So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Yawmsaub has tas, “Lub swjhawm ntawd tej vaajntxwv huv Yuta tej pob txhaa, hab Yuta cov thawj tej pob txhaa, cov pov thawj tej pob txhaa hab cov xwbfwb cev Vaajtswv lug tej pob txhaa, hab cov tuabneeg huv Yeluxalee tej pob txhaa yuav raug muab rhu huv tej qhov ntxaa lug,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Yiang Sursĩ pai neq: “Bo ki, nghang máh puo Yuda cớp máh ayững atĩ puo, dếh nghang máh cũai tễng rit sang, máh cũai tang bỗq Yiang Sursĩ, cớp máh cũai proai tâng vil Yaru-salem hỡ, nheq nghang ki noau ĩt aloŏh tễ ping.

和合本修订版 (RCUVSS)

1耶和华说:“那时,人必将犹大诸王和领袖的骸骨、祭司和先知的骸骨,以及耶路撒冷居民的骸骨,都从坟墓中取出来,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va phán: Trong thời đó, người ta sẽ bới xương của các vua Giu-đa, xương của các quan trưởng, xương của các thầy tế lễ, xương của các tiên tri, và xương của các dân cư Giê-ru-sa-lem ra khỏi mồ mả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán: “Lúc ấy, người ta sẽ lôi ra khỏi mộ xương của các vua Giu-đa, xương của các thủ lĩnh, xương của các thầy tế lễ, xương của các nhà tiên tri, và xương của cư dân Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1“Lúc ấy,” CHÚA phán, “người ta sẽ lấy hài cốt của các vua Giu-đa, hài cốt của các quan nó, hài cốt của các tư tế nó, hài cốt của các tiên tri nó, và hài cốt của dân cư Giê-ru-sa-lem ra khỏi các phần mộ của chúng,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2hab luas yuav muab ua rw quas sua cuab nub cuab hli hab tej nub qub sau nruab ntug huvsw, yog tej kws puab nyam hab puab teev tam, yog tej kws puab moog lawv hab nrhav hab pe hawm. Yuav tsw muaj leejtwg muab tej pob txhaa hov sau ua ke lossws muab faus, yuav nyob sau npoo aav yaam le tej quav tsaj txhu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Nghang ki noau tiang moat mandang, rliang casâi, cớp máh mantỗr ca cũai proai dốq pasếq, pur-ar, sarhống, cớp cucốh sang. Máh nghang ki tỡ bữn noau parỗm cớp tứp, ma sacróh sacrỗi tâng cloong cutễq samoât sóc nễc.

和合本修订版 (RCUVSS)

2散布在太阳、月亮和天上众星之下,就是他们从前所喜爱、所事奉、所随从、所求问、所敬拜的。这些骸骨不被收殓,不被埋葬,必在地面上成为粪土。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người ta sẽ phơi những xương ấy ra dưới mặt trời, mặt trăng, và cơ binh trên trời, tức là những vật mà họ đã yêu mến, hầu việc, bước theo, tìm cầu, và thờ lạy. Những xương ấy sẽ chẳng được thâu lại, chẳng được chôn lại; sẽ như phân trên mặt đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Người ta sẽ phơi các xương ấy dưới mặt trời, mặt trăng, và tất cả các tinh tú trên trời mà chúng đã yêu mến, phục vụ, đi theo, cầu hỏi, và thờ lạy. Các xương ấy sẽ chẳng được gom lại, cũng chẳng được chôn cất nhưng sẽ thành phân bón trên mặt đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2rồi chúng sẽ bị đem phơi dưới mặt trời, mặt trăng, và tất cả các tinh tú trên trời, là những thứ chúng đã yêu mến, chúng đã phục vụ, chúng đã đi theo, chúng đã cầu vấn, và chúng đã phụng thờ. Hài cốt của chúng sẽ không được gom lại và không được chôn cất, nhưng sẽ như phân trên mặt đất.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Tsev tuabneeg phem nuav txhua tug kws tseed tshuav nyob rua huv txhua lub chaw kws kuv lawv puab moog hov yuav nyam tuag heev dua le nyam caj sa nyob.” Yawmsaub kws muaj fwjchim luj kawg nkaus has le nuav.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Máh cũai sâuq ca noâng khlâiq tâng cruang nâi, cứq táq yỗn alới ỡt parsáng-parsaiq chu máh cruang canŏ́h. Chơ tỗp alới chanchớm yoc ễ cuchĩt, la o hỡn tễ noâng alới bữn tamoong. Cứq Yiang Sursĩ Sốt Toâr Lứq toâp pai máh ŏ́c nâi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

