So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Ging-Sou(IUMINR)

Bản Dịch 2011(BD2011)

和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch Mới(NVB)

Ging-Sou (IUMINR)

1Dauh dauh domh sai mienh se yiem zuangx mienh mbu'ndongx ginv cuotv daaih yaac orn ninh div zuangx mienh fu-sux Tin-Hungh. Ninh oix zuqc weic zuangx mienh nyei zuiz dorh zingh nyeic caux ziec nyei ga'naaiv fungx bun Tin-Hungh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Mỗi vị thượng tế đều được chọn giữa vòng loài người và được lập lên để thay mặt loài người làm những việc liên quan đến Ðức Chúa Trời, hầu dâng các lễ vật và các thú vật hiến tế chuộc tội.

和合本修订版 (RCUVSS)

1凡从人间挑选的大祭司都是奉派替人办理属上帝的事,要为罪献上礼物和祭物。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Phàm thầy tế lễ thượng phẩm, từ trong loài người chọn ra, thì vì loài người lập lên hầu việc Đức Chúa Trời, để dâng lễ vật và hi sinh vì tội lỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Mỗi thầy tế lễ thượng phẩm được chọn lựa trong loài người và được bổ nhiệm để thay cho loài người mà phục vụ Đức Chúa Trời, để dâng lễ vật và sinh tế vì tội lỗi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Mỗi thượng tế đều được lựa chọn giữa loài người, và được bổ nhiệm để thay loài người mà lo những việc phụng sự Đức Chúa Trời, để dâng lễ vật và sinh tế đền tội.

Ging-Sou (IUMINR)

2Weic zuqc domh sai mienh ganh maaih ziex diuc mau nyei, ninh haih suonc hnyouv nyei tengx maiv hiuv caux caqv-bouc zoux dorngc nyei mienh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vị thượng tế ấy có thể đối xử dịu dàng với những người thiếu hiểu biết và lầm lạc, vì chính ông cũng bị những yếu đuối vây quanh.

和合本修订版 (RCUVSS)

2他能体谅无知和迷失的人,因为他自己也是被软弱所困,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người đã bị vây trong sự yếu đuối, nên có thể thương xót những kẻ ngu dốt sai lầm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vì chính ông cũng bị bao vây trong sự yếu đuối nên có thể cảm thông với những kẻ u tối, lầm lạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vì người cũng yếu đuối mọi mặt nên có thể thông cảm đúng mức với những kẻ ngu muội và lầm lạc.

Ging-Sou (IUMINR)

3Weic zuqc ninh ganh yaac mau, ninh oix zuqc dorh ga'naaiv mingh ziec weic ninh ganh nyei zuiz caux zuangx mienh nyei zuiz.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Do đó khi dâng các thú vật hiến tế để chuộc tội cho dân, ông cũng phải dâng các thú vật hiến tế để chuộc tội cho chính mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

3因此他理当为百姓和自己的罪献祭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ấy bởi sự yếu đuối đó mà người buộc phải vì tội lỗi mình dâng của tế lễ, cũng như vì tội lỗi của dân chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì lý do đó, ông buộc phải dâng sinh tế vì tội lỗi của chính mình, cũng như vì tội lỗi của dân chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Chính vì đó, người phải dâng tế lễ vì tội mình cũng như vì tội của dân chúng.

Ging-Sou (IUMINR)

4Maiv maaih haaix dauh haih taaih ganh zoux gauh hlo jiex nyei domh sai mienh. Se Tin-Hungh paaiv ninh zoux hnangv paaiv ⟨Aalon⟩ nor.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Không ai được tự ý lấy vinh dự ấy cho mình, nhưng phải được Ðức Chúa Trời kêu gọi, giống như A-rôn ngày xưa.

和合本修订版 (RCUVSS)

4没有人可擅自取得大祭司的尊荣,惟有蒙上帝所选召的才可以,像亚伦一样。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vả lại, không ai chiếm lấy chức trọng đó cho mình; phải được Đức Chúa Trời kêu gọi như A-rôn ngày xưa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Không một ai tự chọn cho mình vinh dự ấy, mà phải được Đức Chúa Trời kêu gọi, giống như A-rôn vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Không một ai tự dành cho mình vinh dự làm thượng tế nhưng người được Đức Chúa Trời kêu gọi, như A-rôn chẳng hạn.

Ging-Sou (IUMINR)

5Fih hnangv nyei, Giduc yaac maiv zeiz taaih ganh zoux domh sai mienh, se Tin-Hungh paaiv ninh zoux. Tin-Hungh mbuox ninh,“Meih zoux yie nyei Dorn.Ih hnoi yie benx meih nyei Die.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Cũng vậy Ðấng Christ đã không tự tôn mình lên làm Thượng Tế, nhưng là Ðấng đã nói với Ngài,“Con là Con Ta,Ngày nay Ta đã sinh Con,” làm điều đó,

和合本修订版 (RCUVSS)

5同样,基督也没有自取作大祭司的荣耀,而是在乎向他说话的那一位,他说:“你是我的儿子,我今日生了你。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Cũng một thể ấy, Đấng Christ không tự tôn mình làm thầy tế lễ thượng phẩm; nhưng tại Đấng đã phán cùng Ngài rằng: Ngươi là Con ta, Ta đã sanh ngươi ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Cũng vậy, Đấng Christ không tự tôn mình làm thầy tế lễ thượng phẩm, nhưng bởi Đấng đã phán với Ngài rằng:“Con là Con Ta,Ngày nay Ta đã sinh ra Con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Cũng vậy Chúa Cứu Thế không tự tôn vinh mình mà làm thượng tế, nhưng Đức Chúa Trời phán bảo Ngài: “Ngươi là Con Ta. Ngày nay, Ta đã sinh ngươi.”

