So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New King James Version(NKJV)

Bản Dịch Mới(NVB)

Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

New King James Version (NKJV)

1Then Joshua gathered all the tribes of Israel to Shechem and called for the elders of Israel, for their heads, for their judges, and for their officers; and they presented themselves before God.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Giô-suê tập họp tất cả các chi tộc Y-sơ-ra-ên tại Si-chem. Ông cũng triệu tập các trưởng lão, các nhà lãnh đạo, các thẩm phán và các quan chức của Y-sơ-ra-ên; họ đều trình diện trước mặt Đức Chúa Trời.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Mas Yausua sau zog cov quas xeem Yixayee huvsw tuaj rua ntawm Sekhee, hab hu Yixayee cov kev txwj quas laug hab cov thawj hab cov kws tu plaub hab cov num tswv tuaj, mas puab kuj tuaj rua ntawm Vaajtswv xubndag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Giô-suê bèn nhóm hiệp các chi phái Y-sơ-ra-ên tại Si-chem, và gọi các trưởng lão Y-sơ-ra-ên, các quan trưởng, các quan xét, và các quan tướng; họ đều ra mắt trước mặt Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Giô-suê họp các bộ tộc Y-sơ-ra-ên tại Si-chem, và triệu tập các trưởng lão, các thủ lĩnh, các thẩm phán và các quan chức của Y-sơ-ra-ên lại, và họ đều trình diện trước Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Giô-sua triệu tập tất cả chi tộc của dân I-sơ-ra-ên lại tại Sê-chem. Ông mời các vị trưởng lão, các thủ lãnh, các quan xét, và các vị chỉ huy của I-sơ-ra-ên đến, rồi ông trình diện họ trước mặt Ðức Chúa Trời.

New King James Version (NKJV)

2And Joshua said to all the people, “Thus says the Lord God of Israel: ‘Your fathers, including Terah, the father of Abraham and the father of Nahor, dwelt on the other side of the River in old times; and they served other gods.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Giô-suê nói với toàn dân: “CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đã phán: ‘Thời xưa tổ tiên các ngươi là Tha-rê, thân phụ của Áp-ra-ham và Na-cô, ở phía bên kia Sông Lớn và thờ lạy các thần khác.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Mas Yausua has rua ib tsoom pejxeem suavdawg tas, “Yawmsaub kws yog cov Yixayee tug Vaajtswv has le nuav tas, ‘Yaav thau u mej tej laug nyob ntawm ntug dej Yufeti saab nub tuaj, yog Thela kws yog Aplahaa hab Nahau txwv, puab yeej ua koom rua luas tej daab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Giô-suê nói cùng cả dân sự rằng: Giê-hô-va Đức Chúa Trời Y-sơ-ra-ên có phán như vầy: Tổ phụ các ngươi, là Tha-rê, cha của Áp-ra-ham, và Na-cô, thuở xưa ở phía bên sông, và hầu việc các thần khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Giô-suê nói với toàn dân rằng: “Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, có phán: ‘Thuở xưa, tổ phụ các con là Tha-rê, cha của Áp-ra-ham và Na-cô, ở bên kia sông Ơ-phơ-rát và phụng sự các thần khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Kế đó Giô-sua nói với toàn dân:“CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên phán thế nầy: ‘Thuở xưa, tổ tiên của các ngươi, Tê-ra cha của Áp-ra-ham và cha của Na-hô, sống ở bên kia Sông Cả và thờ các thần khác.

New King James Version (NKJV)

3Then I took your father Abraham from the other side of the River, led him throughout all the land of Canaan, and multiplied his descendants and gave him Isaac.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng Ta đã đem Áp-ra-ham, tổ phụ các ngươi, ra khỏi lãnh thổ bên kia Sông Lớn và dẫn ngươi đi khắp xứ Ca-na-an, ban cho người nhiều hậu tự. Ta ban Y-sác cho người,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Mas kuv coj mej txwv Aplahaa tawm saab ntug dej Yufeti nub tuaj lug hab coj nwg lug thoob plhawv Khana‑aa tebchaws hab ua rua nwg muaj tub ki coob coob. Kuv pub Yiha rua nwg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nhưng ta chọn Áp-ra-ham, tổ phụ các ngươi, từ phía bên sông, khiến người đi khắp xứ Ca-na-an, ban Y-sác cho người, và làm cho dòng dõi người sanh sản nhiều thêm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhưng Ta đem Áp-ra-ham, tổ phụ các con, từ bên kia sông ấy và dẫn dắt người đi khắp đất Ca-na-an, ban Y-sác cho người và làm cho dòng dõi người sinh sản thêm nhiều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ta đã đem Áp-ra-ham tổ phụ các ngươi từ bên kia Sông Cả, rồi dẫn nó qua khắp xứ Ca-na-an và làm cho dòng dõi nó trở nên đông đúc. Ta ban cho nó I-sác;

New King James Version (NKJV)

4To Isaac I gave Jacob and Esau. To Esau I gave the mountains of Seir to possess, but Jacob and his children went down to Egypt.

Bản Dịch Mới (NVB)

4ban Gia-cốp và Ê-sau cho Y-sác. Ta cấp miền rừng núi Sê-i-rơ cho Ê-sau, nhưng Gia-cốp và các con trai người đều xuống Ai-cập.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Kuv pub Yakhauj hab Exau rua Yiha. Kuv pub tej toj sab Xe‑i tebchaws rua Exau ua nwg tug, tassws Yakhauj hab nwg cov mivnyuas tau moog rua nraag Iyi tebchaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ta ban Gia-cốp và Ê-sau cho Y-sác, rồi ban núi Sê-i-rơ cho Ê-sau làm sản nghiệp; còn Gia-cốp và các con cái người đều đi xuống xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ta ban Gia-cốp và Ê-sau cho Y-sác, rồi ban núi Sê-i-rơ cho Ê-sau làm sản nghiệp, nhưng Gia-cốp và các con cái người đều đi xuống Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ta ban cho I-sác hai con là Gia-cốp và Ê-sau. Ta ban cho Ê-sau miền cao nguyên Sê-i-rơ để làm sản nghiệp, nhưng Gia-cốp và các con cháu nó đi xuống Ai-cập.

