So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New International Version(NIV)

Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

New King James Version(NKJV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

New International Version (NIV)

1Zedekiah was twenty-one years old when he became king, and he reigned in Jerusalem eleven years. His mother’s name was Hamutal daughter of Jeremiah; she was from Libnah.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Sê-dakia chỗn cỡt puo cruang Yuda bo án bar chít la muoi cumo, cớp cỡt sốt tâng vil Yaru-salem muoi chít la muoi cumo. Mpiq án ramứh Ha-mutal, con cumũr Yê-ramia, tễ vil Lip-na.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Thaus Xentekhiya sawv ua vaajntxwv nwg noob nyoog muaj neeg nkaum ib xyoos. Nwg nyob huv Yeluxalee kaav tau kaum ib xyoos. Nwg nam npe hu ua Hamuthaa kws yog Yelemi kws nyob huv lub moos Lina tug ntxhais.

New King James Version (NKJV)

1Zedekiah wastwenty-one years old when he became king, and he reigned eleven years in Jerusalem. His mother’s name was Hamutal the daughter of Jeremiah of Libnah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi Sê-đê-kia lên làm vua, có hai mươi mốt tuổi; trị vì mười một năm tại thành Giê-ru-sa-lem. Mẹ vua tên là Ha-mu-ta, con gái của Giê-rê-mi, người Líp-na.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sê-đê-kia lên ngôi vua khi được hai mươi mốt tuổi và trị vì mười một năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ vua tên là Ha-mu-ta, con gái của Giê-rê-mi, người Líp-na.

New International Version (NIV)

2He did evil in the eyes of the Lord, just as Jehoiakim had done.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Puo Sê-dakia táq ranáq sâuq choâng moat Yiang Sursĩ; án tũoiq samoât puo Yê-hôi-akim khoiq táq.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Nwg ua tej kws Yawmsaub pum tas phem kawg, ib yaam le txhua yaam kws Yehauyakhi tau ua lawd.

New King James Version (NKJV)

2He also did evil in the sight of the Lord, according to all that Jehoiakim had done.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vua ấy làm điều dữ trước mắt Đức Giê-hô-va, như mọi việc vua Giê-hô-gia-kim đã làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vua ấy làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va, giống như mọi việc vua Giê-hô-gia-kim đã làm.

New International Version (NIV)

3It was because of the Lord’s anger that all this happened to Jerusalem and Judah, and in the end he thrust them from his presence. Now Zedekiah rebelled against the king of Babylon.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Yiang Sursĩ sâng cutâu mứt chóq máh cũai Yuda cớp Yaru-salem. Chơ Yiang Sursĩ tuih aloŏh tỗp alới yỗn ỡt yơng tễ yáng moat án.Ntun ki Sê-dakia lớn-sarlớn chóq Nabũ-canêt-sa puo Ba-bulôn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Tub yog vem Yawmsaub chim heev txhad muaj tej xwm txheej nuav huvsw tshwm rua huv Yeluxalee hab Yuta, mas Yawmsaub txhad muab puab laim pluj ntawm nwg lub xubndag moog.Xentekhiya faav xeeb rua Npanpiloo tug vaajntxwv.

New King James Version (NKJV)

3For because of the anger of the Lordthis happened in Jerusalem and Judah, till He finally cast them out from His presence. Then Zedekiah rebelled against the king of Babylon.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vì cớ Đức Giê-hô-va nổi giận, thì điều đó xảy ra trong Giê-ru-sa-lem và Giu-đa, cho đến Ngài ném bỏ chúng nó khỏi trước mặt mình. Sê-đê-kia dấy loạn nghịch cùng vua Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Chính vì cơn giận của Đức Giê-hô-va đối với những việc đã xảy ra tại Giê-ru-sa-lem và Giu-đa mà Ngài trục xuất họ khỏi mặt Ngài.Sê-đê-kia nổi lên chống lại vua Ba-by-lôn.

New International Version (NIV)

4So in the ninth year of Zedekiah’s reign, on the tenth day of the tenth month, Nebuchadnezzar king of Babylon marched against Jerusalem with his whole army. They encamped outside the city and built siege works all around it.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Ngkíq Nabũ-canêt-sa dững tỗp tahan án pỡq chíl vil Yaru-salem, la tangái muoi chít, casâi muoi chít, tâng cumo takêh Sê-dakia cỡt puo. Tỗp alới táng dỗn yáng tiah vil, cớp puon cutễq achỗn lavíng viang vil.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Xyoo cuaj kws vaajntxwv Nenpukhanexa kaav huv Npanpiloo, nub xab kaum lub kaum hli nwg coj nwg cov tub rog huvsw tuaj ua rog rua Yeluxalee hab vej lub nroog ca. Puab tsub aav vej puag ncig lub nroog.

New King James Version (NKJV)

4Now it came to pass in the ninth year of his reign, in the tenth month, on the tenth day of the month, that Nebuchadnezzar king of Babylon and all his army came against Jerusalem and encamped against it; and they built a siege wall against it all around.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ngày mồng mười, tháng mười, năm thứ chín đời vua Sê-đê-kia, thì Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, đem cả đạo binh mình đi đánh Giê-ru-sa-lem, đóng trại nghịch cùng nó, và chúng nó lập đồn vây lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ngày mùng mười tháng mười của năm thứ chín đời vua Sê-đê-kia, Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, đem cả quân lực tiến đánh Giê-ru-sa-lem. Chúng đóng quân bao vây và xây đắp chiến lũy chung quanh thành.