Ging-Sou (IUMINR)

6Aengx maaih norm dorngx ninh gorngv,“Meih yietc liuz zoux sai mienh,hnangv ⟨Men^ki^se^ndekc⟩ wuov nyungc sai mienh nor.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6giống như Ðấng ấy cũng đã phán trong một chỗ khác,“Con làm tư tế đời đời,Theo dòng Mên-chi-xê-đéc.”

和合本修订版 (RCUVSS)

6就如又有一处说:“你是照着麦基洗德的体系永远为祭司。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Lại nơi khác có phán cùng Ngài rằng: Ngươi làm thầy tế lễ đời đời Theo ban Mên-chi-xê-đéc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Trong một chỗ khác, Ngài cũng phán:“Con làm thầy tế lễ đời đờiTheo ban Mên-chi-xê-đéc.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngài lại phán trong một nơi khác: “Con là vị tế lễ đời đời, Theo dòng Mên-chi-xê-đéc”

Ging-Sou (IUMINR)

7Yesu corc yiem naaiv baamh gen wuov zanc, ninh heuc jienv mbui, maaih wuom-mueic liouc cuotv nyei tov Tin-Hungh, dongh haih njoux ninh, bun ninh maiv zuqc daic wuov dauh. Weic zuqc ninh longc hnyouv muangx Tin-Hungh, Tin-Hungh ziouc haiz ninh daux gaux tov nyei waac.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi còn trong xác thịt, Ngài đã đổ nước mắt và khóc thành tiếng, dâng lời cầu nguyện và nài xin lên Ðấng có quyền cứu Ngài khỏi chết, và lời cầu xin của Ngài đã được nhậm vì Ngài đã kính cẩn vâng lời.

和合本修订版 (RCUVSS)

7基督在他肉身的日子,曾大声哀哭,流泪祷告,恳求那能救他免死的上帝,就因他的虔诚蒙了应允。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Khi Đấng Christ còn trong xác thịt, thì đã kêu lớn tiếng khóc lóc mà dâng những lời cầu nguyện nài xin cho Đấng có quyền cứu mình khỏi chết, và vì lòng nhân đức Ngài, nên được nhậm lời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi còn sống trong thân xác, Đấng Christ đã lớn tiếng dâng những lời cầu nguyện và nài xin đầy nước mắt lên Đấng có quyền cứu mình khỏi chết; và bởi lòng thành kính, Ngài được nhậm lời.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Trong những ngày sống trong xác thịt, Đức Giê-su đã lớn tiếng dâng những lời cầu nguyện, nài xin với nước mắt lên Đấng có quyền cứu mình khỏi chết, và vì lòng thành kính nên được nhậm lời.

Ging-Sou (IUMINR)

8Maiv gunv Yesu zoux Tin-Hungh nyei Dorn, ninh zuqc siouc nyei kouv naanc bun ninh hoqc linc muangx waac.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Dù Ngài là Con, Ngài đã học vâng lời bằng những điều Ngài chịu đau đớn,

和合本修订版 (RCUVSS)

8他虽然为儿子,还是因所受的苦难学了顺从。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Dầu Ngài là Con, cũng đã học tập vâng lời bởi những sự khốn khổ mình đã chịu,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Mặc dù là Con, Ngài cũng đã học tập vâng lời qua những khổ đau mình đã chịu;

Bản Dịch Mới (NVB)

8Dù là Con, Ngài cũng phải học tập vâng lời trong những điều thống khổ Ngài đã chịu.

Ging-Sou (IUMINR)

9Tin-Hungh bun ninh dunh yunh liuz, Yesu ziouc zoux gorn bun yietc zungv muangx Tin-Hungh nyei waac nyei mienh yietc liuz duqv njoux.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9và sau khi đã được làm cho trọn vẹn, Ngài đã trở thành nguồn cứu rỗi đời đời cho tất cả những ai vâng lời Ngài,

和合本修订版 (RCUVSS)

9既然他得以完全,就为凡顺从他的人成了永远得救的根源,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9và sau khi đã được làm nên trọn vẹn rồi, thì trở nên cội rễ của sự cứu rỗi đời đời cho kẻ vâng lời Ngài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9và khi đã hoàn tất, Ngài trở nên cội nguồn của ơn cứu rỗi đời đời cho mọi người vâng lời Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Khi hoàn tất rồi, Ngài trở nên nguồn cứu rỗi đời đời cho tất cả những người vâng phục Ngài,

Ging-Sou (IUMINR)

10Tin-Hungh yaac paaiv ninh zoux domh sai mienh hnangv Men^ki^se^ndekc wuov nyungc sai mienh nor.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðấng được Ðức Chúa Trời chỉ định làm Thượng Tế theo dòng Mên-chi-xê-đéc.

