7Now Ebed-Melech the Ethiopian, one of the eunuchs, who was in the king’s house, heard that they had put Jeremiah in the dungeon. When the king was sitting at the Gate of Benjamin,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ê-bết Mê-lếch người Ê-thi-ô-pi, một trong các quan thái giám phục vụ trong cung vua, nghe tin Giê-rê-mi-a đã bị bỏ vào giếng – lúc đó vua đang ngồi tại Cổng Bên-gia-min.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Thaus Enpemelej kws yog tuabneeg Khuj yog ib tug nraug saam nyob huv vaajntxwv lub tsev nov tas puab muab Yelemi tso rua huv lub qhov dej hov, tes thaus vaajntxwv nyob ntawm lub Rooj Loog Npeeyamee,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ê-bết-Mê-lết, người Ê-thi-ô-bi, làm hoạn quan trong cung vua, nghe người ta quăng Giê-rê-mi xuống hố. Vả, bấy giờ vua đương ngồi tại cửa Bên-gia-min.

New International Version (NIV)

8Ebed-Melek went out of the palace and said to him,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Ebed-Melek tơbiă nao mơ̆ng sang pơtao laih anŭn laĭ hăng pơtao tui anai,

New King James Version (NKJV)

8Ebed-Melech went out of the king’s house and spoke to the king, saying:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ê-bết Mê-lếch rời cung vua, đến ra mắt vua, và tâu với vua,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Enpemelej txawm tawm huv vaajntxwv lub tsev moog has rua vaajntxwv tas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ê-bết-Mê-lết từ trong cung vua đi ra và tâu cùng vua rằng:

New International Version (NIV)

9“My lord the king, these men have acted wickedly in all they have done to Jeremiah the prophet. They have thrown him into a cistern, where he will starve to death when there is no longer any bread in the city.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9“Ơ pơtao khua kâo ăh, ƀing khua moa anŭn hơmâo ngă laih tơlơi sat ƀai biă mă kơ pô pơala Yirmeyah. Ƀing gơñu hơmâo glŏm trŭn hĭ laih gơ̆ pơ ia dơmŭn, jing anih gơ̆ či djai hĭ yuakơ rơpa tơdang ƀu hơmâo gơnam ƀơ̆ng dơ̆ng tah amăng plei anai.”

New King James Version (NKJV)

9“My lord the king, these men have done evil in all that they have done to Jeremiah the prophet, whom they have cast into the dungeon, and he is likely to die from hunger in the place where he is. For there isno more bread in the city.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9“Tâu chúa thượng, những việc các vị tướng lãnh ấy làm đối với Tiên Tri Giê-rê-mi-a thật ác quá. Bỏ ông ấy xuống giếng để ông ấy chết đói dưới đó trong khi trong thành không còn bánh quả là nhẫn tâm.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9“Au vaajntxwv kws yog kuv tug tswv, cov tuabneeg nuav ua phem heev tsua qhov kws puab ua txhua yaam nuav rua xwbfwb Yelemi kws cev Vaajtswv lug, puab muab nwg nrum rua huv lub qhov dej. Nwg yuav tuag tshaib rua huv xwb, tsua qhov huv lub nroog nuav tsw tshuav ib lub ncuav noj hlo le lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Muôn tâu chúa tôi, những người nầy đãi tiên tri Giê-rê-mi cách như vậy, vả lại quăng người xuống hố, là ác lắm. Người sẽ chết đói tại đó, vì trong thành không còn có bánh nữa.

New International Version (NIV)

10Then the king commanded Ebed-Melek the Cushite, “Take thirty men from here with you and lift Jeremiah the prophet out of the cistern before he dies.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Giŏng anŭn, pơtao pơđar kơ Ebed-Melek mơnuih Kus anŭn tui anai, “Djă̱ ba bĕ klâopluh čô ding kơna ih hrŏm hăng ih mơ̆ng anai laih anŭn dui đĭ bĕ pô pơala Yirmeyah mơ̆ng ia dơmŭn anŭn hlâo kơ ñu djai.”