New International Version (NIV)

5The city was kept under siege until the eleventh year of King Zedekiah.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Tỗp alới crŏ́q lavíng vil ki toau toâq cumo muoi chít la muoi, Sê-dakia cỡt puo.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Lub nroog txhad raug vej moog txug xyoo kaum ib kws Xentekhiya ua vaajntxwv.

New King James Version (NKJV)

5So the city was besieged until the eleventh year of King Zedekiah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Thành bị vây mãi đến năm thứ mười một đời vua Sê-đê-kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Thành bị bao vây cho đến năm thứ mười một đời vua Sê-đê-kia.

New International Version (NIV)

6By the ninth day of the fourth month the famine in the city had become so severe that there was no food for the people to eat.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Tâng tangái takêh, casâi pỗn, tâng cumo ki, cỡt panhieih khlac ntâng lứq, cớp tỡ bữn ntrớu khlâiq noâng yỗn máh cũai proai têq cha.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Nub xab cuaj lub plaub hlis muaj kev tshaib nqhes luj heev huv lub nroog, tsw muaj zaub mov daabtsw le rua cov pejxeem noj.

New King James Version (NKJV)

6By the fourth month, on the ninth day of the month, the famine had become so severe in the city that there was no food for the people of the land.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ngày mồng chín tháng tư, trong thành bị đói kém lắm, đến nỗi dân của đất nầy không có bánh nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ngày mồng chín tháng tư, nạn đói trở nên trầm trọng đến nỗi trong thành không còn thức ăn nữa.

New International Version (NIV)

7Then the city wall was broken through, and the whole army fled. They left the city at night through the gate between the two walls near the king’s garden, though the Babylonians were surrounding the city. They fled toward the Arabah,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Bo ki máh tahan clúh viang vil yỗn ralíh asễng. Chơ, tam bữn tahan Ba-bulôn ỡt lavíng chũop vil, ma toâq sadâu tỗp tahan Sê-dakia noâng bữn lúh. Tỗp alới lúh na ngoah toong mpứng dĩ bar lưp viang cheq nưong puo; chơ máh tahan ki pỡq atứng chu avúng crỗng Yôr-dan.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Lub ntsaa loog txhad raug tsoo pob ib qho. Txawm yog cov Kheentia nyob vej lub nroog los vaajntxwv hab cov tub rog suavdawg tswv tawm mo ntuj hlaa vaajntxwv lub vaaj tawm lub rooj loog taug txujkev kws muaj ob saab ntsaa loog moog. Puab txawm tswv yuav moog rua Alanpa.

New King James Version (NKJV)

7Then the city wall was broken through, and all the men of war fled and went out of the city at night by way of the gate between the two walls, which was by the king’s garden, even though the Chaldeans were near the city all around. And they went by way of the plain.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vách thành bị phá vỡ, hết thảy những lính chiến bèn trốn ra khỏi thành lúc ban đêm, và do cửa ở giữa hai cái vách, gần vườn vua, mà đi ra; trong khi người Canh-đê đương vây thành, thì chúng nó chạy trốn hướng về A-ra-ba.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Tường thành bị chọc thủng. Ban đêm, dù trong vòng vây của quân Canh-đê, tất cả binh lính đều trốn khỏi thành bằng cổng giữa hai bức tường, gần vườn của vua. Chúng đi theo con đường hướng về A-ra-ba.

New International Version (NIV)

8but the Babylonian army pursued King Zedekiah and overtook him in the plains of Jericho. All his soldiers were separated from him and scattered,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Ma tỗp tahan Ba-bulôn rapuai alới, cớp bữn satỡm puo Sê-dakia cớp cỗp án tâng cutễq tapín cheq vil Yê-ri-cô; máh tỗp tahan án miar lúh táh án.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Tassws Kheentia cov tub rog lawv vaajntxwv Xentekhiya qaab hab lawv cuag nwg rua ntawm lub taj Yelikhau, mas vaajntxwv cov tub rog txawm tswv ua saab ua sua taag lawm.

New King James Version (NKJV)

8But the army of the Chaldeans pursued the king, and they overtook Zedekiah in the plains of Jericho. All his army was scattered from him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nhưng đạo binh của người Canh-đê đuổi theo vua; khi đã đuổi kịp Sê-đê-kia tại đồng bằng Giê-ri-cô, thì quân vua chạy tan và bỏ vua lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng đạo quân Canh-đê đuổi theo và bắt kịp Sê-đê-kia tại vùng đồng bằng Giê-ri-cô; binh lính bỏ vua, chạy tán loạn.

New International Version (NIV)

9and he was captured. He was taken to the king of Babylon at Riblah in the land of Hamath, where he pronounced sentence on him.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Noau dững Sê-dakia pỡq ramóh puo Nabũ-canêt-sa pỡ vil Rip-la tâng cruang Hamat. Tâng ntốq ki, Nabũ-canêt-sa anoat tôt yỗn án.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Puab txhad nteg tau vaajntxwv hab coj nwg moog cuag Npanpiloo tug vaajntxwv ntawm lub moos Linpla huv Hama tebchaws, mas vaajntxwv Npanpiloo txav txem rua nwg.