3这邪恶家族所幸存的余民,就是在我赶他们到的各处所剩下的,全都宁可选死不选活。这是万军之耶和华说的。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Mọi kẻ sót của họ hàng gian ác ấy còn lại trong mọi nơi ta đã đuổi chúng nó đến, chúng nó sẽ cầu chết hơn là sống, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đối với mọi kẻ sống sót của gia tộc gian ác ấy tại những nơi mà Ta đuổi chúng đến, thì thà chết còn hơn sống.” Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bấy giờ tất cả những kẻ còn sót lại của dân tộc xấu xa tội lỗi ấy đều ước ao rằng thà chết còn hơn là sống ở những nơi Ta xua đuổi chúng đến,” CHÚA các đạo quân phán vậy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4“Koj ca le has rua puab tas,‘Yawmsaub has le nuav tas,Thaus leejtwg qaug nwg txawm tsw sawv lug le lov?Yog leejtwg yuam kev lawmnwg yuav tsw rov lug le lov?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Yiang Sursĩ ớn cứq atỡng cũai proai án neq: “Khân bữn cũai dớm, án yuor loah, pĩeiq tỡ? Khân bữn cũai clŏ́c rana, án píh chu loah, pĩeiq tỡ?

和合本修订版 (RCUVSS)

4“你要对他们说,耶和华如此说:人跌倒,不再起来吗?人转去,不再转回来吗?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vậy ngươi khá bảo chúng nó rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Người ta vấp ngã, há chẳng đứng dậy sao? Kẻ nào trở đi, há chẳng trở về sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4“Con hãy bảo chúng rằng Đức Giê-hô-va có phán:‘Khi vấp ngã, người ta không đứng dậy sao?Khi lầm lạc, người ta không quay về sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4“Ngươi hãy nói với chúng: CHÚA phán thế nầy, Khi người ta ngã, chẳng lẽ họ không đứng dậy sao?Khi người ta đi lạc đường, chẳng lẽ họ không quay trở lại sao?

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Ua le caag haiv tuabneeg nuav kws yog Yeluxaleetswv ntawm kuv lawm tsw rov lug ib txhws le?Puab tsw tso tej kev daag ntxag tseg,puab tsw yeem rov qaab lug.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Khân ngkíq, cỗ nŏ́q anhia chứng clĩ tễ cứq, ma tỡ bữn píh loah chu cứq? Anhia sa‑âm pacái lứq máh rup yiang, cớp tỡ ễq píh chu cứq.

和合本修订版 (RCUVSS)

5耶路撒冷的百姓为何永久背道呢?他们抓住诡诈,不肯回头。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vậy thì làm sao mà dân sự Giê-ru-sa-lem nầy cứ mài miệt trong sự bội nghịch đời đời? Chúng nó khăng khăng giữ điều gian trá, chẳng chịu trở lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vậy thì tại sao dân nầy cứ quay đi,Giê-ru-sa-lem nầy cứ mãi phản bội?Chúng khăng khăng giữ điều gian trá,Từ chối quay về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Thế nhưng sao dân nầy đã quay lưng bỏ đi,Và Giê-ru-sa-lem cứ miệt mài trong con đường lầm lạc mãi vậy?Chúng cứ cố tình bám theo sự dối trá,Chúng cứ ngoan cố, chúng không chịu quay về.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Kuv tig ntsej ncuv noog,tassws puab has tsw tseeb.Tsw muaj ib tug yuav ntxeev dua sabntawm nwg txujkev phem es yuav has tas,“Kuv tau ua daabtsw lawm?”Txhua tug nyag yuam kev taug nyag txuj lawm,ib yaam nkaus le tug neeg dha too hauv quas li rua huv tshaav rog.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Cứq crŏ́q cớp tamứng samoât samơi lứq, ma anhia tỡ nai pai ŏ́c lứq. Tỡ bữn noau loâng tễ tỗp anhia sâng ngua tễ ranáq anhia khoiq táq, chơ blớh neq: ‘Cứq táq lôih ntrớu?’ Dũ náq anhia miar táq puai pahỡm anhia yoc, cỡt ariang muoi lám aséh lúh amut chu ntốq rachíl.