New King James Version (NKJV)

10Then the king commanded Ebed-Melech the Ethiopian, saying, “Take from here thirty men with you, and lift Jeremiah the prophet out of the dungeon before he dies.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vua bèn truyền cho Ê-bết Mê-lếch người Ê-thi-ô-pi, “Hãy dẫn ba người ở đây đi với ngươi, và hãy kéo Tiên Tri Giê-rê-mi-a lên trước khi ông ấy chết dưới đó.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Tes vaajntxwv txhad has rua Enpemelej kws yog tuabneeg Khuj tas, “Ca le coj peb caug leej ntawm nuav nrug koj moog, mas nqug Yelemi kws cev Vaajtswv lug tawm huv lub qhov dej lug ua ntej kws nwg tsw tau tuag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vua bèn truyền cho Ê-bết-Mê-lết, người Ê-thi-ô-bi, rằng: Hãy từ đây đem ba mươi người đi trục tiên tri Giê-rê-mi lên khỏi hố, trước khi người chưa chết.

New International Version (NIV)

11So Ebed-Melek took the men with him and went to a room under the treasury in the palace. He took some old rags and worn-out clothes from there and let them down with ropes to Jeremiah in the cistern.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Tui anŭn, Ebed-Melek djă̱ ba ƀing ding kơna ñu nao pơ anih gah yŭ kơ anih dram gơnam sang pơtao. Ñu mă đơđa bơnăl so hăng ao tơĭ mơ̆ng anih anŭn laih anŭn brơi kơ ƀing gơñu añre̱ng trŭn hrĕ anŭn amăng ia dơmŭn anŭn.

New King James Version (NKJV)

11So Ebed-Melech took the men with him and went into the house of the king under the treasury, and took from there old clothes and old rags, and let them down by ropes into the dungeon to Jeremiah.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vậy Ê-bết Mê-lếch dẫn những người ấy đi với ông trở vào cung vua. Ông đến kho quần áo trong hoàng cung, lấy những vải cũ và quần áo cũ; rồi ông lấy các dây thừng dòng chúng xuống giếng cho Giê-rê-mi-a.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Enpemelej txhad coj tuabneeg nrug nwg moog rua ntawm vaajntxwv lub tsev chaav kws rau hov txhua chaw kws muaj ib lub swb xaab rau khaubduag, mas rhu tej khaubduag qub hab tej khaub hlaab lug, muab hlua khi tso moog rua Yelemi huv lub qhov dej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ê-bết-Mê-lết đem những người đó theo mình và đi vào cung vua, đến một chỗ ở dưới kho. Tại đó, người lấy giẻ và áo cũ, dùng dây dòng xuống dưới hố cho Giê-rê-mi.

New International Version (NIV)

12Ebed-Melek the Cushite said to Jeremiah, “Put these old rags and worn-out clothes under your arms to pad the ropes.” Jeremiah did so,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Ebed-Melek mơnuih Kus anŭn laĭ hăng kâo, Yirmeyah, tui anai, “Pioh bĕ khul bơnăl so hăng ao tơĭ anai gah yŭ kơ hơpăl tơngan ih kiăng kơ ƀu ruă ôh.” Kâo ngă tui tơlơi ñu pơtă kơ kâo laih anŭn ƀing gơñu dui đĭ kâo hăng hrĕ anŭn laih anŭn yŏng kâo tơbiă hĭ mơ̆ng ia dơmŭn anŭn yơh.

New King James Version (NKJV)

12Then Ebed-Melech the Ethiopian said to Jeremiah, “Please put these old clothes and rags under your armpits, under the ropes.” And Jeremiah did so.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ê-bết Mê-lếch người Ê-thi-ô-pi nói với Giê-rê-mi-a, “Xin ông lấy vải cũ và quần áo cũ lót dưới hai nách của ông và máng các dây thừng vào.” Giê-rê-mi-a làm y như vậy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Mas Enpemelej kws yog tuabneeg Khuj has rua Yelemi tas, “Ca le muab tej khaubduag hab tej khaub hlaab tag txuj hlua huv koj qhov tsus.” Yelemi ua lawv le ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ê-bết-Mê-lết, người Ê-thi-ô-bi, nói cùng Giê-rê-mi rằng: Hãy để giẻ và áo cũ ấy trên dây, lót dưới nách ông. Giê-rê-mi làm như vậy.