New King James Version (NKJV)

9So they took the king and brought him up to the king of Babylon at Riblah in the land of Hamath, and he pronounced judgment on him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Người Canh-đê bắt vua và dẫn đến cùng vua Ba-by-lôn, tại Ríp-la, trong đất Ha-mát, nơi đó vua bị vua Ba-by-lôn xử đoán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Chúng bắt vua và giải về cho vua Ba-by-lôn, tại Ríp-la, trong đất Ha-mát. Tại đó, vua Ba-by-lôn xét xử vua Sê-đê-kia.

New International Version (NIV)

10There at Riblah the king of Babylon killed the sons of Zedekiah before his eyes; he also killed all the officials of Judah.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Puo Ba-bulôn cachĩt táh nheq tỗp con samiang Sê-dakia choâng moat án toâp, cớp cachĩt táh nheq máh cũai sốt tễ cruang Yuda hỡ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Npanpiloo tug vaajntxwv tua Xentekhiya cov tub taab meeg nwg, hab tua Yuta cov thawj huvsw pov tseg rua ntawm lub moos Linpla.

New King James Version (NKJV)

10Then the king of Babylon killed the sons of Zedekiah before his eyes. And he killed all the princes of Judah in Riblah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vua Ba-by-lôn khiến giết các con trai của Sê-đê-kia trước mắt người, cũng khiến giết mọi quan trưởng Giu-đa tại Ríp-la.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vua Ba-by-lôn tàn sát các con trai Sê-đê-kia trước mặt vua ấy; vua cũng sai giết tất cả các quan chức Giu-đa tại Ríp-la nữa.

New International Version (NIV)

11Then he put out Zedekiah’s eyes, bound him with bronze shackles and took him to Babylon, where he put him in prison till the day of his death.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Vớt ki, án culáiq ŏ́c moat Sê-dakia, dếh clữong Sê-dakia toâq sái-sô hỡ; chơ án dững Sê-dakia chu cruang Ba-bulôn. Sê-dakia ỡt tũ tâng cruang Ba-bulôn toau sốt dỡi tamoong án.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Nwg muab Xentekhiya ob lub qhov muag kaus pov tseg hab muab saw hlau khi nwg mas vaajntxwv Npanpiloo coj nwg moog rua Npanpiloo hab muab nwg kaw huv tsev lojfaaj txug nub kws nwg tuag.

New King James Version (NKJV)

11He also put out the eyes of Zedekiah; and the king of Babylon bound him in bronze fetters, took him to Babylon, and put him in prison till the day of his death.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đoạn sai móc mắt Sê-đê-kia, lấy xiềng xiềng lại. Vua Ba-by-lôn đem Sê-đê-kia về Ba-by-lôn, khiến giam trong ngục cho đến ngày người chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vua ấy cũng sai móc mắt Sê-đê-kia, xiềng lại bằng những dây xích đồng. Vua Ba-by-lôn giải Sê-đê-kia về Ba-by-lôn, giam trong ngục cho đến ngày qua đời.

New International Version (NIV)

12On the tenth day of the fifth month, in the nineteenth year of Nebuchadnezzar king of Babylon, Nebuzaradan commander of the imperial guard, who served the king of Babylon, came to Jerusalem.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Tangái tapul, casâi sỡng, cumo muoi chít takêh Nabũ-canêt-sa cỡt puo tâng cruang Ba-bulôn, Nabũ-sara-dan, la cũai ayững atĩ puo cớp cũai taniap máh tahan puo, mut tâng vil Yaru-salem.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Nub xab kaum lub tswb hlis, yog xyoo kaum cuaj kws Nenpukhanexa ua vaajntxwv kaav huv Npanpiloo, mas Nenpuxalantaa kws yog tug thawj rog zuv vaajntxwv hab ua koom rua vaajntxwv Npanpiloo txawm txeem moog rua huv Yeluxalee.

New King James Version (NKJV)

12Now in the fifth month, on the tenth day of the month (which was the nineteenth year of King Nebuchadnezzar king of Babylon), Nebuzaradan, the captain of the guard, who served the king of Babylon, came to Jerusalem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ngày mồng mười tháng năm, năm thứ mười chín về đời Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, thì Nê-bu-xa-ra-đan, quan đầu thị vệ, hầu vua Ba-by-lôn, vào thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vào ngày mùng mười tháng năm, năm thứ mười chín đời Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, quan chỉ huy vệ binh Nê-bu-xa-a-đan, cận thần của vua Ba-by-lôn, vào thành Giê-ru-sa-lem.

New International Version (NIV)

13He set fire to the temple of the Lord, the royal palace and all the houses of Jerusalem. Every important building he burned down.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Án chŏ́ng nheq Dống Sang Toâr Yiang Sursĩ, dống puo, cớp máh dống cũai sốt tâng vil Yaru-salem.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Nwg muab Yawmsaub lub tuam tsev hab vaajntxwv lub tsev hab tej tsev huv Yeluxalee huvsw hlawv pov tseg. Nwg hlawv tej tsev luj txhua lub kub nyab taag huvsw.

New King James Version (NKJV)

13He burned the house of the Lord and the king’s house; all the houses of Jerusalem, that is, all the houses of the great, he burned with fire.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Người sai đốt nhà Đức Giê-hô-va, cung vua, và hết thảy nhà cửa trong thành Giê-ru-sa-lem. Mọi nhà lớn cũng đều phó cho lửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ông ra lệnh đốt đền thờ Đức Giê-hô-va, cung vua và tất cả nhà cửa trong thành Giê-ru-sa-lem, và thiêu rụi tất cả các dinh thự của giới quý tộc.