和合本修订版 (RCUVSS)

6我留心听,听见他们说不诚实的话。无人懊悔自己的恶行,说:‘我做的是什么呢?’他们全都转奔己路,如马直闯战场。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ta đã lắng tai và nghe: Chúng nó chẳng nói ngay thẳng, chẳng có ai ăn năn điều ác của mình, mà rằng: Ta đã làm gì? Thảy đều giong ruổi như ngựa xông vào trận.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ta đã chú ý lắng nghe,Nhưng chúng không nói thật,Không một ai ăn năn tội ác mình,Lại còn nói: “Tôi có làm gì đâu!”Tất cả đều theo đuổi con đường riêngNhư con ngựa xông vào trận mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ta đã lắng tai và chăm chú để nghe,Nhưng chúng chẳng nói thật,Không ai hối cải về việc ác của mình,Mà nói rằng, ‘Hỡi ôi, tôi đã làm gì vậy?’Nhưng ai nấy cứ theo đường riêng của mình,Như chiến mã cắm đầu phóng vào trận mạc.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Txawm yog daav npoj yaa sau ntujlos tseed paub caij paub nyoog,txawm yog nquab taug hab luv hab us dej dawblos tseed tuaj lawv le puab lub caij lub nyoog.Tassws kuv haiv tuabneeg tsw paub tej kws Yawmsaub qha.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Chớm calang cloc dáng ngư án píh chu; chớm tariap, chớm toâiq, cớp chớm canŏ́h hỡ dáng ngư píh chu tê. Ma anhia cũai proai cứq tỡ bữn dáng loâng phễp rit cứq khoiq yỗn anhia.

和合本修订版 (RCUVSS)

7空中的鹳鸟知道自己的季节,斑鸠、燕子与白鹤也守候当来的时令;我的百姓却不知道耶和华的法则。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chim hạc giữa khoảng không tự biết các mùa đã định cho nó; chim cu, chim yến, chim nhạn giữ kỳ dời chỗ ở. Nhưng dân ta chẳng biết luật pháp của Đức Giê-hô-va!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ngay cả chim hạc bay trên khôngCòn biết mùa di chuyển;Chim gáy, chim yến, chim nhạn,Còn nhớ mùa trở về;Nhưng dân Ta chẳng biếtPhán quyết của Đức Giê-hô-va!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ngay cả loài cò hạc sống ở trên cao mà còn biết mùa nào phải di chuyển,Loài bồ câu đất, chim én, và chim nhạn còn biết mùa nào phải làm gì,Nhưng dân Ta lại không biết mạng lịnh của CHÚA.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8“ ‘Mej yuav has tau le caag tas,“Peb muaj tswvyim hab peb muaj Yawmsaub txuj kevcai”?Tassws, saib maj, cov tub sau ntawv kws tsw ncaaj txhais tegtub muab txuj kevcai sau ntxeev ua lug daag lawm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Nŏ́q anhia pai anhia rangoaiq cớp sapúh nheq ŏ́c cứq patâp? Anhia nhêng! Máh cũai arĩen tỡ bữn tanoang; tỗp alới pĩen chíq máh ŏ́c cứq patâp.

和合本修订版 (RCUVSS)

8“你们怎么说:‘我们有智慧,耶和华的律法在我们这里’?看哪,其实文士的假笔舞弄虚假。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Sao các ngươi nói được rằng: Chúng ta là khôn sáng, có luật pháp Đức Giê-hô-va ở với chúng ta? Nhưng, nầy, ngọn bút giả dối của bọn thông giáo đã làm cho luật pháp ấy ra sự nói dối!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Làm sao các ngươi dám nói: “Chúng tôi khôn ngoan,Luật pháp Đức Giê-hô-va ở với chúng tôi,”?Nhưng nầy, ngọn bút giả dối của các thầy thông giáoĐã làm cho luật pháp ấy ra lời dối trá!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Làm sao các ngươi có thể nói được rằng,‘Chúng tôi khôn ngoan, vì luật pháp của CHÚA ở với chúng tôi,’Trong khi sự thật là bọn dạy giáo luật đã dùng ngòi bút của chúng bẻ cong lẽ thật,Và biến nó thành một điều dối trá?