New International Version (NIV)

13and they pulled him up with the ropes and lifted him out of the cistern. And Jeremiah remained in the courtyard of the guard.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Ƀing gơñu dui đĭ gơ̆ hăng hrĕ anŭn laih anŭn yŏng gơ̆ tơbiă mơ̆ng ia dơmŭn anŭn yơh. Tơdơi kơ anŭn, kâo dŏ amăng anih wăl tơdron ƀing gak wai yơh.

New King James Version (NKJV)

13So they pulled Jeremiah up with ropes and lifted him out of the dungeon. And Jeremiah remained in the court of the prison.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Kế đó những người ấy dùng các dây thừng kéo Giê-rê-mi-a lên khỏi giếng. Giê-rê-mi-a tiếp tục bị giam giữ trong doanh trại của đội quân thị vệ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Puab txawm muab txuj hlua nqug Yelemi tawm huv lub qhov dej lug. Mas Yelemi tseed nyob huv cov tub rog zuv vaajntxwv lub loog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Họ bèn dùng dây kéo Giê-rê-mi lên khỏi hố; rồi Giê-rê-mi ở trong hành lang lính canh.

New International Version (NIV)

14Then King Zedekiah sent for Jeremiah the prophet and had him brought to the third entrance to the temple of the Lord. “I am going to ask you something,” the king said to Jeremiah. “Do not hide anything from me.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Hơmâo sa hrơi, pơtao Zidkiyah pơkiaŏ arăng ba nao kâo pơ ñu ƀơi bah amăng sang yang Yahweh jing bah amăng pơtao pô. Pơtao laĭ kơ kâo tui anai, “Kâo či tơña kơ ih ƀiă mơta tơlơi. Anăm ih pơdŏp tơlơi hơget ôh mơ̆ng kâo.”

New King James Version (NKJV)

14Then Zedekiah the king sent and had Jeremiah the prophet brought to him at the third entrance of the house of the Lord. And the king said to Jeremiah, “I will ask you something. Hide nothing from me.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vua Xê-đê-ki-a sai người đến mời Tiên Tri Giê-rê-mi-a vào gặp riêng ông ở cổng thứ ba của nhà CHÚA. Vua nói với Giê-rê-mi-a, “Tôi có điều muốn hỏi ông. Xin ông đừng giấu tôi điều chi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Vaajntxwv Xentekhiya khaiv tuabneeg moog coj Yelemi kws cev Vaajtswv lug lug cuag nwg ntawm txujkev kws nkaag lub rooj loog kws peb rua huv Yawmsaub lub tuam tsev. Vaajntxwv has rua Yelemi tas, “Kuv yuav nug koj ib nqais, koj tsw xob zais ib yaam daabtsw ntawm kuv hlo le.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vua Sê-đê-kia sai tìm tiên tri Giê-rê-mi và đem người riêng ra tại nơi cửa thứ ba của nhà Đức Giê-hô-va. Vua nói cùng Giê-rê-mi rằng: Ta có một điều hỏi ngươi, chớ giấu ta gì hết!

New International Version (NIV)

15Jeremiah said to Zedekiah, “If I give you an answer, will you not kill me? Even if I did give you counsel, you would not listen to me.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Kâo laĭ kơ pơtao Zidkiyah tui anai, “Tơdah kâo laĭ glaĭ tơlơi sĭt kơ ih, sĭt ih pơdjai hĭ kâo yơh. Wơ̆t tơdah kâo djru pơmĭn kơ ih, ih ăt kŏn kiăng hơmư̆ kâo lơi.”

New King James Version (NKJV)

15Jeremiah said to Zedekiah, “If I declare it to you, will you not surely put me to death? And if I give you advice, you will not listen to me.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Giê-rê-mi-a thưa với vua, “Nếu tôi nói thật với ngài, liệu ngài sẽ giết tôi không? Và nếu tôi khuyên ngài, liệu ngài có nghe lời tôi không?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Yelemi txhad has rua Xentekhiya tas, “Yog kuv has rua koj, koj yeej yuav muab kuv tua pov tseg xwb. Yog kuv qha daabtsw rua koj, koj yeej yuav tsw noog kuv has.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Giê-rê-mi bèn tâu vua Sê-đê-kia rằng: Nếu tôi tỏ cho vua điều ấy, vua há chẳng giết tôi sao? Còn nếu tôi khuyên vua, chắc vua chẳng nghe tôi.