New International Version (NIV)

14The whole Babylonian army, under the commander of the imperial guard, broke down all the walls around Jerusalem.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Tỗp tahan án pieih talốh nheq viang vil.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Hab cov tub rog Kheentia suavdawg kws nrug tug thawj rog zuv vaajntxwv ua ke kuj tsoo tej ntsaa loog Yeluxalee pob taag huvsw.

New King James Version (NKJV)

14And all the army of the Chaldeans who were with the captain of the guard broke down all the walls of Jerusalem all around.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Rồi cả đạo binh của người Canh-đê thuộc quyền quan đầu thị vệ, phá hết thảy các vách thành chung quanh Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Toàn bộ quân Canh-đê dưới quyền quan chỉ huy vệ binh, đã phá sập tất cả các bức tường chung quanh Giê-ru-sa-lem.

New International Version (NIV)

15Nebuzaradan the commander of the guard carried into exile some of the poorest people and those who remained in the city, along with the rest of the craftsmen and those who had deserted to the king of Babylon.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Moâm ki, Nabũ-sara-dan cỗp máh cũai proai noâng khlâiq tâng vil Yaru-salem cớp dững chu cruang Ba-bulôn máh cũai cadĩt, cũai chiang, cớp máh cũai khoiq puai ỡt coah tỗp Ba-bulôn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Nenpuxalantaa kws yog tug thawj rog zuv vaajntxwv kuav hlo cov pejxeem kws pluag kawg ib txha hab cov kws tseed tshuav nyob huv lub nroog hab cov kws tswv moog zwm rua Npanpiloo tug vaajntxwv, hab cov Kws txawj ua txhua yaam kws tseed tshuav nyob tawm tebchaws moog.

New King James Version (NKJV)

15Then Nebuzaradan the captain of the guard carried away captive some of the poor people, the rest of the people who remained in the city, the defectors who had deserted to the king of Babylon, and the rest of the craftsmen.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Những kẻ rất nghèo trong dân, với những kẻ sống sót đương ở trong thành, những kẻ đã đầu hàng vua Ba-by-lôn, và từ trong đám đông sót lại, thì Nê-bu-xa-ra-đan, quan đầu thị vệ, bắt đem đi làm phu tù hết thảy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Tiếp đến, quan chỉ huy vệ binh Nê-bu-xa-a-đan ra lệnh lưu đày những người nghèo nhất trong dân chúng, những người còn sót lại trong thành, những kẻ đã đầu hàng vua Ba-by-lôn và những thợ thủ công còn sót lại.

New International Version (NIV)

16But Nebuzaradan left behind the rest of the poorest people of the land to work the vineyards and fields.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Ma cũai taniap tahan ki dŏq ống cũai cadĩt lứq sâng ỡt tâng cruang Yuda, yỗn tỗp alới táq nưong nho cớp táq nia sarái.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Tassws tug thawj rog kws zuv vaajntxwv tseg cov tuabneeg kws pluag kawg huv lub tebchaws ib txha nyob tu vaaj txwv maab hab laij teb.

New King James Version (NKJV)

16But Nebuzaradan the captain of the guard left some of the poor of the land as vinedressers and farmers.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nê-bu-xa-ra-đan, quan đầu thị vệ, chỉ để những người rất nghèo khó lại trong đất, đặng trồng vườn nho và làm ruộng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Quan chỉ huy vệ binh Nê-bu-xa-a-đan chỉ để những người nghèo khó nhất ở lại trong xứ để trồng vườn nho và làm ruộng.

New International Version (NIV)

17The Babylonians broke up the bronze pillars, the movable stands and the bronze Sea that were at the temple of the Lord and they carried all the bronze to Babylon.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Tỗp Ba-bulôn pieih máh tanũl sapoan cớp kĩen sapoan tâng Dống Sang Toâr, dếh ỗ sapoan toâr; chơ alới ngcỗi dững achu sapoan ki pỡ cruang Ba-bulôn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Tej ncej tooj lab kws nyob huv Yawmsaub lub tuam tsev hab tej tsheb thawb dej hab lub rhawv dej tooj lab kws nyob huv Yawmsaub lub tuam tsev, mas cov Kheentia muab tsoo ua tej dwb daim hab coj hlo tej tooj lab huvsw moog rua Npanpiloo.

New King James Version (NKJV)

17The bronze pillars that were in the house of the Lord, and the carts and the bronze Sea that were in the house of the Lord, the Chaldeans broke in pieces, and carried all their bronze to Babylon.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Quân Canh-đê phá tan các cột đồng trong nhà Đức Giê-hô-va, cả đến đế tảng và biển đồng trong nhà Đức Giê-hô-va, rồi đem những đồng đó về Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Quân Canh-đê đập nát các trụ đồng trong đền thờ Đức Giê-hô-va, cả chân đế và bể nước trong đền thờ Đức Giê-hô-va rồi lấy đồng đó đem về Ba-by-lôn.