New King James Version (NKJV)

5Also I sent Moses and Aaron, and I plagued Egypt, according to what I did among them. Afterward I brought you out.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Rồi Ta sai Môi-se và A-rôn, dùng nhiều việc kỳ dấu lạ để hành hạ người Ai-cập và đem các ngươi ra khỏi xứ đó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Kuv khaiv Mauxe hab Aloo lug hab kuv ua rua cov Iyi raug kev txom nyem vem tej kws kuv ua rua huv plawv puab. Hab yaav tom qaab kuv coj mej tawm lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Kế đó, ta sai Môi-se và A-rôn, dùng các phép lạ làm ra giữa xứ Ê-díp-tô mà hành hại nó; đoạn, ta đem các ngươi ra khỏi đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Kế đó, Ta sai Môi-se và A-rôn, và Ta giáng các tai họa lên cả Ai Cập rồi đem các con ra khỏi đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ Ta đã sai Mô-sê và A-rôn, và Ta cũng đã sai các tai họa đến với Ai-cập để đánh phạt chúng; sau đó Ta đã đem các ngươi ra đi.

New King James Version (NKJV)

6‘Then I brought your fathers out of Egypt, and you came to the sea; and the Egyptians pursued your fathers with chariots and horsemen to the Red Sea.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Khi Ta đem tổ phụ các ngươi ra khỏi Ai-cập đến bờ biển, người Ai-cập đuổi theo với quân xa và kỵ binh đến tận Biển Đỏ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Kuv coj mej tej laug tawm huv Iyi tebchaws lug mas mej lug txug dej Havtxwv Lab. Cov Iyi tej tsheb ua rog hab tej tub rog caij neeg lawv mej tej laug lug txug dej Havtxwv Lab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ta bèn đem tổ phụ các ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô, và các ngươi đi đến biển. Người Ê-díp-tô dùng xe binh và lính kỵ mà đuổi theo tổ phụ các ngươi đến Biển Đỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ta đem tổ phụ các con ra khỏi Ai Cập và đi đến biển. Người Ai Cập dùng xe ngựa và kỵ binh đuổi theo tổ phụ các con đến Biển Đỏ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Khi Ta đem tổ tiên các ngươi ra khỏi Ai-cập, các ngươi đi đến bờ biển. Người Ai-cập dùng xe chiến mã và kỵ binh đuổi theo tổ tiên các ngươi đến tận Hồng Hải.

New King James Version (NKJV)

7So they cried out to the Lord; and He put darkness between you and the Egyptians, brought the sea upon them, and covered them. And your eyes saw what I did in Egypt. Then you dwelt in the wilderness a long time.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhưng tổ phụ các ngươi cầu cứu CHÚA, Ngài dùng bóng tối phân rẽ các ngươi với người Ai-cập; Ngài cho nước biển phủ lên người Ai-cập, chính các người thấy tận mắt những việc Ta làm cho người Ai-cập. Rồi các ngươi sống trong sa mạc một thời gian dài.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Thaus puab quaj thov Yawmsaub, mas nwg kuj ua kuas tsaus ntuj quas mej hab cov Iyi, hab nwg ua rua dej havtxwv nyaab hlo cov Iyi. Mej lub qhov muag yeej pum ntsoov tej kws kuv ua rua Iyi tebchaws. Hab mej nyob huv tebchaws moj saab qhua ntev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Bấy giờ, tổ phụ các ngươi kêu cầu cùng Đức Giê-hô-va, Ngài bèn giáng sự tối tăm giữa các ngươi và dân Ê-díp-tô, dẫn nước biển lấp trên mình chúng nó, và mắt các ngươi đã thấy điều ta đã làm cho người Ê-díp-tô; và các ngươi có ở lâu ngày trong đồng vắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Bấy giờ, khi tổ phụ các con kêu cầu Đức Giê-hô-va, thì Ta giáng sự tối tăm xuống giữa các con và dân Ai Cập, dẫn nước biển chôn vùi chúng. Mắt tổ phụ các con đã chứng kiến điều Ta đã làm cho người Ai Cập. Sau đó, các con đã ở trong hoang mạc một thời gian dài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi họ kêu cầu với CHÚA, Ta đã cho bóng tối đến ngăn cách giữa các ngươi và người Ai-cập, sau đó Ta đã dùng nước biển phủ trên chúng và chôn vùi chúng. Chính mắt các người đã thấy những gì Ta làm cho người Ai-cập. Sau đó các ngươi đã sống trong đồng hoang một thời gian khá lâu.

New King James Version (NKJV)

8And I brought you into the land of the Amorites, who dwelt on the other side of the Jordan, and they fought with you. But I gave them into your hand, that you might possess their land, and I destroyed them from before you.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ta đem các ngươi đến lãnh thổ người A-mô-rít phía đông sông Giô-đanh. Họ chống đánh các ngươi, nhưng Ta giao nạp họ vào tay các ngươi. Ta tiêu diệt họ trước mặt các ngươi và các ngươi chiếm hữu lãnh thổ của họ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8“ ‘Mas kuv coj mej lug rua huv cov Amaulai lub tebchaws kws nyob saab ntug dej Yalatee nub tuaj. Puab ua rog rua mej mas kuv muab puab cob rua huv mej txhais teg hab mej txeeb tau puab lub tebchaws, hab kuv muab puab ua puam tsuaj taag rua ntawm mej hauv ntej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Kế đó, ta dẫn các ngươi vào xứ dân A-mô-rít, ở bên kia sông Giô-đanh; chúng nó chiến đấu cùng các ngươi, và ta có phó chúng nó vào tay các ngươi. Các ngươi chiếm xứ chúng nó làm sản nghiệp, và ta đã diệt chúng nó khỏi trước mặt các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Kế đó, Ta dẫn các con vào đất của dân A-mô-rít, ở bên kia sông Giô-đanh. Chúng tiến đánh các con, và Ta phó chúng vào tay các con. Các con chiếm xứ của chúng làm sản nghiệp, và Ta đã tiêu diệt chúng khỏi các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Kế đó, Ta đã đem các ngươi ra khỏi xứ của dân A-mô-ri, tức dân sống ở bên kia Sông Giô-đanh. Chúng đã giao chiến với các ngươi, nhưng Ta đã trao chúng vào tay các ngươi. Các ngươi đã chiếm lấy xứ sở của chúng, và Ta đã tiêu diệt chúng trước mắt các ngươi.