New International Version (NIV)

16But King Zedekiah swore this oath secretly to Jeremiah: “As surely as the Lord lives, who has given us breath, I will neither kill you nor hand you over to those who want to kill you.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Samơ̆ pơtao Zidkiyah ƀuăn rơ̆ng hơgŏm hăng kâo tui anai, “Kâo ƀuăn hăng anăn Yahweh, jing Pô hơdip hăng pha brơi kơ ƀing ta tơlơi suă jua, kâo ƀu či pơdjai hĭ ih ôh laih anŭn kŏn jao hĭ ih kơ ƀing hlơi pô kiăng pơdjai hĭ ih lơi.”

New King James Version (NKJV)

16So Zedekiah the king swore secretly to Jeremiah, saying, “As the Lord lives, who made our very souls, I will not put you to death, nor will I give you into the hand of these men who seek your life.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vua Xê-đê-ki-a bí mật thề với Giê-rê-mi-a rằng, “Có CHÚA hằng sống, Ðấng ban mạng sống cho chúng ta, làm chứng cho: Tôi sẽ không giết ông và tôi cũng sẽ không trao ông vào tay những người ấy, những kẻ tìm hại mạng sống ông.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Mas vaajntxwv Xentekhiya cog lug twv rua Yelemi tuabywv tas, “Yawmsaub kws tswm peb tug ntsuj plig muaj txujsa nyob pum, kuv yuav tsw tua koj lossws muab koj cob rua huv cov tuabneeg nrhav kev txuv koj txujsa txhais teg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vua Sê-đê-kia thề cách kín cùng Giê-rê-mi rằng: Thật như Đức Giê-hô-va hằng sống, là Đấng đã làm nên linh hồn nầy cho chúng ta, ta sẽ không giết ngươi, và không phó ngươi trong tay những người đòi mạng sống ngươi.

New International Version (NIV)

17Then Jeremiah said to Zedekiah, “This is what the Lord God Almighty, the God of Israel, says: ‘If you surrender to the officers of the king of Babylon, your life will be spared and this city will not be burned down; you and your family will live.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Tui anŭn, kâo laĭ kơ pơtao Zidkiyah tui anai, “Anai yơh jing tơlơi Yahweh Ơi Adai Dưi Kơtang, jing Ơi Adai ƀing Israel, pơhiăp, ‘Tơdah ih jao hĭ ih pô kơ ƀing khua moa pơtao prŏng dêh čar Babilon, ƀing gơñu či brơi kơ ih dŏ hơdip laih anŭn plei anai ƀing gơñu ƀu či čuh pơrai hĭ ôh. Ih hăng sang anŏ ih či tơklaih hĭ yơh.

New King James Version (NKJV)

17Then Jeremiah said to Zedekiah, “Thus says the Lord, the God of hosts, the God of Israel: ‘If you surely surrender to the king of Babylon’s princes, then your soul shall live; this city shall not be burned with fire, and you and your house shall live.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Bấy giờ Giê-rê-mi-a nói với Xê-đê-ki-a, “CHÚA, Ðức Chúa Trời các đạo quân, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy, ‘Nếu ngươi ra đầu hàng các quan tướng của vua Ba-by-lôn, chắc chắn ngươi sẽ giữ được mạng, thành nầy sẽ không bị phóng hỏa, ngươi và gia đình ngươi sẽ được sống.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Yelemi txhad has rua Xentekhiya tas, “Yawmsaub kws yog Vaajtswv muaj fwjchim luj kawg nkaus hab yog cov Yixayee tug Vaajtswv has le nuav tas, ‘Yog koj yeem muab koj tug kheej cob rua Npanpiloo tug vaajntxwv cov thawj, mas puab yuav tseg koj txujsa hab lub nroog nuav yuav tsw raug suavtawg hlawv. Koj hab koj cuab tuabneeg yuav muaj txujsa nyob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Giê-rê-mi bèn tâu cùng Sê-đê-kia rằng: Giê-hô-va, Đức Chúa Trời vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Nếu ngươi ra đầu hàng các quan trưởng của vua Ba-by-lôn, thì ngươi sẽ được sống, và thành nầy sẽ không bị đốt bằng lửa; ngươi sẽ sống với cả nhà mình.

