So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Ging-Sou(IUMINR)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1“Mơta kâo hơmâo ƀuh laih,tơngia kâo hơmâo hơmư̆ hăng thâo hluh laih tơlơi anai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Này, mắt tôi đã thấy mọi điều đó;Tai tôi đã nghe và am hiểu cả rồi.

Ging-Sou (IUMINR)

1“Naaiv deix yietc zungv sic yie nyei m'zing duqv buatc jiex,yie nyei m'normh duqv haiz jiex yaac mengh baeqc.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Này, chính mắt tôi đã thấy mọi điều ấy, Tai tôi nghe và tôi hiểu.

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Mắt tôi đã thấy những điều ấy;tai tôi đã nghe hiểu tất cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nầy, mắt ta đã thấy các điều đó, Tai ta có nghe và hiểu đến.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Hơget tơlơi ƀing gih thâo, kâo ăt thâo mơ̆n;kâo ăt pơmĭn hrup hăng ƀing gih pơmĭn mơ̆n.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ðiều các anh biết tôi đây cũng biết;Tôi chẳng có gì thua kém các anh.

Ging-Sou (IUMINR)

2Meih mbuo hiuv nyei, yie yaac hiuv.Yie maiv gauh aiv meih mbuo.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tôi cũng hiểu biết như các anh, Chẳng thua kém các anh đâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Điều gì các anh biết tôi cũng biết.Các anh chẳng có gì hơn tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Điều gì các ngươi biết, ta cũng biết với; Ta chẳng kém hơn các ngươi đâu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Samơ̆ kâo amoaih kiăng pơhiăp hăng Pô Dưi Kơtanglaih anŭn kiăng pơgăl kơ tơlơi bruă kâo anai hăng Ñu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nhưng tôi muốn trình duyên cớ của tôi lên Ðấng Toàn Năng;Tôi muốn biện hộ cho trường hợp của tôi với Ðức Chúa Trời.

Ging-Sou (IUMINR)

3Mv baac yie oix caux Nernh Jiex Wuov Dauh gorngv waac,yie oix caux Tin-Hungh luonx leiz.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng tôi, tôi muốn thưa với Đấng Toàn Năng, Tôi ước ao tự bào chữa với Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhưng tôi muốn nói chuyện với Đấng Toàn Năng,và biện luận với Ngài về hoàn cảnh tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Song ta muốn thưa với Đấng Toàn năng, Ước ao biện luận cùng Đức Chúa Trời:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Ƀing gih ăt nanao pơhiăp ƀlŏr hăng kâo;abih bang ƀing gih jing kar hăng ƀing nai pơjrao ƀu dưi pơhla̱o mơnuih ôh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nhưng các anh chỉ bôi bác tôi bằng những lời giả dối;Tất cả các anh là những y sĩ chẳng có thực tài.

Ging-Sou (IUMINR)

4Meih mbuo longc gorngv-baeqc nyei waac nzaatv jienv meih mbuo maiv hiuv nyei.Meih mbuo se hnangv maiv lamh longc nyei ndie-sai.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Còn các anh, các anh tô phết lời giả dối, Hết thảy các anh là thầy lang vô dụng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Các anh bôi lọ tôi bằng những lời bịa đặt.Mấy anh đều là y sĩ bất tài!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Còn các ngươi là kẻ đúc rèn lời dối trá; Thảy đều là thầy thuốc không ra gì hết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Tơdah ih kơnơ̆ng dŏ rơiăt hĭ đôč,tui anŭn ƀing mơnuih mơnam či pơmĭn kơ ƀing gih jing ƀing rơgơi yơh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ôi, ước gì các anh cứ im hơi lặng tiếng;Ðó mới là cách xử sự khôn khéo của các anh.

Ging-Sou (IUMINR)

5Feix duqv meih mbuo sekv nzieqc nyei.Naaiv ziouc benx meih mbuo nyei cong-mengh aqv.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Phải chi các anh nín lặng, Để tỏ mình khôn ngoan!

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ước gì các anh làm thinh;thì các anh mới thực sự khôn ngoan!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Chớ chi các ngươi nín lặng! Đó sẽ là sự khôn ngoan của các ngươi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Ră anai hơmư̆ bĕ kâo tơdang kâo pơgăl pơgang kơ kâo pô;pơđi̱ng tơngia hơmư̆ bĕ kơ hơget tơlơi kâo či pơhiăp anai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bây giờ xin các anh lắng nghe tôi biện hộ,Nghe môi tôi nói những lời lẽ phân trần.