New King James Version (NKJV)

9Then Balak the son of Zippor, king of Moab, arose to make war against Israel, and sent and called Balaam the son of Beor to curse you.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Khi Ba-lác con trai Xếp-bô, vua Mô-áp, chuẩn bị chống đánh Y-sơ-ra-ên, vua vời Ba-la-am, con trai Bê-ô, đến rủa sả các ngươi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Thaus ntawd Xipaula tug tub Npalaj kws ua vaajntxwv kaav Mau‑a sawv tseeg tawm tsaam cov Yixayee. Npalaj khaiv tuabneeg moog hu Npe‑au tug tub Npala‑aa tuaj tsawm foom mej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ba-lác, con trai Xếp-bô, vua Mô-áp, chỗi dậy chinh chiến với Y-sơ-ra-ên, sai đòi Ba-la-am, con trai Bê-ô, đặng rủa sả các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ba-lác, con trai Xếp-bô, vua Mô-áp, trỗi dậy tiến đánh Y-sơ-ra-ên và sai mời Ba-la-am, con trai Bê-ô, đến rủa sả các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khi ấy Ba-lác con trai Xíp-pô ở Mô-áp kéo quân ra đánh I-sơ-ra-ên. Nó sai người đi mời Ba-la-am con trai Bê-ô đến nguyền rủa các ngươi,

New King James Version (NKJV)

10But I would not listen to Balaam; therefore he continued to bless you. So I delivered you out of his hand.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng Ta không chịu nghe Ba-la-am; vì vậy, người phải chúc phước các ngươi liên hồi và Ta giải cứu các ngươi khỏi tay người.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Tassws kuv tsw quav ntsej Npala‑aa, vem le hov nwg txhad foom koob moov rua mej xwb. Yog le nuav kuv txhad le cawm mej dim huv nwg txhais teg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nhưng ta không muốn nghe Ba-la-am; vì vậy, người buộc phải chúc phước cho các ngươi, và ta giải cứu các ngươi khỏi tay Ba-lác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng Ta không nghe Ba-la-am; vì vậy, nó buộc phải chúc phước cho các con, và Ta đã giải cứu các con khỏi tay Ba-lác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10nhưng Ta không muốn nhậm lời của Ba-la-am, nên nó phải chúc phước cho các ngươi, và Ta đã cứu các ngươi khỏi tay Ba-lác.

New King James Version (NKJV)

11Then you went over the Jordan and came to Jericho. And the men of Jericho fought against you—also the Amorites, the Perizzites, the Canaanites, the Hittites, the Girgashites, the Hivites, and the Jebusites. But I delivered them into your hand.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Rồi các ngươi vượt qua sông Giô-đanh mà đến Giê-ri-cô; dân thành Giê-ri-cô chống đánh các ngươi cũng như dân A-mô-rít, Phê-rê-sít, Ca-na-an, Hê-tít, Ghi-rê-ga-sít, Hê-vít và Giê-bu-sít, nhưng Ta giao nạp họ vào tay các ngươi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Mej hlaa tug dej Yalatee lug rua ntawm lub moos Yelikhau, mas cov tuabneeg Yelikhau tawm tsaam mej. Cov Amaulai, cov Pelixai, cov Khana‑aa, cov Hivai, cov Kawkasi, cov Hivai hab cov Yenpu kuj tawm tsaam mej, tassws kuv muab puab cob rua huv mej txhais teg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Sau khi qua sông Giô-đanh rồi, thì các ngươi đến thành Giê-ri-cô. Người Giê-ri-cô, dân A-mô-rít, dân Phê-rê-sít, dân Ca-na-an, dân Hê-tít, dân Ghi-rê-ga-sít, dân Hê-vít, và dân Giê-bu-sít chiến đấu cùng các ngươi, và ta phó chúng nó vào tay các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Sau khi qua sông Giô-đanh, các con đến thành Giê-ri-cô. Dân thành Giê-ri-cô, cũng như dân A-mô-rít, dân Phê-rê-sít, dân Ca-na-an, dân Hê-tít, dân Ghi-rê-ga-sít, dân Hê-vít, và dân Giê-bu-sít tiến đánh các con, và Ta đã phó chúng vào tay các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Khi các ngươi đi qua Sông Giô-đanh và tiến đến Giê-ri-cô, dân Giê-ri-cô đã nghinh chiến với các ngươi, cũng có các dân A-mô-ri, dân Pê-ri-xi, dân Ca-na-an, dân Hít-ti, dân Ghi-ga-si, dân Hi-vi, và dân Giê-bu-si ra đánh các ngươi, nhưng Ta đã trao tất cả chúng vào tay các ngươi.