New International Version (NIV)

18But if you will not surrender to the officers of the king of Babylon, this city will be given into the hands of the Babylonians and they will burn it down; you yourself will not escape from them.’ ”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Samơ̆ tơdah ih ƀu jao hĭ ôh ih pô kơ ƀing khua moa pơtao dêh čar Babilon anŭn, Kâo či jao hĭ plei anai kơ ƀing Babilon laih anŭn ƀing gơñu či čuh pơrai hĭ yơh. Ih pô ƀu či tơklaih hĭ ôh mơ̆ng tơngan tơlơi dưi gơñu.’ ”

New King James Version (NKJV)

18But if you do not surrender to the king of Babylon’s princes, then this city shall be given into the hand of the Chaldeans; they shall burn it with fire, and you shall not escape from their hand.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nhưng nếu ngươi không ra đầu hàng các quan tướng của vua Ba-by-lôn, thành nầy sẽ bị phó vào tay quân Canh-đê, chúng sẽ phóng hỏa thành, và bản thân ngươi sẽ không thoát khỏi tay chúng.’”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Tassws yog koj tsw yeem muab koj cob rua Npanpiloo tug vaajntxwv cov thawj, lub nroog yuav raug muab cob rua huv cov Kheentia txhais teg, mas puab yuav muab suavtawg hlawv pov tseg, hab koj yuav tswv tsw dim huv puab txhais teg.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nhưng nếu ngươi không ra đầu hàng các quan trưởng của vua Ba-by-lôn, thì thành nầy sẽ phó trong tay người Canh-đê, họ sẽ dùng lửa đốt đi, và ngươi sẽ không thoát khỏi tay họ.

New International Version (NIV)

19King Zedekiah said to Jeremiah, “I am afraid of the Jews who have gone over to the Babylonians, for the Babylonians may hand me over to them and they will mistreat me.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Pơtao Zidkiyah laĭ kơ kâo tui anai, “Kâo huĭ kơ ƀing Yehudah, jing ƀing mơnuih mơ̆ng ƀing ta samơ̆ hơmâo lui hĭ laih ƀing ta hăng nao pơ ƀing Babilon, yuakơ ƀing Babilon či jao hĭ kâo kơ ƀing gơñu laih anŭn ƀing gơñu či ngă sat kơ kâo yơh.”

New King James Version (NKJV)

19And Zedekiah the king said to Jeremiah, “I am afraid of the Jews who have defected to the Chaldeans, lest they deliver me into their hand, and they abuse me.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vua Xê-đê-ki-a nói với Giê-rê-mi-a, “Tôi sợ những người Giu-đa đã đào ngũ qua với quân Canh-đê, vì tôi có thể bị trao cho những người đó, và họ sẽ làm nhục tôi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Vaajntxwv Xentekhiya has rua Yelemi tas, “Kuv ntshai cov Yutai kws nyag kev tswv moog rua cov Kheentia lawm, tsaam tes kuv raug muab cob rua cov tuabneeg hov tes puab tswm txom kuv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vua Sê-đê-kia nói cùng Giê-rê-mi rằng: Ta e người Giu-đa đã đầu hàng người Canh-đê, sẽ phó ta vào tay chúng nó, và ta mắc phải chúng nó chê cười chăng.

New International Version (NIV)

20“They will not hand you over,” Jeremiah replied. “Obey the Lord by doing what I tell you. Then it will go well with you, and your life will be spared.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Kâo laĭ glaĭ tui anai, “Ƀing Babilon ƀu či jao hĭ ih kơ ƀing Yehudah anŭn ôh. Tui gưt bĕ kơ Yahweh laih anŭn ngă tui hăng tơlơi kâo ruai kơ ih. Tui anŭn, tơlơi hiam či truh kơ ih laih anŭn ƀing Babilon či brơi kơ ih dŏ hơdip yơh.