Ging-Sou (IUMINR)

6“Ih zanc tov muangx yie luonx nyei jauvyaac muangx yie sux nyei waac.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Xin các anh nghe lời bào chữa tôi, Xin chú ý nghe lời biện hộ từ miệng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Hãy lắng nghe lời biện luận tôi,ráng nghe lời bào chữa của môi tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy, hãy nghe lời biện luận ta, Khá chăm chỉ về lẽ đối nại của miệng ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Ƀing gih anăm pơhiăp sat ƀai pơala brơi kơ Ơi Adai ôh.Ƀing gih anăm pơhiăp pleč ƀlŏr brơi kơ Ñu ôh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Liệu các anh có thể binh vực cho Ðức Chúa Trời bằng những lời gian ngoa xảo quyệt sao?Hoặc dùng những lời dối trá để nói tốt cho Ngài ư?

Ging-Sou (IUMINR)

7Meih mbuo oix weic Tin-Hungh gorngv jaav nyei waac fai?Meih mbuo oix weic ninh gorngv-baeqc?

Bản Dịch Mới (NVB)

7Có phải vì Đức Chúa Trời mà các anh nói điều gian dối? Có phải vì Ngài mà các anh nói điều giả trá?

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các anh đừng nhân danh Thượng Đế mà bêu xấu;các anh không thể dùng lời láo khoétmà nói về chân lý của Thượng Đế.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Có phải các ngươi dám nói lời bất công với Đức Chúa Trời chăng? Các ngươi há sẽ nói điều dối trá vì Ngài sao?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Ƀing gih kiăng pơrơđah kơ Ñu kơ tơlơi ƀing gih phat kơđi glông be̱r kơ Ñu yơh.Ƀing gih kiăng pơgăl pơala brơi kơ Ơi Adai amăng anih phat kơđi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Các anh sẽ thiên vị cho Ngài chăng?Các anh sẽ biện hộ cho Ngài sao?

Ging-Sou (IUMINR)

8Meih mbuo oix tengx Tin-Hungh wuov bung nzaeng fai?Meih mbuo oix weic ninh luonx leiz?

Bản Dịch Mới (NVB)

8Lẽ nào các anh thiên vị Ngài? Các anh muốn biện hộ cho Đức Chúa Trời sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

8Các anh đừng về phe Ngài mà chống tôi một cách bất công;không nên biện hộ giùm Thượng Đế.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Các ngươi há muốn tây vị Đức Chúa Trời, Và cãi lẽ cho Ngài sao?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Ƀing gih ƀu či mơak ôh tơdang Ơi Adai ep kơsem ƀing gih.Ƀing gih ƀu dưi plŏm ƀlŏr kơ Ñu kar hăng ƀing gih plŏm ƀlŏr kơ mơnuih mơnam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Liệu các anh sẽ còn yên thân khi Ngài biết được những gì các anh đã làm chăng?Các anh có thể gạt được Ngài như người ta gạt lẫn nhau sao?

Ging-Sou (IUMINR)

9Se gorngv ninh zaah mangc meih mbuo, meih mbuo haih duqv longx fai?Meih mbuo haih nduov Tin-Hungh hnangv mienh nduov mienh fai?

Bản Dịch Mới (NVB)

9Các anh có được khen thưởng khi Ngài dò xét các anh không? Các anh tưởng có thể lừa gạt Ngài như lừa gạt loài người sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nếu Ngài tra xét, các anh cũng sẽ không khá đâu;các anh không thể gạt Thượng Đế như gạt người phàm được.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nếu Ngài dò xét lòng các ngươi, các ngươi vừa ý điều đó sao? Các ngươi há muốn phỉnh gạt Ngài như phỉnh gạt loài người sao?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Sĭt yơh Ñu či ƀuăh kơ ƀing gih yơhtơdah ƀing gih ngă tơlơi ƀu djơ̆ hơgŏm hăng kâo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Chắc chắn Ngài sẽ quở trách các anh,Nếu các anh đã âm thầm thiên vị.