和合本修订版 (RCUVSS)

10并蒙上帝照着麦基洗德的体系宣称他为大祭司。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10lại có Đức Chúa Trời xưng Ngài là thầy tế lễ thượng phẩm theo ban Mên-chi-xê-đéc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10và được Đức Chúa Trời chỉ định làm thầy tế lễ thượng phẩm theo ban Mên-chi-xê-đéc.

Bản Dịch Mới (NVB)

10và Ngài được Đức Chúa Trời chỉ định làm thượng tế theo dòng Mên-chi-xê-đéc.

Ging-Sou (IUMINR)

11Yie mbuo corc maaih waac camv nyei gorngv zoux sai mienh nyei jauv mv baac aqc duqv gorngv mengh weic zuqc meih mbuo nyei m'normh maiv zaangh waac.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Về vấn đề nầy, chúng tôi còn nhiều điều phải nói, nhưng khó giải thích, bởi vì anh chị em đã trở nên chậm hiểu.

和合本修订版 (RCUVSS)

11论到这事,我们有好些话要说,可是很难解释,因为你们听不进去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Về sự đó, chúng ta có nhiều điều nên nói, và khó cắt nghĩa, vì anh em đã trở nên chậm hiểu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Chúng tôi có nhiều điều cần nói về vấn đề nầy nhưng rất khó giải thích, vì anh em đã trở nên chậm hiểu.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Về vấn đề này, chúng ta có nhiều điều cần phải nói, nhưng khó giải thích vì anh chị em nghe mà chậm hiểu.

Ging-Sou (IUMINR)

12Taux ih zanc meih mbuo zungv horpc zuqc zoux fin-saeng, mv baac meih mbuo corc qiemx zuqc mienh aengx njaaux da'yietv kang Tin-Hungh nyei doz. Meih mbuo corc qiemx zuqc hopv nyorx nyei, maiv haih nyanc hnaangx.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì đến nay, đáng lý ra anh chị em đã là bậc thầy rồi, nhưng anh chị em vẫn cần người khác dạy cho những điều sơ đẳng về lời của Ðức Chúa Trời. Anh chị em vẫn cần uống sữa thay vì ăn thức ăn đặc.

和合本修订版 (RCUVSS)

12按时间说,你们早该作教师了,谁知还需要有人再将上帝圣言基础的要道教导你们;你们成了那需要吃奶、不能吃干粮的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đáng lẽ anh em đã làm thầy từ lâu rồi, nay còn cần người ta lấy những điều sơ học của lời Đức Chúa Trời mà dạy anh em; anh em cần ăn sữa thay vì đồ ăn đặc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đáng lẽ, bây giờ anh em phải làm thầy rồi; thế mà anh em vẫn cần người ta dạy những điều sơ học của lời Đức Chúa Trời cho anh em. Anh em vẫn còn phải uống sữa thay vì dùng thức ăn đặc.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Thật ra, đáng lẽ bây giờ anh chị em đã thành giáo sư rồi, thế mà anh chị em vẫn cần có người dạy những điều sơ học về lời Đức Chúa Trời. Anh chị em cần ăn sữa thay vì thức ăn đặc.

Ging-Sou (IUMINR)

13Haaix dauh oix zuqc hopv nyorx, wuov dauh corc zoux gu'nguaaz, maiv mengh baeqc zoux horpc nyei jauv.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ai chỉ có thể sống bằng sữa thì chưa quen với Ðạo công chính, vì người ấy vẫn còn thơ ấu.

和合本修订版 (RCUVSS)

13凡只能吃奶的,就不熟练仁义的道理,因为他是婴孩。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vả, kẻ nào chỉ ăn sữa thôi, thì không hiểu đạo công bình; vì còn là thơ ấu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ai chỉ uống sữa thì chưa hiểu đạo công chính, vì còn thơ ấu.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ai phải bú sữa thì vẫn còn thơ ấu, chưa biết Đạo công chính.

Ging-Sou (IUMINR)

14Hnaangx se weic domh mienh nyanc, dongh hoqc linc liuz ziouc hiuv duqv haaix nyungc se longx nyei, haaix nyungc se waaic nyei, wuov deix mienh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng thức ăn đặc dành cho những người trưởng thành, tức cho những người nhờ thực hành đã luyện được khả năng phân biệt điều tốt và điều xấu.

和合本修订版 (RCUVSS)

14惟独长大成人的才能吃干粮,他们的心窍因练习而灵活,能分辨善恶了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nhưng đồ ăn đặc là để cho kẻ thành nhân, cho kẻ hay dụng tâm tư luyện tập mà phân biệt điều lành và dữ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng thức ăn đặc dành cho người trưởng thành, là cho những người nhờ thực hành mà luyện tập khả năng phân biệt điều lành và điều dữ.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng thức ăn đặc dành cho người trưởng thành là người nhờ thực hành mà luyện tập được khả năng phân biệt thiện, ác.