New King James Version (NKJV)

12I sent the hornet before you which drove them out from before you, also the two kings of the Amorites, butnot with your sword or with your bow.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ta sai ong vò vẽ đi trước các ngươi và đuổi chúng nó trước mặt các ngươi, như đuổi hai vua A-mô-rít. Các ngươi không dùng gươm cung mình để đuổi họ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Kuv tso daiv tso nkawj ua mej ntej moog lawv cov Amaulai ob tug vaajntxwv tswv ntawm mej hauv ntej moog, tsw yog mej le ntaaj le neev ua tau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ta sai ong lỗ đuổi chúng nó khỏi trước mặt các ngươi, y như hai vua dân A-mô-rít. --- Ấy chẳng phải nhờ gươm ngươi, cũng chẳng phải nhờ cung ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ta sai ong lỗ đi trước các con để đuổi hai vua dân A-mô-rít khỏi các con; đó chẳng phải nhờ gươm hay cung của các con đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ta đã sai ong độc đi trước các ngươi. Chúng đã đuổi hai vua của dân A-mô-ri trước mắt các ngươi. Ấy là chúng đã làm điều đó, chứ không phải do cung tên của các ngươi.

New King James Version (NKJV)

13I have given you a land for which you did not labor, and cities which you did not build, and you dwell in them; you eat of the vineyards and olive groves which you did not plant.’

Bản Dịch Mới (NVB)

13Như thế, Ta ban cho các ngươi lãnh thổ mà các ngươi không phải khó nhọc cầy bừa, các thành mà các ngươi không xây cất; các ngươi định cư ở đó. Các vườn nho và vườn ô-liu mà các ngươi không trồng đều dùng làm lương thực cho các ngươi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Kuv muab lub tebchaws kws mej tsw tau khwv rua huv pub rua mej hab pub tej moos kws mej tsw tau tswm rua mej mas mej tau moog nyob rua huv. Mej tau noj tej vaaj txwv maab hab tej vaaj txwv aulib kws mej tsw tau cog.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ta ban cho các ngươi đất mà các ngươi không có cày, những thành mà các ngươi không có xây, và các ngươi ở đó; những vườn nho và cây ô-li-ve mà các ngươi không có trồng, để dùng làm vật thực cho các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ta ban cho các con đất mà các con không phải khai phá, những thành mà các con không phải xây dựng, và các con đã ở đó; những vườn nho và vườn ô-liu các con không trồng mà lại được ăn.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ta đã ban cho các ngươi xứ sở mà các ngươi không phải lao động vất vả mới có được, và các thành mà các ngươi không phải bỏ công xây cất. Các ngươi đã sống trong các thành ấy. Các ngươi đã ăn trái của những vườn nho và những vườn ô-liu mà các ngươi không trồng.’

New King James Version (NKJV)

14“Now therefore, fear the Lord, serve Him in sincerity and in truth, and put away the gods which your fathers served on the other side of the River and in Egypt. Serve the Lord!

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vậy, bây giờ hãy kính sợ CHÚA và hết lòng trung tín phụng sự Ngài. Hãy ném bỏ các thần mà tổ tiên các ngươi đã thờ phượng bên kia Sông Lớn và tại Ai-cập mà phụng sự CHÚA.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14“Yog le nuav nwgnuav mej ca le paub ntshai hab fwm Yawmsaub hab ua koom rua nwg tuaj nruab sab tag tag moog le. Ca le muab tej daab kws mej tej laug txeev teev saab dej tim u hab huv Iyi tebchaws tso pov tseg hab ua koom rua Yawmsaub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vậy bây giờ, hãy kính sợ Đức Giê-hô-va, và phục sự Ngài cách thành tâm và trung tín; hãy bỏ xa các thần mà tổ phụ các ngươi hầu việc bên kia sông, và tại xứ Ê-díp-tô; phải phục sự Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vậy bây giờ, hãy kính sợ Đức Giê-hô-va và phụng sự Ngài một cách thành tâm và trung tín. Hãy trừ bỏ các thần mà tổ phụ anh em phụng sự bên kia sông cũng như tại Ai Cập và chỉ phụng sự Đức Giê-hô-va mà thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vậy bây giờ anh chị em hãy kính sợ CHÚA, hãy thờ Ngài một cách chân thành và trung tín. Hãy bỏ các thần mà tổ phụ anh chị em đã thờ bên kia Sông Cả và trong đất Ai-cập; anh chị em hãy thờ chỉ một mình CHÚA mà thôi.

New King James Version (NKJV)

15And if it seems evil to you to serve the Lord, choose for yourselves this day whom you will serve, whether the gods which your fathers served that were on the other side of the River, or the gods of the Amorites, in whose land you dwell. But as for me and my house, we will serve the Lord.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nhưng nếu các ngươi không thích phụng sự CHÚA thì ngày nay hãy chọn ai mà các ngươi muốn phụng sự, hoặc các thần mà tổ tiên đã phụng sự bên kia Sông Lớn, hoặc các thần của dân A-mô-rít trong lãnh thổ các ngươi đang ở, nhưng ta và nhà ta sẽ phụng sự CHÚA.’ ”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Yog mej tsw kaam ua koom rua Yawmsaub, nub nua mej ca le xaiv saib mej yuav ua koom rua tug twg, yuav ua koom rua tej daab kws mej tej laug txeev teev saab dej Yufeti tim u, lossws ua koom rua cov Amaulai tej daab huv lub tebchaws kws mej nyob nuav. Tassws kuv hab kuv tsev tuabneeg, peb yuav ua koom rua Yawmsaub.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nếu chẳng thích cho các ngươi phục sự Đức Giê-hô-va, thì ngày nay hãy chọn ai mà mình muốn phục sự, hoặc các thần mà tổ phụ các ngươi đã hầu việc bên kia sông, hoặc các thần dân A-mô-rít trong xứ mà các ngươi ở; nhưng ta và nhà ta sẽ phục sự Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nếu anh em chẳng thích phụng sự Đức Giê-hô-va thì ngày nay hãy chọn ai mà mình muốn phụng sự, hoặc các thần mà tổ phụ anh em đã phụng sự bên kia sông, hoặc các thần của dân A-mô-rít trong xứ mà anh em ở. Nhưng tôi và gia đình tôi sẽ phụng sự Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bây giờ nếu anh chị em không muốn thờ CHÚA, hôm nay hãy chọn lấy thần nào mình muốn thờ, hoặc các thần tổ tiên anh chị em đã thờ bên kia Sông Cả, hoặc các thần của dân A-mô-ri trong xứ anh chị em đang sống đây, nhưng tôi và gia đình tôi, chúng tôi sẽ thờ CHÚA.”