Ging-Sou (IUMINR)

10Se gorngv meih mbuo bingx jienv tengx yietc bung,ninh ndongc haaix zungv oix gorngv-hemx meih mbuo.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ngài chắc chắn sẽ trừng phạt các anh Nếu các anh thiên vị Ngài, dù trong nơi kín mặc lòng.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chắc chắn Thượng Đế sẽ khiển trách các anhnếu các anh thiên vị, về hùa theo một bên.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Quả thật Ngài sẽ trách phạt các ngươi. Nếu các ngươi lén tây vị người.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Tơlơi guh kơang Ñu yơh či pơhuĭ hĭ ƀing gih.Ñu či pơbra̱l hĭ ƀing gih hlo̱m ƀo̱m yơh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vẻ uy nghi của Ngài há không làm cho các anh khiếp sợ sao?Nỗi kinh khiếp về Ngài há không giáng trên các anh sao?

Ging-Sou (IUMINR)

11Ninh nyei haangh daauh bun meih gamh nziex,zungv haeqv meih mbuo mau nzengc saah?

Bản Dịch Mới (NVB)

11Các anh không khiếp sợ uy nghiêm Ngài sao? Quyền năng Ngài không làm các anh kinh hoàng sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sự vinh quang sáng rực của Ngài sẽ làm các anh kinh khiếp,và Ngài sẽ làm các anh hoảng sợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chớ thì sự oai nghi Ngài sẽ chẳng khiến các ngươi bối rối sao? Sự hoảng kinh Ngài há sẽ chẳng giáng trên các ngươi ư,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Khul tơlơi pơrơtưh gih kar hăng tơlơi pơrơtưh hơbâo tơpur,khul tơlơi ƀing gih pơhiăp kiăng pơgăl pơgang kơ gih pô jing kar hăng bơnư̆ pơgang pơkra hăng lŏn kraĭ rơmuăn yơh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Những câu cách ngôn các anh nhắc lại chỉ là những câu châm ngôn tầm thường như tro bụi;Những lời biện hộ của các anh chỉ là thứ biện hộ của đất sét dễ vỡ.

Ging-Sou (IUMINR)

12Meih mbuo nyei waac-puix hnangv saaiv maiv lamh longc,meih mbuo luonx nyei leiz ndongc wuom-bamc mau nor.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Danh ngôn các anh vô dụng như tro, Lời biện hộ các anh dễ bẻ như đất sét.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Những châm ngôn khôn ngoan của các anh rốt cuộc vô dụng như tro bụi,lập luận các anh yếu ớt như đất sét.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Châm-ngôn của các ngươi chỉ như châm ngôn tro bụi; Những thành lũy của các ngươi thật là thành lũy bùn đất,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Dŏ rơiăt bĕ laih anŭn kâo či pơhiăp,kâo ƀu bơngơ̆t ôh hơget tơlơi či truh kơ kâo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Xin các anh im lặng và để yên cho tôi nói;Rồi hậu quả sẽ ra sao cho tôi thì ra.

Ging-Sou (IUMINR)

13“Tov meih mbuo sekv dangh maah! Yie oix gorngv.Nqa'haav maiv gunv benx haaix nyungc, sueih yie benx aqv.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Xin các anh yên lặng, mặc cho tôi nói, Hậu quả ra sao, tôi xin chịu.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hãy im lặng nghe tôi nói.Điều gì xảy đến với tôi cũng được.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vậy, hãy nín đi, khá lìa khỏi ta, để ta biện luận, Mặc dầu xảy đến cho ta điều gì.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Kâo tŭ ư tŭ tơlơi gleh tơnap yơh,laih anŭn wơ̆t tơdah tŭ ư kiăng kơ djai mơ̆n.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Sao tôi lại dùng răng cắn thịt của mình,Và trao sinh mạng của tôi vào trong tay tôi chứ?

Ging-Sou (IUMINR)

14Maiv gunv hnangv haaix nor yie oix zoux aqv,yie maiv funx maengc nyei gorngv.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Sao tôi lấy răng cắn thịt mình, Và nắm mạng sống mình trong tay?

Bản Phổ Thông (BPT)

14Tại sao tôi phải liều mạng,và tự nắm lấy số phận trong tay mình?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Cớ sao ta lấy răng cắn thịt mìnhVà liều sanh mạng mình?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Wơ̆t tơdah Ñu pơdjai hĭ kâo, samơ̆ kâo ăt či čang rơmang amăng Ñu;sĭt yơh kâo či pơgang khul bruă kâo ngă kơ Ñu yơh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Dù Ngài sẽ giết tôi, tôi vẫn tin cậy Ngài;Tôi sẽ tiếp tục binh vực đường lối của tôi trước mặt Ngài.