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Cov tuabneeg muaj tswvyim yuav raug txaaj muag,puab yuav poob sab nthaavhab raug muab nteg coj moog.Puab tsw leeg yuav Yawmsaub tej lug,es puab muaj tug tswvyim twg?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Máh cũai tễ tỗp anhia ca roan rangoaiq, alới lứq cỡt casiet táq, cỡt clŏ́c clu, cớp cỡt pê. Yuaq tỗp alới khoiq calỡih táh máh santoiq cứq patâp; sanua alới bữn sarnớm rangoaiq ntrớu noâq?

和合本修订版 (RCUVSS)

9智慧人惭愧,惊惶,被擒拿;看哪,他们背弃耶和华的话,还会有什么智慧呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Những kẻ khôn sáng bị xấu hổ, sợ hãi, và bị bắt. Chúng nó đã bỏ lời của Đức Giê-hô-va; thì sự khôn ngoan nó là thể nào?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Kẻ khôn ngoan sẽ bị xấu hổ,Mất tinh thần và bị mắc bẫy.Chúng nó đã lìa bỏ lời của Đức Giê-hô-va,Thì còn khôn ngoan nỗi gì?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bọn học thức khôn ngoan ấy sẽ phải xấu hổ thẹn thùng,Chúng sẽ phải sợ hãi và sẽ bị tóm cổ lôi đi;Này, lời của CHÚA mà chúng còn dám cả gan loại bỏ,Thì học thức khôn ngoan của chúng còn có giá trị gì?

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Vem le nuav kuv yuav muab puab tej quaspuj rua lwm tug yuav,hab muab puab tej teb rua cov kws tuaj txeeb tau,tsua qhov taag nrho tej nyuas miv tuabneegmoog txug tug kws ua luj kawglos txhua tug ua lub sab hlubxaav tau tej kws lug ntawm kev ua tsw ncaaj,tsw has cov xwbfwb cev Vaajtswv lug hab cov pov thawjlos txhua tug kuj daag ntxag huvsw.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Yuaq ngkíq, cứq ễ chiau nia sarái tỗp alới yỗn cũai canŏ́h ễn ndỡm, cớp chiau máh lacuoi alới yỗn samiang canŏ́h ễn sốt. Dũ náq cũai, tam cũai toâr tỡ la cũai cớt, la moang chuaq práq tâng ngê tỡ bữn tanoang, dếh máh cũai tang bỗq Yiang Sursĩ cớp máh cũai tễng rit sang la lôp tê máh cũai proai.

和合本修订版 (RCUVSS)

10因此,我必将他们的妻子给别人,将他们的田地给别人为业;因为他们从最小的到最大的都贪图不义之财,从先知到祭司全都行事虚假。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vậy nên, ta sẽ ban vợ chúng nó cho kẻ khác, ruộng chúng nó cho chủ mới; vì từ kẻ rất nhỏ cho đến người rất lớn, ai nấy đều tham lam; từ tiên tri cho đến thầy tế lễ, ai nấy đều làm sự gian dối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì vậy, Ta sẽ phó vợ chúng cho người khác,Ruộng chúng cho chủ mới;Vì từ người nhỏ nhất đến người lớn nhất,Đều tham lợi bất chính;Từ nhà tiên tri đến thầy tế lễ,Đều sống giả dối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì thế vợ của chúng Ta sẽ ban cho kẻ khác,Ruộng vườn của chúng Ta sẽ trao cho những kẻ đến chiếm xứ trong tương lai,Vì từ kẻ nhỏ nhất cho đến người lớn nhất,Ai nấy đều kiếm lợi một cách không lương thiện,Từ các tiên tri cho đến các tư tế, Ai cũng đều gian dối mánh mung.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Puab tau khu kuv haiv tuabneeg lub kav txhaab lujib qho nyuas miv miv xwb,puab has tas, “Muaj kev thaaj yeeb, muaj kev thaaj yeeb,”tassws tub tsw muaj hlo le.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Tỗp alới tỡ bữn ramíng loâng tahâu bớc máh cũai proai cứq. Ma alới pai neq: ‘Dũ ranáq ien khễ patoat tiaq.’ Ma dũ ranáq tỡ cỡn ien khễ.