New King James Version (NKJV)

20But Jeremiah said, “They shall not deliver you. Please, obey the voice of the Lord which I speak to you. So it shall be well with you, and your soul shall live.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Giê-rê-mi-a nói, “Chuyện đó sẽ không xảy ra. Xin ngài hãy vâng lời CHÚA, làm theo những gì tôi đã thưa với ngài, thì mọi sự sẽ tốt đẹp với ngài, và ngài sẽ bảo toàn được tính mạng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Yelemi has tas, “Luas yuav tsw muab koj cob rua puab. Ca le noog Yawmsaub tej lug lawv le kuv has rua koj, mas koj txhad noj qaab nyob zoo hab puab txhad tseg koj txujsa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Giê-rê-mi thưa rằng: Người ta sẽ không phó vua đâu. Xin vua hãy vâng theo tiếng Đức Giê-hô-va trong điều tôi nói, thì vua sẽ được ích và được sống.

New International Version (NIV)

21But if you refuse to surrender, this is what the Lord has revealed to me:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Samơ̆ tơdah ih hơngah ƀu kiăng jao hĭ ih pô ôh, anai yơh jing tơlơi Yahweh hơmâo pơrơđah laih kơ kâo:

New King James Version (NKJV)

21But if you refuse to surrender, this is the word that the Lord has shown me:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nhưng nếu ngài nhất quyết không đầu hàng, thì đây là những gì CHÚA đã tỏ cho tôi hay:

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Tassws yog koj tsw yeem muab koj tug kheej cob rua puab, mas Yawmsaub qha zaaj yug quas toog rua kuv pum le nuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nhưng nếu vua không khứng đi ra, thì nầy là lời Đức Giê-hô-va có tỏ cho tôi:

New International Version (NIV)

22All the women left in the palace of the king of Judah will be brought out to the officials of the king of Babylon. Those women will say to you: “ ‘They misled you and overcame you— those trusted friends of yours. Your feet are sunk in the mud; your friends have deserted you.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Abih bang ƀing đah kơmơi amăng sang pơtao pơtao lŏn čar Yudah arăng či ba tơbiă pơ ƀing khua moa pơtao prŏng lŏn čar Babilon yơh. Tơdang ƀing đah kơmơi anŭn hlak tơbiă nao, ƀing gơñu či djik djak kơ ih tui anai yơh,“ ‘Ƀing gơyut gơyâo ihjing ƀing mơnuih ih đaŏ kơnang biă mă,hơmâo pơtơhuăl hĭ laih ihhăng pơblư̆ pơkơdơ̆ng glaĭ laih hăng ih!Tơdang tơkai ih glŭt amăng lŏn glŭt hlŭ̱,ƀing gơyut gơyâo ih anŭn hơmâo đuaĭ lui hĭ laih ih!’

New King James Version (NKJV)

22‘Now behold, all the women who are left in the king of Judah’s house shall be surrendered to the king of Babylon’s princes, and those women shall say:“Your close friends have set upon youAnd prevailed against you;Your feet have sunk in the mire,And they have turned away again.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Này, tất cả các phụ nữ còn sót lại trong cung vua Giu-đa sẽ bị dẫn đi nộp cho các quan tướng của vua Ba-by-lôn, bấy giờ các phụ nữ ấy sẽ nói rằng:‘Các bạn thân của ngài đã thuyết phục ngài,Và ngài đã nghe lời họ;Ðến khi chân ngài bị lún sâu trong bùn,Họ bỏ mặc ngài để chạy thoát thân.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Kuv pum cov quaspuj suavdawg kws tshuav nyob huv Yuta tug vaajntxwv lub tsev raug muab coj moog pub rua Npanpiloo tug vaajntxwv cov thawj, hab puab has tas,“ ‘Koj cov phoojywg kws koj tso sabdaag ntxag koj hab kov yeej koj lawm.Nwgnuav koj txhais kwtaw zum rua huv paag av,mas puab tso koj tseg lawm.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nầy, hết thảy đàn bà còn lại trong cung vua Giu-đa sẽ bị dắt đến cùng các quan trưởng của vua Ba-by-lôn; những đàn bà ấy sẽ nói cùng vua rằng: Những bạn thân của vua đã dỗ dành vua và được thắng; đoạn, chân vua đã nhúng trong bùn, thì chúng nó trở lui đi.