Ging-Sou (IUMINR)

15Maiv gunv ninh daix yie, yie corc maaih lamh hnamv,mv baac yie yaac oix yiem ninh nyei nza'hmien biux mengh yie nyei jauv.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ngài có thể giết tôi, tôi không còn hy vọng gì nữa, Dù vậy, tôi vẫn bênh vực nếp sống tôi trước mặt Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Dù Thượng Đế giết tôi, tôi cũng vẫn vững tin nơi Ngài;Tôi sẽ bênh vực mình trước mặt Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Dẫu Chúa giết ta, ta cũng còn nhờ cậy nơi Ngài; Nhưng ta sẽ binh vực tánh hạnh ta trước mặt Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Kar hăng anai kâo či pơklaih hĭ kâo pô,yuakơ ƀu hơmâo ôh mơnuih sat ƀai pă khĭn kiăng kơ rai bưp Ñu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ðây cũng là cách sẽ cứu tôi,Vì không kẻ đạo đức giả nào dám đến trước mặt Ngài.

Ging-Sou (IUMINR)

16Naaiv oix benx yie nyei njoux en,weic zuqc maiv taaih Tin-Hungh nyei mienh maiv duqv mingh yiem ninh nyei nza'hmien.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Chính điều ấy cũng là sự giải cứu cho tôi, Vì kẻ vô đạo không dám đến gần Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Đây là sự cứu rỗi tôi.Kẻ ác không thể đến trước mặt Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Chánh điều đó sẽ là sự cứu rỗi ta; Vì một kẻ vô đạo chẳng được đến trước mặt Chúa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Pơñen hơmư̆ bĕ kơ khul tơlơi kâo pơhiăp;pơđi̱ng tơngia bĕ kơ tơlơi kâo laĭ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Xin hãy nghe kỹ những lời tôi sẽ nói;Xin hãy lắng tai nghe những gì tôi sắp nói ra đây.

Ging-Sou (IUMINR)

17“Tov longx-longx nyei muangx yie gorngv nyei waac,yaac bun yie sux nyei waac bieqc meih nyei m'normh.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Xin các anh chú ý nghe lời tôi nói, Xin lắng tai nghe lời tôi giải thích.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Hãy lắng nghe kỹ lời tôi;lỗ tai các anh hãy nghe điều tôi nói đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Hãy nghe kỹ càng các lời ta, Lời trần cáo ta khá lọt vào tai các ngươi!

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Hơmư̆ bĕ, kâo hơmâo prap pre laih kiăng kơ pơgang kâo pô;yuakơ kâo thâo Ơi Adai ƀu či yap kâo jing mơnuih soh ôh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Này, tôi đã chuẩn bị lời biện hộ cho trường hợp của tôi,Và tôi biết tôi sẽ được trắng án.

Ging-Sou (IUMINR)

18Yie liuc leiz ziangx yie nyei sic aqv.Yie hiuv duqv zungv biux mengh yie maiv dorngc.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Tôi đã chuẩn bị xong lý lẽ, Tôi biết chắc tôi sẽ được trắng án.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nầy, tôi đã chuẩn bị lý đoán,và tôi sẽ chứng tỏ mình có lý.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Kìa, ta đã bày tỏ việc cáo tụng ta, Ta biết ta sẽ được xưng công bình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Ơ Ơi Adai hơi, Ih hlak rai phŏng kơđi kơ kâo hă?Tơdah Ih ngă tui anŭn, kâo či dŏ rơiăt laih anŭn djai hĭ yơh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Có người nào sẽ đối chất với tôi chăng?Bây giờ nếu tôi cứ im lặng thì tôi chỉ còn chờ chết.