New King James Version (NKJV)

16So the people answered and said: “Far be it from us that we should forsake the Lord to serve other gods;

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng nhân dân đều đáp: “Chúng tôi quyết chẳng bao giờ bỏ CHÚA mà phụng sự các thần khác đâu!

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Cov pejxeem teb tas, “Qhov kws peb yuav tso Yawmsaub tseg es moog ua koom rua luas tej daab, thov kuas nyob deb ntawm peb,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Dân sự bèn đáp rằng: Chúng tôi quyết hẳn không lìa bỏ Đức Giê-hô-va mà hầu việc các thần khác!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Dân chúng đáp rằng: “Chúng tôi quyết không lìa bỏ Đức Giê-hô-va để phụng sự các thần khác!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bấy giờ dân trả lời, “Không đời nào chúng tôi bỏ CHÚA mà thờ các thần khác đâu,

New King James Version (NKJV)

17for the Lord our God is He who brought us and our fathers up out of the land of Egypt, from the house of bondage, who did those great signs in our sight, and preserved us in all the way that we went and among all the people through whom we passed.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Chính CHÚA, Đức Chúa Trời chúng tôi đã đem chúng tôi và tổ phụ chúng tôi ra khỏi Ai-cập là nhà nô lệ, thực hiện những dấu lạ vĩ đại đó ngay trước mắt chúng tôi và phù hộ chúng tôi suốt cuộc trường chinh, khỏi bị các dân tộc hai bên đường làm hại.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17tsua qhov Yawmsaub kws yog peb tug Vaajtswv yog tug kws coj peb hab peb tej laug tawm huv Iyi tebchaws huv txujkev ua qhev lug, hab yog tug kws ua tej txujci phemfwj rua peb pum hab tsom kwm peb rua txhua txujkev kws peb taug hab tsom kwm peb rua huv txhua lub tebchaws kws peb hlaa moog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vì Giê-hô-va là Đức Chúa Trời chúng tôi; ấy chính Ngài đã đem chúng tôi và tổ phụ chúng tôi lên khỏi xứ Ê-díp-tô, tức khỏi nhà nô lệ; Ngài đã làm trước mặt chúng tôi những phép lạ nầy, và phù hộ chúng tôi, hoặc trọn dọc đường đi, hoặc trong các dân mà chúng tôi trải qua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì Giê-hô-va là Đức Chúa Trời chúng tôi, chính Ngài đã đem chúng tôi và tổ phụ chúng tôi ra khỏi Ai Cập, tức khỏi nhà nô lệ. Ngài đã làm trước mặt chúng tôi những phép lạ lớn lao nầy và bảo vệ chúng tôi trên suốt hành trình và giữa các dân mà chúng tôi đi ngang qua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17bởi vì chính CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng tôi, đã đem chúng tôi và tổ tiên chúng tôi lên từ xứ Ai-cập, ra khỏi nhà nô lệ, và đã làm những việc lớn lao lạ lùng trước mắt chúng tôi. Ngài đã bảo vệ chúng tôi suốt cuộc hành trình mà chúng tôi đã đi qua, giữa mọi dân mà chúng tôi đã đi xuyên qua.

New King James Version (NKJV)

18And the Lord drove out from before us all the people, including the Amorites who dwelt in the land. We also will serve the Lord, for He is our God.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ngài tống đuổi trước mặt chúng tôi tất cả các dân tộc, kể cả người A-mô-rít đang ở trong xứ. Chúng tôi cũng sẽ phụng sự CHÚA vì Ngài là Đức Chúa Trời của chúng tôi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Hab Yawmsaub ntab tej tuabneeg suavdawg tswv ntawm peb hauv ntej huvsw moog, yog cov Amaulai kws nyob huv lub tebchaws hov. Vem le nuav peb yuav ua koom rua Yawmsaub tsua qhov nwg yog peb tug Vaajtswv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đức Giê-hô-va đã đuổi khỏi trước mặt chúng tôi các dân tộc và dân A-mô-rít vốn ở trong xứ; vì vậy, chúng tôi cũng sẽ phục sự Đức Giê-hô-va, bởi Ngài là Đức Chúa Trời của chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Đức Giê-hô-va đã đuổi khỏi chúng tôi tất cả các dân, kể cả người A-mô-rít vốn là dân bản địa. Vì vậy, chúng tôi cũng sẽ phụng sự Đức Giê-hô-va vì Ngài là Đức Chúa Trời của chúng tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ngoài ra, CHÚA còn đuổi khỏi mắt chúng tôi mọi dân, kể cả dân A-mô-ri đã sống trong xứ. Vì thế, chúng tôi sẽ tiếp tục thờ CHÚA, vì Ngài là Ðức Chúa Trời của chúng tôi.”

New King James Version (NKJV)

19But Joshua said to the people, “You cannot serve the Lord, for He is a holy God. He isa jealous God; He will not forgive your transgressions nor your sins.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Giô-suê bảo nhân dân: “Các ngươi không đủ sức phụng sự CHÚA đâu vì Ngài là Đức Chúa Trời thánh, Đức Chúa Trời kỵ tà. Ngài không dung túng sự phản loạn và tội lỗi của các ngươi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Tassws Yausua has rua cov pejxeem tas, “Mej ua koom rua Yawmsaub tsw tau le, tsua qhov nwg yog tug Vaajtswv kws dawb huv. Nwg yog tug Vaajtswv kws khib xeeb nwg yuav tsw zaam mej tej kev faav xeeb hab mej lub txem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Giô-suê nói cùng dân sự rằng: Các ngươi không đủ sức phục sự Đức Giê-hô-va, vì là Đức Chúa Trời thánh, Đức Chúa Trời kỵ tà, Ngài chẳng tha sự trái mạng và tội lỗi của các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Giô-suê nói với dân chúng: “Anh em không đủ sức phụng sự Đức Giê-hô-va, vì Ngài là Đức Chúa Trời thánh, Đức Chúa Trời kỵ tà, Ngài chẳng tha sự vi phạm và tội lỗi của anh em đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhưng Giô-sua nói với dân, “Anh chị em sẽ không thể thờ CHÚA đâu, bởi vì Ngài là Ðức Chúa Trời thánh khiết, và là Ðức Chúa Trời ghen tương. Ngài sẽ không tha thứ những vi phạm và những tội lỗi của anh chị em đâu.