New International Version (NIV)

23“All your wives and children will be brought out to the Babylonians. You yourself will not escape from their hands but will be captured by the king of Babylon; and this city will be burned down.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23“Abih bang ƀing bơnai ih wơ̆t hăng ƀing ană bă ih arăng či ba tơbiă pơ ƀing ling tơhan Babilon. Ih pô ƀu či tơklaih hĭ ôh mơ̆ng tơngan tơlơi dưi gơñu samơ̆ pơtao dêh čar Babilon yơh či mă hĭ ih. Laih anŭn plei anai ƀing gơñu či čuh pơrai hĭ yơh.”

New King James Version (NKJV)

23‘So they shall surrender all your wives and children to the Chaldeans. You shall not escape from their hand, but shall be taken by the hand of the king of Babylon. And you shall cause this city to be burned with fire.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Tất cả các vợ con ngài sẽ bị dẫn đem nộp cho quân Canh-đê; chính bản thân ngài cũng không thoát khỏi tay họ, nhưng ngài sẽ bị vua Ba-by-lôn bắt sống, và thành nầy sẽ bị phóng hỏa.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23“Koj cov quaspuj suavdawg hab koj cov tub yuav raug muab coj moog rua cov Kheentia, hab koj tug kheej yuav tsw dim huv puab txhais teg. Koj yuav raug Npanpiloo tug vaajntxwv nteg, hab lub nroog nuav yuav raug suavtawg hlawv pov tseg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Hết thảy cung phi hoàng tử vua sẽ bị điệu đến nơi người Canh-đê; còn vua, sẽ không thoát khỏi tay chúng nó, nhưng sẽ bị tay vua Ba-by-lôn bắt lấy, và vua sẽ làm cho thành nầy bị đốt bằng lửa.

New International Version (NIV)

24Then Zedekiah said to Jeremiah, “Do not let anyone know about this conversation, or you may die.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Giŏng anŭn, Zidkiyah laĭ kơ kâo tui anai, “Anăm brơi kơ hlơi pô thâo kơ tơlơi ƀing ta pơhiăp pơruai anai ôh huĭdah ih či djai hĭ yơh.

New King James Version (NKJV)

24Then Zedekiah said to Jeremiah, “Let no one know of these words, and you shall not die.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Bấy giờ Xê-đê-ki-a nói với Giê-rê-mi-a, “Ðừng nói cho ai biết những gì chúng ta đã nói với nhau hôm nay, bằng không ông sẽ phải chết.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Xentekhiya txawm has rua Yelemi tas, “Tsw xob ca leejtwg paub tej lug nuav koj txhad le tsw tuag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Bấy giờ Sê-đê-kia nói cùng Giê-rê-mi rằng: Chớ cho ai biết mọi lời nầy, thì ngươi sẽ không chết.

New International Version (NIV)

25If the officials hear that I talked with you, and they come to you and say, ‘Tell us what you said to the king and what the king said to you; do not hide it from us or we will kill you,’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Tơdah ƀing khua moa pơ anai hơmư̆ kơ tơlơi kâo pơhiăp hăng ih, sĭt ƀing gơñu či nao laĭ kơ ih tui anai, ‘Ruai bĕ kơ ƀing gơmơi tơlơi ih ruai laih hăng pơtao laih anŭn tơlơi pơtao pơhiăp laih hăng ih. Anăm pơdŏp hơget gĕt ôh mơ̆ng ƀing gơmơi huĭdah ƀing gơmơi či pơdjai hĭ ih.’

New King James Version (NKJV)

25But if the princes hear that I have talked with you, and they come to you and say to you, ‘Declare to us now what you have said to the king, and also what the king said to you; do not hide it from us, and we will not put you to death,’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nếu các tướng lãnh nghe rằng tôi đã nói chuyện với ông, chắc chắn họ sẽ đến hỏi ông, ‘Hãy nói cho chúng tôi biết ông đã nói gì với vua; chớ giấu chúng tôi điều gì, bằng không chúng tôi sẽ không tha mạng ông đâu. Vua đã nói với ông điều gì?’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Yog cov thawj nov tas kuv tau nrug koj has lug, hab puab tuaj cuag koj has tas, ‘Ca le qha saib koj has le caag rua vaajntxwv hab vaajntxwv has le caag rua koj. Tsw xob zais ib yaam daabtsw ntawm peb mas peb txhad tsw muab koj tua pov tseg,’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Nếu các quan trưởng nghe ta đã nói cùng ngươi, đến cùng ngươi mà nói rằng: Hãy thuật lại cho chúng ta những điều ngươi nói cùng vua và vua nói cùng ngươi; chớ giấu chúng ta, thì chúng ta không giết ngươi, ---