和合本修订版 (RCUVSS)

11他们轻忽地医治我百姓的损伤,说:‘平安了!平安了!’其实没有平安。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chúng nó rịt vít thương cho con gái dân ta cách sơ sài, nói rằng: Bình an, bình an! Mà không bình an chi hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Chúng chữa vết thương con gái dân Ta cách sơ sài,Rồi bảo: “Bình an! Bình an!”Mà không bình an chi hết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Chúng đã băng bó vết thương của dân Ta cách sơ sài cẩu thả,Rồi bảo rằng, ‘Bình an! Bình an!’ mà kỳ thật chẳng có bình an chi cả.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Thaus puab ua tej kws qas vuab tsuabpuab txaaj muag lov?Puab tsw paub txaaj muag le lauj!Tub tsw ntaiv puab lub plhu le.Vem le ntawd puab yuav qaugrua huv plawv cov kws tub qaug taag lawm.Thaus kuv rau txem rua puab, puab yuav puam tsuaj.Yawmsaub has le nuav ntaag.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Ơ máh cũai proai cứq ơi! Nŏ́q anhia tỡ bữn sâng casiet táq tễ ranáq sâuq la‑ỡq ki? Mŏ tỗp anhia tỡ bữn dáng casiet loâng; roâp riang anhia tỡ bữn ngúc tỡ la ngứm. Yuaq ngkíq, tỗp anhia cóq dớm ariang máh cũai canŏ́h toâq cứq manrap anhia; ŏ́c ki la parsốt dỡi tamoong anhia. Cứq Yiang Sursĩ toâp pai máh ŏ́c nâi.

和合本修订版 (RCUVSS)

12他们行可憎之事,应当羞愧;然而他们却一点也不觉得羞愧,又不知羞耻。因此,他们必与仆倒的人一样仆倒;我惩罚他们的时候,他们必跌倒。这是耶和华说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chúng nó làm ra sự gớm ghiếc, há lấy làm xấu hổ ư? Đã chẳng xấu hổ chút nào, lại cũng không thẹn đỏ mặt. Vậy nên chúng nó sẽ ngã với những người vấp ngã. Đến ngày thăm phạt, chúng nó sẽ bị lật đổ, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chúng làm điều ghê tởm, đáng xấu hổ,Nhưng chúng chẳng thấy xấu hổ,Cũng chẳng biết hổ thẹn là gì.Vì vậy, chúng sẽ vấp ngã giữa những kẻ vấp ngã;Đến ngày Ta trừng phạt, chúng sẽ ngã gục,’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Chúng đã làm những điều gớm ghiếc;Há chúng không biết tự trọng mà hổ thẹn sao?Nhưng chúng đã không lấy thế làm nhục;Chúng đã không biết đỏ mặt thẹn thùng.Vì vậy, chúng sẽ ngã xuống giữa những người ngã xuống,Vào thời kỳ Ta đoán phạt chúng trong tương lai.Chúng chắc chắn sẽ bị lật đổ,” CHÚA phán.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Yawmsaub has tas,Thaus kuv yuav qaws puab, kuj pum tastsob txwv maab tsw muaj txwvhab tsob txwv cua tsw muaj txwv.Txawm yog cov nplooj kuj ntsws qhuav taag lawm,hab tej kws kuv tub pub rua puab kuj pluj taag lawm.’ ”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13“Cứq tỡ yỗn alới bữn susot, tỡ la ĩt palâi nho, tỡ la cáiq palâi tarúng; máh sala tâng nỡm la sangot cớp roŏh nheq. Chơ cứq yỗn cũai canŏ́h cheng ndỡm cutễq tỗp alới.

和合本修订版 (RCUVSS)