New King James Version (NKJV)

20If you forsake the Lord and serve foreign gods, then He will turn and do you harm and consume you, after He has done you good.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nếu các ngươi bỏ CHÚA mà phụng sự các thần ngoại thì Ngài sẽ xoay lại giáng họa cho các ngươi, kết liễu số phận các ngươi, sau khi đã đối xử tốt với các ngươi cho đến bây giờ.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Yog mej tso Yawmsaub tseg moog ua koom rua luas tej daab, nwg yuav tig hlo lug ua kev txom nyem ceblaaj raug mej hab rhuav tshem mej, txawm yog nwg txeev ua zoo rua mej kuj xwj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nếu các ngươi bỏ Đức Giê-hô-va, đi hầu việc các thần ngoại bang, thì Ngài sẽ trở lòng giáng họa cho các ngươi sau khi đã làm ơn cho các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nếu anh em lìa bỏ Đức Giê-hô-va và phụng sự các thần ngoại bang, thì Ngài sẽ quay lại giáng họa và hủy diệt anh em sau khi đã làm ơn cho anh em.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nếu anh chị em bỏ CHÚA mà thờ các thần khác, Ngài sẽ quay lại làm hại anh chị em và tiêu diệt anh chị em, mặc dù trước đó Ngài đã ban phước cho anh chị em.”

New King James Version (NKJV)

21And the people said to Joshua, “No, but we will serve the Lord!”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nhưng nhân dân vẫn thưa với Giô-suê: “Không đâu, chúng tôi sẽ phụng sự CHÚA.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Cov pejxeem has rua Yausua tas, “Tsw yog le ntawd, peb yeej yuav ua koom rua Yawmsaub.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Dân sự bèn nói cùng Giô-suê rằng: Không đâu; vì chúng tôi sẽ phục sự Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Dân chúng nói với Giô-suê: “Không đâu! Chúng tôi sẽ phụng sự Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nhưng dân đáp với Giô-sua, “Không đâu, chúng tôi quyết chỉ thờ CHÚA mà thôi!”

New King James Version (NKJV)

22So Joshua said to the people, “You are witnesses against yourselves that you have chosen the Lord for yourselves, to serve Him.”And they said, “We are witnesses!”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Lúc ấy, Giô-suê nói: “Các ngươi tự làm nhân chứng cho mình rằng các ngươi đã lựa chọn việc phụng sự CHÚA.” Nhân dân đáp: “Vâng, chúng tôi xin làm nhân chứng.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Mas Yausua has rua cov pejxeem tas, “Mej ua timkhawv rov rua mej has tas mej xaiv yuav Yawmsaub hab ua koom rua nwg nav.” Puab has tas, “Peb ua tau timkhawv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vậy, Giô-suê nói cùng dân sự rằng: Các ngươi làm chứng lấy cho mình rằng chính các ngươi đã chọn Đức Giê-hô-va để phục sự Ngài. Dân sự đáp rằng: Chúng tôi làm chứng về điều đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vậy Giô-suê bảo dân chúng: “Anh em tự làm chứng rằng anh em đã chọn Đức Giê-hô-va để phụng sự Ngài.” Dân chúng đáp: “Chúng tôi làm chứng về điều đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Bấy giờ Giô-sua nói với dân, “Vậy anh chị em hãy làm các nhân chứng cho chính mình để xác nhận rằng chính anh chị em đã chọn CHÚA, để chỉ thờ Ngài.” Họ đáp, “Chúng tôi xin làm các nhân chứng ấy.”

New King James Version (NKJV)

23“Now therefore,” he said,“put away the foreign gods which are among you, and incline your heart to the Lord God of Israel.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Giô-suê tiếp: “Vậy bây giờ hãy loại bỏ các thần ngoại còn giữa các ngươi, đem lòng đầu phục CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Yausua has tas, “Yog le ntawd ca le muab luas tej txoov daab kws nyob huv mej pov tseg hab muab lub sab xwb rua Yawmsaub kws yog Yixayee tug Vaajtswv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vậy bây giờ, hãy cất các thần ngoại bang khỏi giữa các ngươi đi, hãy xây lòng về cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Giô-suê nói: “Bây giờ, hãy dẹp bỏ các thần ngoại bang khỏi anh em và hướng lòng về Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ông nói, “Vậy hãy dẹp bỏ tất cả các thần của các dân ngoại khỏi giữa anh chị em và hãy hướng lòng của anh chị em về CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên.”

New King James Version (NKJV)

24And the people said to Joshua, “The Lord our God we will serve, and His voice we will obey!”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nhân dân đáp lời Giô-suê: “Chúng tôi sẽ phụng sự CHÚA, Đức Chúa Trời của chúng tôi và vâng lời Ngài.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Mas cov pejxeem has rua Yausua tas, “Peb yuav ua koom rua Yawmsaub kws yog peb tug Vaajtswv hab peb yuav noog nwg lug.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Dân sự đáp cùng Giô-suê rằng: Chúng tôi sẽ phục sự Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi, và nghe theo tiếng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Dân chúng thưa với Giô-suê: “Chúng tôi sẽ phụng sự Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi, và vâng theo tiếng Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Dân đáp với Giô-sua, “Chúng tôi sẽ thờ CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng tôi, và chúng tôi sẽ vâng lời Ngài.”