New International Version (NIV)

26then tell them, ‘I was pleading with the king not to send me back to Jonathan’s house to die there.’ ”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Tơdah ƀing gơñu pơhuĭ kơ ih tui anŭn, laĭ bĕ kơ ƀing gơñu tui anai, ‘Kâo kwưh rơkâo kơ pơtao anăm brơi kâo wơ̆t glaĭ pơ sang mơnă amăng sang Yônathan dơ̆ng tah, huĭdah kâo či djai hĭ pơ anŭn.’ ”

New King James Version (NKJV)

26then you shall say to them, ‘I presented my request before the king, that he would not make me return to Jonathan’s house to die there.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Bấy giờ ông hãy trả lời họ, ‘Tôi van xin vua đừng gởi trả tôi lại dinh của Giô-na-than, kẻo tôi sẽ chết ở đó.’”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26koj ca le has rua puab tas, ‘Kuv taij thov vaajntxwv kuas tsw xob xaa kuv rov qaab moog tuag rua huv Yaunathaa lub tsev.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26ngươi khá trả lời rằng: Tôi đã cầu xin vua đừng khiến tôi về trong nhà Giô-na-than, kẻo tôi chết ở đó!

New International Version (NIV)

27All the officials did come to Jeremiah and question him, and he told them everything the king had ordered him to say. So they said no more to him, for no one had heard his conversation with the king.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Tơdơi kơ anŭn ƀiă, abih bang ƀing khua moa rai pơ kâo kiăng kơ tơña kơ ñu laih anŭn kâo laĭ kơ ƀing gơñu hơdôm mơta tơlơi pơtao hơmâo pơtă laih kơ kâo. Tui anŭn, ƀing gơñu ƀu pơhiăp hơget dơ̆ng tah hăng kâo, yuakơ ƀu hơmâo hlơi pô hơmư̆ ôh tơlơi kâo hăng pơtao pơhiăp pơruai.

New King James Version (NKJV)

27Then all the princes came to Jeremiah and asked him. And he told them according to all these words that the king had commanded. So they stopped speaking with him, for the conversation had not been heard.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Quả y như vậy, sau đó tất cả các tướng lãnh đến gặp Giê-rê-mi-a và tra hỏi ông; nhưng ông trả lời họ y như những lời vua đã truyền. Cuối cùng họ không thèm hỏi ông nữa, và câu chuyện giữa ông và vua không được ai biết.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27Mas cov thawj suavdawg kuj tuaj cuag Yelemi hab nug nwg, mas nwg kuj teb puab lawv le vaajntxwv qha rua nwg. Tes puab txawm tseg tsw nug nwg vem qhov kws ob tug sws thaam tsw muaj leejtwg nov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Các quan trưởng đến tìm Giê-rê-mi và gạn hỏi. Người dùng những lời vua đã truyền mà đáp lại cùng các quan. Họ bèn thôi nói với người, vì không ai biết việc đó.

New International Version (NIV)

28And Jeremiah remained in the courtyard of the guard until the day Jerusalem was captured. This is how Jerusalem was taken:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Tui anŭn, kâo ăt dŏ amăng anih wăl tơdron ƀing gak mơ̆n, tơl truh hrơi arăng blah mă plei Yerusalaim yơh.

New King James Version (NKJV)

28Now Jeremiah remained in the court of the prison until the day that Jerusalem was taken. And he was there when Jerusalem was taken.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Giê-rê-mi-a cứ bị giam trong doanh trại của đội quân thị vệ cho đến ngày Giê-ru-sa-lem bị thất thủ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28Yelemi txawm nyob huv cov tub rog kws zuv vaajntxwv lub loog moog txug nub kws Yeluxalee poob lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Giê-rê-mi ở nơi hành lang lính canh như vậy, cho đến ngày Giê-ru-sa-lem bị lấy. Khi thành bị lấy, người vẫn còn ở đó.