Ging-Sou (IUMINR)

19Maaih haaix dauh oix gox yie?Maaih nor, yie ziouc sekv yaac daic.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nếu có ai tranh luận thắng được tôi, Bấy giờ tôi sẽ nín lặng chờ chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Không ai có thể cáo tôi làm bậy.Nếu ai làm được, tôi sẽ im miệng và chịu chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Có ai sẽ tranh luận với ta chăng? Ví bằng ta nín lặng, quả ta tắt hơi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20“Ơ Ơi Adai ăh, tŭ ư bĕ hăng kâo kơnơ̆ng dua tơlơi anai đôč,laih anŭn kâo ƀu či gir pơdŏp hĭ ôh kâo pô mơ̆ng Ih:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Xin ban cho con hai điều nầy,Ðể con khỏi phải lẩn trốn thánh nhan Ngài nữa:

Ging-Sou (IUMINR)

20“Kungx tov bun i nyungc yie hnangv,yie ziouc maiv bingx meih nyei hmien.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Xin Chúa ban cho con hai điều thôi, Để con khỏi phải trốn tránh Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Lạy Thượng Đế, xin cho tôi hai điều thôi,rồi tôi sẽ không lẩn trốn Ngài:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Có hai điều cầu xin Chúa chớ làm cho tôi, Thì tôi sẽ không ẩn mình tôi khỏi mặt Chúa:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Anăm pơkơhma̱l hĭ kâo ôh,laih anŭn anăm pơhuĭ pơbra̱l hĭ kâo dơ̆ng tah.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Xin rút tay Ngài đang đè nặng trên con,Và xin cất đi nỗi kinh sợ về Ngài để con không sợ hãi nữa.

Ging-Sou (IUMINR)

21Tov hluotv meih nyei buoz leih go yie,yaac tov maiv dungx zoux gamh nziex nyei sic haeqv yie.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Xin Chúa rút tay Ngài xa khỏi con, Xin Chúa cho con thôi hoảng hồn vì sợ Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Xin hãy cất sự trừng phạt Ngài khỏi tôi,và đừng dùng sự kinh khiếp Ngài làm tôi hoảng sợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Xin Chúa rút tay Chúa khỏi mình tôi, Và sự hoảng kinh của Chúa chớ làm bối rối tôi nữa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Giŏng anŭn, tơña bĕ kâo laih anŭn kâo či laĭ glaĭ yơh,ƀôdah brơi bĕ kâo pơhiăp laih anŭn Ih laĭ glaĭ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Sau đó, xin gọi con, con sẽ đáp lời;Hoặc khi con kêu cầu, xin Ngài đáp lời con.

Ging-Sou (IUMINR)

22Tin-Hungh aac, gunv heuc, yie ziouc dau.Fai bun yie gorngv, meih yaac dau yie.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Bấy giờ Chúa gọi, con xin thưa, Hoặc chúa cho con nói trước, và xin Ngài đáp lời con.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Rồi hãy kêu tôi, tôi sẽ trả lời,hay để tôi nói, còn Ngài trả lời.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đoạn, hãy gọi tôi, tôi sẽ thưa lại, Hoặc, tôi nói, thì Chúa sẽ trả lời cho tôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Pơrơđah bĕ kơ kâo hiư̆m kâo ngă soh laih anŭn hơmâo ngă wĕ wŏ laih.Pơrơđah bĕ kơ kâo hiư̆m kâo pơkơdơ̆ng hăng Ih laih anŭn hơmâo ngă soh pơkơdơ̆ng glaĭ laih hăng Ih.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Con đã phạm gian ác và tội lỗi nhiều đến bao nhiêu?Cầu xin Ngài cho con biết con đã vi phạm điều gì và con đã phạm những tội gì.

Ging-Sou (IUMINR)

23Yie nyei zuiz caux zoux dorngc nyei sic maaih mbu'ziex?Tov bun yie hiuv duqv yie zoux dorngc nyei jauv caux yie baamz nyei zuiz.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Con đã phạm bao nhiêu tội ác và lỗi lầm? Xin cho con biết vi phạm và tội lỗi con.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Tôi đã làm bao nhiêu điều ác và phạm bao nhiêu tội?Xin hãy cho tôi thấy việc quấy hay tội lỗi tôi phạm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Số gian ác và tội lỗi tôi bao nhiêu? Cầu Chúa cho tôi biết sự phạm luật và tội lỗi tôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Rơkâo kơ Ih anăm pơdŏp hĭ ôh Ih pô mơ̆ng kâo,laih anŭn anăm lăng kơ kâo kar hăng rŏh ayăt Ih ôh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Tại sao Ngài cứ ẩn mặt Ngài khỏi con,Và đối xử với con như kẻ thù của Ngài như thế?

Ging-Sou (IUMINR)

24“Meih weic haaix diuc bingx meih nyei hmien,yaac funx yie zoux meih nyei win-wangv?

Bản Dịch Mới (NVB)

24Sao Ngài phải ẩn mặt, Xem con như kẻ thù?