New King James Version (NKJV)

25So Joshua made a covenant with the people that day, and made for them a statute and an ordinance in Shechem.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Hôm ấy, Giô-suê lập một giao ước cho nhân dân và thiết định các sắc lệnh và quy luật tại Si-chem.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Yog le nuav Yausua txhad kuas cov pejxeem cog lug tseg rua nub ntawd hab nwg muab tej kaab ke hab tej kevcai cob rua puab ntawm lub moos Sekhee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Như vậy, trong ngày đó Giô-suê lập giao ước cùng dân sự, và truyền cho họ một luật pháp và điều răn tại Si-chem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Như vậy trong ngày đó, Giô-suê lập một giao ước cho dân chúng, truyền luật pháp và điều lệ cho họ tại Si-chem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vậy ngày hôm đó Giô-sua lập một giao ước với dân và lập những luật lệ và mạng lịnh với họ tại Sê-chem.

New King James Version (NKJV)

26Then Joshua wrote these words in the Book of the Law of God. And he took a large stone, and set it up there under the oak that was by the sanctuary of the Lord.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Giô-suê ghi chép các lời ấy vào Sách Kinh Luật của Đức Chúa Trời. Rồi ông lấy một tảng đá lớn, dựng lên tại đó dưới cây sồi gần nơi thánh của CHÚA.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Hab Yausua sau tej lug nuav rua huv Yawmsaub phoo ntawv kevcai. Nwg muab ib lub pob zeb luj teeb rua huv qaab tug ntoo qheb ntawm lub chaw pe hawm Yawmsaub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đoạn, Giô-suê chép các lời nầy trong sách luật pháp của Đức Chúa Trời. Kế đó, người lấy một hòn đá lớn dựng tại đó ở dưới cây dẻ bộp gần nơi thánh của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Giô-suê viết những lời nầy trong sách luật pháp của Đức Chúa Trời. Kế đó, ông lấy một hòn đá lớn dựng tại đó, dưới cây sồi gần nơi thánh của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Giô-sua ghi những lời đó trong sách luật pháp của Ðức Chúa Trời; rồi ông lấy một tảng đá lớn và dựng nó lên dưới cây sồi trong nơi thánh của CHÚA.

New King James Version (NKJV)

27And Joshua said to all the people, “Behold, this stone shall be a witness to us, for it has heard all the words of the Lord which He spoke to us. It shall therefore be a witness to you, lest you deny your God.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Giô-suê bảo toàn thể nhân dân: “Kìa, tảng đá này sẽ làm chứng cho chúng ta vì nó đã nghe tất cả những lời CHÚA phán dạy chúng ta. Nó sẽ làm chứng nghịch với các ngươi nếu các ngươi bất trung với Đức Chúa Trời mình.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27Hab Yausua has rua cov pejxeem suavdawg tas, “Saib nawj, lub pob zeb nuav yuav ua timkhawv rua peb, tsua qhov lub pob zeb nuav tau nov tej lug huvsw kws Yawmsaub has rua peb. Yog tas mej faav xeeb rua mej tug Vaajtswv, lub pob zeb nuav txhad ua timkhawv kom mej.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Rồi Giô-suê nói cùng cả dân sự rằng: Kìa, hòn đá nầy sẽ dùng làm chứng cho chúng ta; vì nó có nghe mọi lời Đức Giê-hô-va đã phán cùng chúng ta; nó dùng làm chứng cho các ngươi, e các ngươi bỏ Đức Chúa Trời mình chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Rồi Giô-suê nói với tất cả dân chúng: “Kìa, hòn đá nầy sẽ làm chứng cho chúng ta, vì nó có nghe mọi lời Đức Giê-hô-va đã phán với chúng ta; nó sẽ làm chứng cho anh em, kẻo anh em chối bỏ Đức Chúa Trời mình chăng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Giô-sua nói với toàn dân, “Này, tảng đá nầy sẽ làm chứng cho chúng ta, vì nó đã nghe mọi lời CHÚA phán với chúng ta, vì thế nó sẽ làm chứng cho chúng ta nếu chúng ta phản bội Ðức Chúa Trời của chúng ta.”

New King James Version (NKJV)

28So Joshua let the people depart, each to his own inheritance.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Giô-suê cho nhân dân ra về; mỗi người về trong cơ nghiệp mình.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28Tes Yausua txawm tso cov pejxeem nyag rov moog rua nyag thaaj tebchaws kws yog puab qub txeeg qub teg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Đoạn, Giô-suê cho dân sự trở về, ai nấy đều về trong sản nghiệp mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Giô-suê cho dân chúng về; mọi người đều trở về trong sản nghiệp mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Sau đó Giô-sua tiễn họ trở về sản nghiệp của họ.

New King James Version (NKJV)

29Now it came to pass after these things that Joshua the son of Nun, the servant of the Lord, died, being one hundred and ten years old.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Sau các việc đó, Giô-suê, con trai Nun, đầy tớ CHÚA qua đời, thọ được một trăm mười tuổi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

29Dhau ntawd Noo tug tub Yausua kws yog Yawmsaub tug qhev txawm tuag, nwg noob nyoog muaj ib puas kaum xyoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Sau các việc ấy, Giô-suê, con trai Nun, tôi tớ của Đức Giê-hô-va, qua đời, tuổi được một trăm mười.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Sau các việc ấy, đầy tớ của Đức Giê-hô-va là Giô-suê, con trai Nun, qua đời, thọ một trăm mười tuổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Sau các việc đó, Giô-sua con trai của Nun, tôi tớ của CHÚA, qua đời. Ông hưởng thọ một trăm mười tuổi.