New International Version (NIV)

18They also took away the pots, shovels, wick trimmers, sprinkling bowls, dishes and all the bronze articles used in the temple service.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Tỗp alới ĩt dững achu máh sán cớp adéh tadỡng bŏ́h tễ prông sang, sarkĩauq cứt ruaiq tớu, crơng tadỡng aham, radỡng chŏ́ng crơng phuom, cớp máh crơng canŏ́h ca táq toâq sapoan ca noau dốq ĩt tâc toâq táq rit tâng Dống Sang Toâr.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Puab kuj coj tej laujkaub, tej duav phuaj, tej taig khwb teeb xeeb, tej phaaj luj hab tej taig rau moov tshuaj tsw qaab hab tej twj taig tooj lab txhua yaam kws swv huv lub tuam tsev moog.

New King James Version (NKJV)

18They also took away the pots, the shovels, the trimmers, the bowls, the spoons, and all the bronze utensils with which the priests ministered.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Những nồi, vá, kéo, chậu, thìa, cùng hết thảy khí mạnh bằng đồng về việc thờ phượng, chúng nó cũng đều đem đi nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Chúng lấy đi nồi, xẻng, kéo cắt tim đèn, chậu, đĩa dâng hương, và tất cả những dụng cụ bằng đồng dùng vào việc thờ phượng.

New International Version (NIV)

19The commander of the imperial guard took away the basins, censers, sprinkling bowls, pots, lampstands, dishes and bowls used for drink offerings—all that were made of pure gold or silver.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Tỗp alới ngcỗi achu dũ ramứh ca táq toâq práq cớp yễng, bữn neq: tangan chễn, adéh atháh chóq rahững ũih, cuban chóq aham, adéh, crơng tadỡng bŏ́h, rông tớu, radỡng chŏ́ng crơng phuom, cớp máh tangan chóq blŏ́ng nho toâq chiau sang.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Tug thawj rog kws zuv vaajntxwv coj tej phaaj miv, tej laug yawm ncaig tawg, tej phaaj luj, tej laujkaub hab tej ncej txawb teeb, hab tej taig rau moov tshuaj tsw qaab, hab tej taig laub cawv txwv maab xyeem moog, yog txhua yaam kws xuas tseem kub hab xuas nyaj ua.

New King James Version (NKJV)

19The basins, the firepans, the bowls, the pots, the lampstands, the spoons, and the cups, whatever was solid gold and whatever was solid silver, the captain of the guard took away.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Quan đầu thị vệ lại khuân đi cả những chén, lư hương, chậu, nồi, chân đèn, thìa, và bát, phàm những đồ gì làm bằng vàng thì lấy vàng, đồ gì làm bằng bạc thì lấy bạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Quan chỉ huy vệ binh cũng lấy đi cả những chén, lư hương, chậu, nồi, giá đèn, đĩa dâng hương, và bát. Vật dụng nào bằng vàng thì lấy vàng, vật dụng nào bằng bạc thì lấy bạc.

New International Version (NIV)

20The bronze from the two pillars, the Sea and the twelve bronze bulls under it, and the movable stands, which King Solomon had made for the temple of the Lord, was more than could be weighed.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Máh crơng puo Sa-lamôn khoiq táq toâq sapoan dŏq yỗn Dống Sang Toâr, bữn neq: tanũl bar ntreh, sễ kĩen, ỗ toâr, cớp muoi chít la bar lám rup ntroŏq dŏq achúh ỗ toâr; máh crơng nâi tỡ rơi cân.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Tej tooj lab kws ua ob tug ncej hab lub rhawv dej hab kaum ob tug nyuj tooj lab kws tag lub rhawv dej, hab tej tsheb thawb dej kws Xalaumoo ua ca rua huv Yawmsaub lub tuam tsev, nyaav dhau kiv tsw taag.

New King James Version (NKJV)

20The two pillars, one Sea, the twelve bronze bulls which were under it, and the carts, which King Solomon had made for the house of the Lord—the bronze of all these articles was beyond measure.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Còn như hai cột đồng, biển đồng, và mười hai con bò đồng dùng làm đế nó, mà vua Sa-lô-môn đã chế tạo cho nhà Đức Giê-hô-va, đồng của những đồ ấy, thì không thể cân được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Còn hai cột trụ, một bể nước và mười hai con bò bằng đồng làm chân đế cho bể nước, mà vua Sa-lô-môn đã chế tạo cho nhà Đức Giê-hô-va; khối lượng đồng của những thứ ấy không thể cân được.

New International Version (NIV)

21Each pillar was eighteen cubits high and twelve cubits in circumference ; each was four fingers thick, and hollow.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21-22Bar ntreh tanũl la machớng nheq, cuti muoi chít tacual coat, cớp vứl pái ũp, tâng clống cỡt taroong, cớp cubân máh cứm pỗn. Tâng pỡng tanũl bữn plỡ táq toâq sapoan cuti sỡng coat, cớp lavíng tanũl bữn tanang sapoan pasang toâq palâi ỗiq-tâi sapoan.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Ib tug ncej sab kaum yim tshwm, ntsuag puag ncig muaj kaum ob tshwm, khoob qhov tuab plaub ntiv.

New King James Version (NKJV)

21Now concerning the pillars: the height of one pillar was eighteen cubits, a measuring line of twelve cubits could measure its circumference, and its thickness was four fingers; it was hollow.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Mỗi cột cao mười tám thước, chu vi mười hai thước; trong tầm phổng, dầy bằng bốn ngón tay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Mỗi cột trụ cao tám mét, chu vi năm mét ba, rỗng ruột và dày cỡ bốn ngón tay.