13我必使他们全然灭绝;葡萄树上必没有葡萄,无花果树上没有果子,叶子也必枯干。我所赐给他们的,必离他们而去。这是耶和华说的。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đức Giê-hô-va phán: Thật, ta sẽ diệt hết chúng nó. Chẳng còn trái nho trên cây nho; chẳng còn trái vả trên cây vả; lá sẽ khô rụng; những điều ta đã ban cho, sẽ bị cất lấy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đức Giê-hô-va phán: “Ta muốn gom chúng lại và tiêu diệt chúng,Sẽ không còn trái nho trên cây nho,Chẳng còn trái vả trên cây vả;Lá sẽ khô héo;Những gì Ta đã ban cho chúng sẽ bị tước mất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13CHÚA phán, “Ta muốn đem chúng ra để giữ chúng lại,Nhưng cây nho chẳng còn một trái trên cành,Cây vả cũng chẳng còn trái,Ngay cả lá của chúng cũng đã héo khô,Thật vậy, những gì Ta đã ban cho chúng đều chẳng còn gì cả.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14“Ua le caag peb nyob tuabywv?Peb ca le sau zog ua ke lug,peb ca le moog rua huv tej moos kws muaj ntsaa loog ruaj khov,hab puam tsuaj taag rua hov ntawd,tsua qhov Yawmsaub kws yog peb tug Vaajtswvtub npaaj ca rua peb puam tsuajhab tub muab dej muaj taug rua peb haus,vem yog peb tau ua txhum rua Yawmsaub.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14“Máh cũai proai cứq, manoaq blớh manoaq neq: ‘Hái ỡt tacu sâng táq ntrớu? Hâi! Hái lúh chu vil bữn viang khâm, yỗn hái cuchĩt pỡ ntốq ki. Yiang Sursĩ hái khoiq anoat cóq hái cuchĩt; án yỗn hái nguaiq rahâu bũl la cỗ tian hái khoiq táq lôih chóq án.

和合本修订版 (RCUVSS)

14我们为何静坐不动呢?我们当聚集,进入坚固城,在那里静默不言;因为耶和华-我们的上帝使我们静默不言,又将苦水给我们喝,都因我们得罪了耶和华。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Sao chúng ta cứ ngồi yên? Hãy nhóm lại và vào các thành bền vững, và nín lặng tại đó! Vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta đã khiến chúng ta nín lặng, Ngài cho chúng ta uống mật đắng, vì chúng ta đã phạm tội nghịch cùng Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Sao chúng ta cứ ngồi yên?Hãy tập trung lại, cùng chạy vào các thành kiên cốVà chết tại đó!Vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta đã định cho chúng ta phải chết,Ngài cho chúng ta uống nước độc,Vì chúng ta đã phạm tội với Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Tại sao chúng ta cứ ngồi yên bất động?Hãy tập họp lại;Chúng ta hãy vào cố thủ trong các thành kiên cố,Thà chúng ta chết chung với nhau trong đó,Vì CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, đã quyết tâm tiêu diệt chúng ta;Ngài đoán phạt chúng ta như thể chúng ta bị bắt phải uống nước độc,Vì chúng ta đã phạm tội chống lại Ngài.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Peb vaam quas ntsoov yuav tau kev thaaj yeeb,tassws tsw tau ib qho zoo hlo le,peb vaam quas ntsoov lub swjhawm kws khu kuas mob zoo,tassws tsuas yog ntswb txujkev txhawj kev ntshai xwb.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Tễ nhũang tỗp hái ngcuang bữn ien khễ cớp bữn noau tahâu, ma sanua hái khoiq roap moang ŏ́c croŏq ngcŏh sâng.

和合本修订版 (RCUVSS)

15我们指望平安,却得不着福气;指望痊愈时刻,看哪,受了惊惶。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Chúng ta trông sự bình an, nhưng chẳng có sự tốt gì đến; trông kỳ chữa lành, mà sự sợ hãi đây nầy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Chúng ta trông đợi bình an,Nhưng không thấy điều tốt đẹp nào đến cả;Mong mỏi kỳ chữa lành,Mà chỉ thấy nỗi khiếp kinh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Chúng ta mong mỏi bình an, nhưng an lành đâu chẳng thấy;Chúng ta trông mong được chữa lành, nhưng chỉ thấy toàn nỗi kinh hoàng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Nov yeeb ncuab tej neeg tshuab paa huv lub moos Ntaaj tuaj,lub tebchaws kuj tseeg quas nkawgvem yog nov puab tej txwv neeg lub suab hee.Puab tuaj muab lub tebchawshab txhua yaam kws nyob huv noj nqog taag,tsw has lub nroog hab tej tuabneegkws nyob huv huvsw.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Máh cũai par‑ũal hái khoiq toâq pỡ vil Dan; sưong máh aséh tỗp alới rloâm-rlức tháng. Nheq tữh cloong cutễq cỡt tandữr toâq aséh ki bữr. Máh cũai par‑ũal khoiq toâq talốh cutễq hái cớp dũ ramứh tâng ki, dếh vil cớp dũ náq cũai hỡ.’”