New King James Version (NKJV)

30And they buried him within the border of his inheritance at Timnath Serah, which is in the mountains of Ephraim, on the north side of Mount Gaash.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Người ta an táng người trong lãnh thổ cơ nghiệp người tại Thim-nát Sê-rách, trên miền rừng núi Ép-ra-im, phía bắc núi Ga-ách.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

30Puab muab nwg log rua huv nwg thaaj teb kws yog nwg qub txeeg qub teg ntawm lub moos Thinaxela kws nyob peg toj sab Efa‑i tebchaws ntawm lub roob Ka‑a saab peg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Người ta chôn người trong địa phận đã bắt thăm về người tại Thim-nát-Sê-rách ở trên núi Ép-ra-im, về phía bắc núi Ga-ách.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Người ta an táng ông trong địa phận của ông tại Thim-nát Sê-rách ở trên vùng đồi núi Ép-ra-im, về phía bắc núi Ga-ách.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Người ta chôn ông trong sản nghiệp của ông ở Tim-nát Sê-ra, trong vùng cao nguyên của Ép-ra-im, nằm về phía bắc Núi Ga-ách.

New King James Version (NKJV)

31Israel served the Lord all the days of Joshua, and all the days of the elders who outlived Joshua, who had known all the works of the Lord which He had done for Israel.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Dân Y-sơ-ra-ên phụng sự CHÚA suốt đời Giô-suê và các trưởng lão còn sống sót sau Giô-suê, tức là những người đã kinh nghiệm mọi việc CHÚA đã làm cho dân Y-sơ-ra-ên.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

31Cov Yixayee ua koom rua Yawmsaub taag Yausua swm neej hab taag cov kev txwj quas laug kws nyob ntev dhau Yausua swm neej hab paub txug txhua yaam kws Yawmsaub tau ua rua cov Yixayee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Y-sơ-ra-ên phục sự Đức Giê-hô-va trọn lúc sanh tiền của Giô-suê và các trưởng lão mà biết mọi việc Đức Giê-hô-va đã làm vì Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Dân Y-sơ-ra-ên phụng sự Đức Giê-hô-va trong suốt thời gian Giô-suê còn sống và suốt thời gian các trưởng lão sống lâu hơn ông. Đó là những người biết rõ mọi việc Đức Giê-hô-va đã làm vì Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Dân I-sơ-ra-ên thờ phượng CHÚA suốt đời của Giô-sua và suốt đời của tất cả các vị trưởng lão sống sau Giô-sua và biết rõ mọi điều CHÚA đã làm cho I-sơ-ra-ên.

New King James Version (NKJV)

32The bones of Joseph, which the children of Israel had brought up out of Egypt, they buried at Shechem, in the plot of ground which Jacob had bought from the sons of Hamor the father of Shechem for one hundred pieces of silver, and which had become an inheritance of the children of Joseph.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Hài cốt của Giô-sép mà dân Y-sơ-ra-ên đã đem ra khỏi Ai-cập được an táng tại Si-chem, trong miếng đất Gia-cốp đã mua của con cái Hê-mô, cha Si-chem, giá một trăm nén bạc; dòng dõi Giô-sép được đất này làm cơ nghiệp.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

32Yauxej cov pob txhaa kws cov Yixayee coj huv Iyi tebchaws lug hov puab muab log rua huv lub moos Sekhee, yog huv thaaj teb kws Yakhauj yuav ntawm Hamau cov tub ib puas lub txag nyaj. Hamau yog Sekhee txwv. Thaaj teb hov poob ua Yauxej caaj ceg le qub txeeg qub teg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Hài cốt của Giô-sép mà dân Y-sơ-ra-ên đã dời từ xứ Ê-díp-tô, thì người ta chôn ở Si-chem, trong đồng ruộng Gia-cốp mua của con cháu Hê-mô, cha Si-chem, giá một trăm miếng bạc; con cháu Giô-sép được hài cốt đó làm sản nghiệp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Hài cốt của Giô-sép mà dân Y-sơ-ra-ên đã mang theo từ Ai Cập thì được chôn ở Si-chem, trong đồng ruộng Gia-cốp đã mua của con cháu Hê-mô, cha Si-chem với giá một trăm miếng bạc, và đất đó trở thành sản nghiệp của con cháu Giô-sép.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Hài cốt của Giô-sép mà dân I-sơ-ra-ên đã đem từ Ai-cập lên cũng được chôn tại Sê-chem trong phần đất mà Gia-cốp đã mua của con cháu Ha-mô cha của Sê-chem với giá một trăm miếng bạc. Nơi đó đã trở thành gia sản của con cháu Giô-sép.

New King James Version (NKJV)

33And Eleazar the son of Aaron died. They buried him in a hill belonging toPhinehas his son, which was given to him in the mountains of Ephraim.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Ê-lê-a-sa, con trai A-rôn, cũng qua đời và được an táng tại Ghi-bê-a, là nơi Phi-nê-a, con trai người được cấp trên miền đồi núi Ép-ra-im.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

33Aloo tug tub Ele‑axa kuj tuag, mas puab muab nwg log ntawm lub moos Kinpe‑a kws yog nwg tug tub Fineha lub moos kws tau muab ua Fineha teej tug yog nyob peg toj sab Efa‑i tebchaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Ê-lê-a-sa, con trai A-rôn, cũng qua đời; người ta chôn người tại Ghi-bê-át-Phi-nê-a, mà Phi-nê-a, con trai người, đã được ban cho trong núi Ép-ra-im.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Ê-lê-a-sa, con trai A-rôn, cũng qua đời, và người ta chôn ông tại Ghi-bê-át, là phần đất được cấp cho con trai ông là Phi-nê-a, trong vùng đồi núi Ép-ra-im.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Sau đó, Ê-lê-a-xa con trai A-rôn cũng qua đời. Người ta chôn ông tại Ghi-bê-a, thành của Phi-nê-a con trai ông; đó là thành người ta đã ban cho Phi-nê-a trong vùng cao nguyên của Ép-ra-im.