New International Version (NIV)

22The bronze capital on top of one pillar was five cubits high and was decorated with a network and pomegranates of bronze all around. The other pillar, with its pomegranates, was similar.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21-22Bar ntreh tanũl la machớng nheq, cuti muoi chít tacual coat, cớp vứl pái ũp, tâng clống cỡt taroong, cớp cubân máh cứm pỗn. Tâng pỡng tanũl bữn plỡ táq toâq sapoan cuti sỡng coat, cớp lavíng tanũl bữn tanang sapoan pasang toâq palâi ỗiq-tâi sapoan.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Muaj lub hauv ncej tooj lab txawb rua sau, lub hauv ncej sab tswb tshwm. Hab muaj ib daim ntxaij qhov muag tooj lab hab tej lub txwv ntsab pobkws tooj lab, nyob puag ncig lub hauv ncej. Tug ncej kws ob kuj zoo ib yaam nkaus hab muaj tej lub txwv ntsab pobkws.

New King James Version (NKJV)

22A capital of bronze was on it; and the height of one capital was five cubits, with a network and pomegranates all around the capital, all of bronze. The second pillar, with pomegranates was the same.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Trên đầu cột có chóp đồng, cao năm thước, chung quanh chóp có lưới và trái lựu, đều bằng đồng cả. Cột kia giống như cột nầy, cũng có lưới và trái lựu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Trên đầu cột có chóp đồng, cao hai mét hai, chung quanh chóp trụ có lưới và trái lựu toàn bằng đồng. Cột trụ kia cũng có lưới và trái lựu giống như cột nầy.

New International Version (NIV)

23There were ninety-six pomegranates on the sides; the total number of pomegranates above the surrounding network was a hundred.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Dũ ntreh tanũl bữn rup palâi ỗiq-tâi muoi culám ŏ́c; ma ống takêh chít tapoât ŏ́c sâng têq hữm khân nhêng tễ pưn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Ib ncig tug ncej muaj cuaj caug rau lub txwv ntsab pobkws, huvsw muaj ib puas lub txwv ntsab pobkws dai ib ncig sau daim ntxaij qhov muag hov.

New King James Version (NKJV)

23There were ninety-six pomegranates on the sides; all the pomegranates, all around on the network, were one hundred.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Bốn bề có chín mươi sáu trái lựu, và hết thảy những trái lựu đặt xung quanh lưới cộng là một trăm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Bốn phía có chín mươi sáu trái lựu; tổng số là một trăm trái lựu bao quanh lưới trụ.

New International Version (NIV)

24The commander of the guard took as prisoners Seraiah the chief priest, Zephaniah the priest next in rank and the three doorkeepers.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Ma hỡn tễ ki ễn, Nabũ-sara-dan, la cũai taniap tahan, cỗp táq tũ Sê-raya la cũai sốt máh cũai tễng rit sang, Sê-phania la cũai tễng rit sang pưn Sê-raya, cớp pái náq cũai sốt canŏ́h tâng Dống Sang Toâr.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Tug thawj rog kws zuv vaajntxwv kuj nteg Xelaya kws yog tug tuam pov thawj hlub hab Xefaniya kws yog pov thawj yau hab peb tug kws zuv qhov rooj tuam tsev.

New King James Version (NKJV)

24The captain of the guard took Seraiah the chief priest, Zephaniah the second priest, and the three doorkeepers.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Quan đầu thị vệ bắt Sê-ra-gia, thầy tế lễ cả, và Sô-phô-ni, thầy tế lễ phó, cùng ba người giữ cửa đền.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Quan chỉ huy vệ binh bắt Sê-ra-gia, thầy tế lễ cả, và Sô-phô-ni, thầy tế lễ phó, cùng ba người canh cửa đền.

New International Version (NIV)

25Of those still in the city, he took the officer in charge of the fighting men, and seven royal advisers. He also took the secretary who was chief officer in charge of conscripting the people of the land, sixty of whom were found in the city.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Án cỗp cũai taniap tahan, tapul náq cũai ca puo dốq sarhống, cũai ayững atĩ sốt ca dốq táq ranáq ĩt tahan, cớp tapoât chít náq cũai sốt canŏ́h hỡ ca noâng ỡt tâng vil ki.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Ntawm lub nroog nwg kuj nteg ib tug thawj rog kws saib cov tub rog hab xyaa tug kws ua vaajntxwv lub chaw sablaaj kws tseed nyob huv lub nroog, hab nteg tug tub sau ntawv ntawm tug thawj rog kws txhwj tub rog thoob tebchaws, hab nteg cov pejxeem rau caum leej kws tseed nyob huv lub nroog.

New King James Version (NKJV)

25He also took out of the city an officer who had charge of the men of war, seven men of the king’s close associates who were found in the city, the principal scribe of the army who mustered the people of the land, and sixty men of the people of the land who were found in the midst of the city.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Cũng bắt tại trong thành một hoạn quan coi lính chiến, bảy người cận thần của vua ở trong thành, một viên thơ ký của quan chánh lãnh binh, coi việc mộ dân trong đất, cùng sáu mươi người dân đất đó gặp tại trong thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Trong thành, ông cũng bắt một hoạn quan chỉ huy binh lính, bảy cận thần của vua có mặt trong thành, một thư ký của chỉ huy trưởng quân đội lo việc tuyển quân trong xứ; cùng sáu mươi người dân trong xứ có mặt trong thành.