和合本修订版 (RCUVSS)

16“从那里传来敌人的马喷气的声音,壮马发出嘶声,全地就都震动;因为他们来吞灭这地和其上所有的,吞灭这城与其中的居民。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Về phía thành Đan, nghe tiếng thét của ngựa nó; nghe tiếng ngựa chiến nó hí lên, khắp đất đều run rẩy; vì chúng nó đã đến; nuốt đất và mọi vật trong nó, nuốt thành và dân cư nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Từ thành Đan, người ta đã nghe tiếng hét của ngựa;Đất rung chuyển vì tiếng hí của các con ngựa chiến.Chúng đã đến nuốt đất và sản vật của đất,Nuốt thành và cư dân trong thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16“Ở Ðan người ta đã bắt đầu nghe tiếng thở hổn hển của các ngựa của chúng,Khi nghe tiếng các chiến mã của chúng hí, cả xứ đều kinh hoàng run rẩy.Chúng đến, thiêu nuốt đất nước và mọi vật trong đó,Thiêu nuốt thành trì và tiêu diệt mọi người trong đó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17“Saib maj, kuv saamswm tso ib co naab muaj tauglug rua huv plawv mej,yog tej naab muaj taugkws ua khawv koob rua los tsw seej lemas tej naab hov yuav tum mej.”Yawmsaub has le nuav ntaag.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Yiang Sursĩ pai neq: “Cóq anhia nhêng o! Cứq ớn cusân bữn pih toâq pỡ anhia; tỡ bữn noau têq catáng án, cớp cusân ki tot anhia.”

和合本修订版 (RCUVSS)

17看哪,我必派蛇进到你们中间,就是法术无法驱除的毒蛇,它们必咬你们。这是耶和华说的。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nầy, ta sẽ sai rắn, bọ cạp đến giữa các ngươi, chẳng ai ếm chú được nó; chúng nó sẽ cắn các ngươi, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17“Nầy, Ta sẽ sai rắn đến giữa các ngươi,Loài rắn độc chẳng ai ếm chú được,Chúng sẽ cắn các ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nầy, Ta thả các rắn độc ra giữa các ngươi,Các rắn cực độc mà không kẻ dụ rắn nào có thể kiềm chế chúng được,Chúng sẽ cắn các ngươi,” CHÚA phán.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Kuv txujkev quaj ntsuag luj heev khu tsw tau le,d kuv lub sab mob heev.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Máh ŏ́c cứq túh arức tỡ têq prai noâng. Cứq a‑ĩ tráuq lứq tâng mứt pahỡm.

和合本修订版 (RCUVSS)

18忧愁时我寻找安慰,我心在我里面发昏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ước gì tôi được yên ủi, khỏi sự lo buồn! Lòng tôi mỏi mệt trong tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ước gì tôi được an ủi khỏi cơn đau buồn,Nỗi đớn đau làm tan nát cõi lòng!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Niềm vui của tôi đã mất,Nỗi buồn thảm tràn ngập tâm hồn tôi,Lòng tôi sờn ngã.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Ca le noog kuv cov tuabneeg tug ntxhais lub suab quajthoob plhawv lub tebchaws txhua qhov has tas,“Yawmsaub tsw nyob huv Xi‑oo lov?Xi‑oo tug vaajntxwv tsw nyob rua huv lov?”Yawmsaub teb tas, “Ua caag puab pe tej txoov daab,hab pe lwm haiv tuabneeg tej daab zwg ua rua kuv chim?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Tamứng sưong loŏh tễ cruang ca yơng lứq ki! Cứq sâng máh cũai proai cứq nhiam cuclỗiq neq: “Yiang Sursĩ tỡ bữn ỡt noâng tâng cóh Si-ôn tỡ? Puo Si-ôn tỡ bữn ỡt noâng tâng ntốq ki tỡ?”Yiang Sursĩ la Puo tỗp alới ta‑ỡi neq: “Cỗ nŏ́q anhia táq yỗn cứq sâng cutâu mứt na anhia cucốh sang máh rup yiang cũai canŏ́h sang, ca tỡ bữn khlữr ntrớu?”