Bản Phổ Thông (BPT)

24Xin đừng giấu mặt Ngài khỏi tôi;và đừng xem tôi như kẻ thù Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Nhân sao Chúa giấu mặt Chúa, Và cầm bằng tôi là kẻ cừu địch Chúa?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Rơkâo kơ Ih anăm pơhuĭ hĭ ôh kâo!Kâo jing kar hăng hla kơyâo angĭn pưh pơđuaĭ hĭ.Rơkâo kơ Ih anăm kiaŏ mă kâo kar hăng kiaŏ mă adrăng krô ôh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Chẳng lẽ Ngài muốn làm cho chiếc lá bị gió thổi bay tới bay lui phải hoảng sợ sao?Chẳng lẽ Ngài lại đuổi theo cọng rạ khô đã bị gió đùa đi sao?

Ging-Sou (IUMINR)

25Meih oix haeqv yietc kuaaiv zuqc nziaaux buonc nyei ndiangx-normhyaac zunc mbiauh nqaauv nqaai fai?

Bản Dịch Mới (NVB)

25Lẽ nào Chúa khủng bố một chiếc lá bị gió cuốn đi, Hoặc đuổi bắt một cọng rơm khô?

Bản Phổ Thông (BPT)

25Xin đừng trừng phạt chiếc lá bị gió thổi bay;đừng đuổi theo cọng rạ khô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Chúa há muốn khiến kinh hãi chiếc lá bị gió đưa đi, Và đuổi theo cộng rạ khô sao?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Ih čih trŭn khul tơlơi sat Ih phŏng kơđi kơ tơlơi kâo ngă ƀu djơ̆wơ̆t hăng tơlơi kâo ngă soh tơdang kâo dŏ hlak ai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Dường như Ngài đã ghi lại hết những nỗi đắng cay con đã gặp,Và bắt con phải trả cho những lỗi lầm con phạm lúc thanh xuân.

Ging-Sou (IUMINR)

26Meih fiev jienv hniev haic nyei sic gox yie,aengx bun yie ndaam-dorng yie lunx nyei ziangh hoc zoux nyei zuiz.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vì Ngài kết án con phải chịu điều cay đắng, Bắt con gánh hậu quả tội ác phạm thuở ấu thơ,

Bản Phổ Thông (BPT)

26CHÚA ghi lại những điều dữ nghịch tôi, bắt tôi chịu khổ sởvì những tội lỗi tôi phạm thuở niên thiếu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vì Chúa làm cho tôi bị điều cay đắng, Và khiến cho tôi gánh các tội ác phạm lúc thanh niên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Anŭn jing kar hăng Ih anŭh hĭ tơkai kâo amăng tơlŏng;Ih kơsem lăng abih bang jơlan kâo naolaih anŭn ep kơsem gru tơkai kâo rơbat amăng ƀruih lŏn yơh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ngài khóa hai chân con vào cùm và theo dõi mọi lối con đi,Và tra xét các dấu chân con từng bước một.

Ging-Sou (IUMINR)

27Meih zorqv ndiangx gapc jienv yie nyei zaux,aengx mangc jienv yie nyei diuh diuh jauvmeih yaac dingc ziangx yie nyei zaux-benv caaiv duqv taux nyei dorngx.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Ngài cùm chân con lại, Canh giữ mọi nẻo đường con đi, Theo dõi các dấu chân con.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ngài còng chân tôi vào xiềng,và theo dõi các bước đi tôi.Ngài ghi dấu nơi bàn chân tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đặt chân tôi trong xiềng tỏa, Xét các đường lối tôi, Và ghi ranh hạng chung quanh bước chân tôi,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28“Hơnăl tuč, kâo phŏ hĭ kar hăng djŭh brŭ,kar sum ao mot ƀơ̆ng pơrai hĭ yơh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Người ta rồi sẽ rã tan như gỗ mục,Như áo quần đã bị mối mọt ăn.

Ging-Sou (IUMINR)

28“Mienh gunv zoux gunv zitc hnangv ga'naaiv-huv,hnangv zuqc gaeng ngaatc waaic nyei lui-houx.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Trong khi con khác nào bầu da mòn,Khác nào chiếc áo bị mối ăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Tôi hao mòn như đồ mục thối,như áo quần bị mọt ăn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Còn tôi bị bể nát ra như vật mục, Như một cái áo bị sâu cắn nát vậy.