New International Version (NIV)

26Nebuzaradan the commander took them all and brought them to the king of Babylon at Riblah.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Nabũ-sara-dan dững nheq tữh alới pỡq ramóh puo Ba-bulôn pỡ vil Rip-la

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Nenpuxalantaa kws ua tug thawj rog zuv vaajntxwv nteg cov tuabneeg nuav coj lug txug ntawm vaajntxwv Npanpiloo huv lub moos Linpla.

New King James Version (NKJV)

26And Nebuzaradan the captain of the guard took these and brought them to the king of Babylon at Riblah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Nê-bu-xa-ra-đan, quan đầu thị vệ, đem hết thảy những tù ấy về cho vua Ba-by-lôn, tại Ríp-la.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Quan chỉ huy vệ binh Nê-bu-xa-a-đan bắt và giải những người ấy đến vua Ba-by-lôn tại Ríp-la.

New International Version (NIV)

27There at Riblah, in the land of Hamath, the king had them executed. So Judah went into captivity, away from her land.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27tâng cruang Hamat. Chơ puo ớn noau toân proaih cớp cachĩt nheq tỗp alới.Ngkíq, noau cỗp máh cũai proai Yuda tâng cruang cutễq alới bữm, cớp dững alới chu cruang canŏ́h.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27Mas Npanpiloo tug vaajntxwv muab puab nplawm hab muab puab tua pov tseg rua ntawm lub moos Linpla huv Hama tebchaws. Yuta txhad raug muab nteg kuav tawm huv nwg lub tebchaws moog lawm.

New King James Version (NKJV)

27Then the king of Babylon struck them and put them to death at Riblah in the land of Hamath. Thus Judah was carried away captive from its own land.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vua Ba-by-lôn sai đánh và giết họ tại Ríp-la, trong đất Ha-mát. Ấy vậy người Giu-đa bị điệu đi làm phu tù khỏi đất mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vua Ba-by-lôn sai đánh và giết họ tại Ríp-la, trong đất Ha-mát.Thế là dân Giu-đa bị lưu đày biệt xứ.

New International Version (NIV)

28This is the number of the people Nebuchadnezzar carried into exile: in the seventh year, 3,023 Jews;

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

28Nâi la máh ranáq noau chĩc parỗm dŏq máh thrỗq cũai proai Nabũ-canêt-sa cỗp dững, bữn neq: Tâng cumo tapul án cỡt puo, án bữn 3,023 náq;

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28Ntawm nuav moog yog cov tuabneeg kws Nenpukhanexa nteg coj moog, mas xyoo xyaa kws Nenpukhanexa ua vaajntxwv kaav nwg coj cov Yutai peb txheeb neeg nkaum peb leeg moog.

New King James Version (NKJV)

28These are the people whom Nebuchadnezzar carried away captive: in the seventh year, three thousand and twenty-three Jews;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Nầy là dân mà Nê-bu-cát-nết-sa đã đem đi làm phu tù: Năm thứ bảy, ba ngàn hai mươi ba người Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Đây là số người mà Nê-bu-cát-nết-sa lưu đày:Năm thứ bảy, có ba ngàn hai mươi ba người Giu-đa.

New International Version (NIV)

29in Nebuchadnezzar’s eighteenth year, 832 people from Jerusalem;

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

29tâng cumo muoi chít tacual án cỡt puo, án cỗp 832 náq tễ vil Yaru-salem;

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

29Xyoo kaum yim kws nwg kaav, nwg nteg cov huv Yeluxalee yim pua peb caug ob leeg kuav moog.

New King James Version (NKJV)

29in the eighteenth year of Nebuchadnezzar he carried away captive from Jerusalem eight hundred and thirty-two persons;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Năm thứ mười tám đời Nê-bu-cát-nết-sa, từ thành Giê-ru-sa-lem bắt đi tám trăm ba mươi hai người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Năm thứ mười tám đời Nê-bu-cát-nết-sa,có tám trăm ba mươi hai người từ thành Giê-ru-sa-lem.

New International Version (NIV)

30in his twenty-third year, 745 Jews taken into exile by Nebuzaradan the commander of the imperial guard. There were 4,600 people in all.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

30cớp tâng cumo bar chít la pái án cỡt puo, án cỗp 745 náq. Parỗm nheq tữh án cỗp la 4,600 náq.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

30Xyoo neeg nkaum peb kws Nenpukhanexa kaav, Nenpuxalantaa kws yog tug thawj rog zuv vaajntxwv nteg cov Yutai xyaa pua plaub caug tswb leeg kuav moog. Xaam huvsw yog plaub txheeb rau pua leej.

New King James Version (NKJV)

30in the twenty-third year of Nebuchadnezzar, Nebuzaradan the captain of the guard carried away captive of the Jews seven hundred and forty-five persons. All the persons were four thousand six hundred.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Năm thứ hai mươi ba đời vua ấy, Nê-bu-xa-ra-đan, quan đầu thị vệ, đem đi bảy trăm bốn mươi lăm người Giu-đa. Hết thảy là bốn ngàn sáu trăm người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Năm thứ hai mươi ba đời vua ấy,quan chỉ huy vệ binh Nê-bu-xa-a-đan bắt đày bảy trăm bốn mươi lăm người Giu-đa.Tổng cộng là bốn ngàn sáu trăm người.