和合本修订版 (RCUVSS)

19听啊,是我百姓呼救的声音从远地传来:“耶和华不是在锡安吗?锡安的王不是在其中吗?”“他们为什么以自己雕刻的偶像和外邦虚无的神明惹我发怒呢?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nầy, có tiếng kêu la của con gái dân ta, kêu từ đất xa lắm, rằng: Đức Giê-hô-va không còn ở trong Si-ôn sao? Vua của thành ấy không còn ở giữa thành sao? Sao chúng nó dùng tượng chạm của mình và vật hư không của dân ngoại mà chọc giận ta vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nầy, có tiếng kêu cứu của con gái dân tôi,Từ miền đất xa xăm vọng về:“Đức Giê-hô-va không còn ở trong Si-ôn sao?Vua Si-ôn không còn ngự trong thành sao?”“Tại sao chúng dùng tượng chạm của chúngVà thần hư không của dân ngoại,Mà chọc giận Ta?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Hãy nghe, tiếng kêu khóc của con gái dân tôi từ xa vọng về, “CHÚA có còn ở Si-ôn không?Vua của nàng có còn ở với nàng không?” “Tại sao các ngươi đã chọc giận Ta bằng những hình tượng,Bằng những thần tượng hư ảo của các dân ngoại?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Puab has tas, “Tub dhau lub caij hlaishab dhau lub caij ntuj qhualos peb tseed tsw tau dim.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Máh cũai proai pai neq: “Catữ phũac hang khoiq vớt, catữ susot khoiq moâm chơ, ma tỡ bữn noau toâq chuai amoong hái.”

和合本修订版 (RCUVSS)

20“秋收已过,夏季已完,我们还未得救!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Mùa gặt đã qua, mùa hạ đã hết, mà chúng ta chưa được cứu rỗi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20“Mùa gặt đã qua, mùa hạ đã hết,Mà chúng tôi chưa được cứu!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Mùa gặt đã qua, mùa hè đã hết,Mà chúng ta vẫn chưa được cứu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Vem kuv cov tuabneeg tug ntxhaise muaj qhov txhaabkuv lub sab txhad le ua kav txhaab,kuv quaj ntsuag hab txujkev poob sab nthaavntsab tau kuv lawm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Mứt pahỡm cứq cỡt lambốh, cỗ tian noau tĩn sarúq máh cũai proai; cứq tanúh cỗ tian ranáq cuchĩt pứt cheq ễ toâq.

和合本修订版 (RCUVSS)

21因我百姓的损伤,我也受了损伤。我哀恸,惊惶将我抓住。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Con gái dân ta bị thương, ta vì đó bị thương; ta đương sầu thảm; bị sự kinh hãi bắt lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì vết thương của con gái dân tôi mà lòng tôi đau xót,Tôi khóc than sầu muộn, nỗi kinh hoàng bám chặt lấy tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vì nỗi đau của con gái dân tôi nên lòng tôi đau đớn,Tôi than thở âu sầu, và nỗi kinh hoàng bám chặt lấy tôi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Tsw muaj tshuaj khu mob huv Kile‑a lov?Tsw muaj Kws tshuaj nyob hov ntawd lov?Yog le ntawd, ua caag khu tsw taukuv cov tuabneeg tug ntxhais rov zoo le qub?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Nŏ́q cruang Ki-liat ŏ́q rahâu tỡ? Nŏ́q tâng ntốq ki tỡ bữn cũai tahâu tỡ? Khân lứq bữn, cỗ nŏ́q bớc cũai proai cứq ma tỡ bữn tahâu?

和合本修订版 (RCUVSS)

22基列岂没有乳香呢?在那里岂没有医生呢?我百姓为何得不着医治呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Trong Ga-la-át há chẳng có nhũ hương sao? Há chẳng có thầy thuốc ở đó sao? Vậy thì làm sao mà bịnh con gái dân ta chẳng chữa lành?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Trong Ga-la-át không có nhũ hương sao?Ở đó cũng không còn thầy thuốc sao?Vậy thì tại sao vết thương con gái dân tôiKhông được chữa lành?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Không còn dầu chữa bịnh ở Ghi-lê-át sao?Chẳng còn có y sĩ nào ở đó nữa hay sao, mà bịnh của con gái dân tôi vẫn chưa được chữa lành?