New International Version (NIV)

31In the thirty-seventh year of the exile of Jehoiachin king of Judah, in the year Awel-Marduk became king of Babylon, on the twenty-fifth day of the twelfth month, he released Jehoiachin king of Judah and freed him from prison.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

31Tâng cumo pái chít tapul Yê-hôi-akin puo tỗp Yuda cỡt tũ, bữn Ê-vil Marô-dac cỡt puo tâng cruang Ba-bulôn. Án sarũiq táq Yê-hôi-akin puo tỗp Yuda cớp acláh puo Yê-hôi-akin tễ cuaq tũ. Ranáq nâi cỡt tâng tangái bar chít la sỡng, casâi muoi chít la bar, cumo pái chít tapul, toâq vớt noau cỗp Yê-hôi-akin.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

31Thaus Yuta tug vaajntxwv Yehauyakhee raug nteg tau peb caug xyaa xyoo mas nub tim neeg nkaum tswb lub kaum ob hlis rua xyoo kws Evimelaunta sawv ua vaajntxwv kaav huv Npanpiloo, Evimelaunta ua zoo rua Yuta tug vaajntxwv Yehauyakhee hab muab nwg tso tawm huv tsev lojfaaj lug.

New King James Version (NKJV)

31Now it came to pass in the thirty-seventh year of the captivity of Jehoiachin king of Judah, in the twelfth month, on the twenty-fifth day of the month, that Evil-Merodach king of Babylon, in the first year of his reign, lifted up the head of Jehoiachin king of Judah and brought him out of prison.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Năm thứ ba mươi bảy, sau khi vua Giu-đa là Giê-hô-gia-kin bị bắt, tức là năm đầu vua Ba-by-lôn là Ê-vinh-Mê-rô-đác mới lên ngôi, ngày hai mươi lăm tháng mười hai, vua nầy trả lại chức vua cho Giê-hô-gia-kin vua Giu-đa, và đem ra khỏi ngục;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Năm lưu đày thứ ba mươi bảy của vua Giu-đa là Giê-hô-gia-kin, tức là năm trị vì đầu tiên của Ê-vinh Mê-rô-đác, vua Ba-by-lôn, vào ngày hai mươi lăm tháng mười hai, vua nầy ân xá cho Giê-hô-gia-kin, vua Giu-đa, và đem ra khỏi ngục.

New International Version (NIV)

32He spoke kindly to him and gave him a seat of honor higher than those of the other kings who were with him in Babylon.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

32Ê-vil Marô-dac táq o lứq chóq án, cớp chiau yỗn án bữn loah chớc sốt clữi nheq tễ máh puo canŏ́h ca noau cỗp dững pỡ cruang Ba-bulôn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

32Nwg has zoo rua Yehauyakhee hab pub nwg nyob lub rooj sab dua tej vaajntxwv kws nrug nwg nyob huv Npanpiloo txhua tug.

New King James Version (NKJV)

32And he spoke kindly to him and gave him a more prominent seat than those of the kings who were with him in Babylon.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32lấy lời lành nói với, và lập ngôi người cao hơn ngôi các vua cùng ở với mình tại Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vua nói năng nhã nhặn với vua Giê-hô-gia-kin và ban cho ông ngai cao hơn ngai của các vua khác cùng số phận với mình tại Ba-by-lôn.

New International Version (NIV)

33So Jehoiachin put aside his prison clothes and for the rest of his life ate regularly at the king’s table.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

33Ngkíq puo Yê-hôi-akin tũot tampâc cũai tũ, chơ pỡq cha dỗi parnơi cớp puo, toau nheq dỡi tamoong án.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

33Yehauyakhee txawm hle cev tsoog tsho raug txem, hab nwg naj nub tau nrug vaajntxwv koom rooj noj mov moog taag swm neej.

New King James Version (NKJV)

33So Jehoiachin changed from his prison garments, and he ate bread regularly before the king all the days of his life.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Lại sai đổi áo tù, Giê-hô-gia-kin được ngồi bàn với vua trọn đời mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Vậy, Giê-hô-gia-kin cởi bỏ áo tù, ngày ngày dùng bữa với vua suốt đời.

New International Version (NIV)

34Day by day the king of Babylon gave Jehoiachin a regular allowance as long as he lived, till the day of his death.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

34Cu rangái bo án noâng tamoong, án bữn roap níc práq tễ puo Ba-bulôn dŏq chỡng máh crơng ntrớu án yoc ễ bữn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

34Vaajntxwv pheej pub hov txhua chaw tsw tu ncua rua Yehauyakhee lawv le kws naj nub cheem tsum moog taag nwg swm neej.

New King James Version (NKJV)

34And as for his provisions, there was a regular ration given him by the king of Babylon, a portion for each day until the day of his death, all the days of his life.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Giê-hô-gia-kin còn sống bao lâu, thì vua Ba-by-lôn ban đồ cần dùng hằng ngày cho mãi mãi, trọn đời người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Hằng ngày, vua Ba-by-lôn ban bổng lộc đều đặn cho Giê-hô-gia-kin, suốt những ngày vua còn sống cho đến khi qua đời.