So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

和合本修订版 (RCUVSS)

1这些事以后,我观看,看见天上有一道门开着。我头一次听见的那好像吹号的声音对我说:“你上这里来,我要把此后必须发生的事指示你。”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Dhau ntawd kuv saib pum ib lub qhov rooj sau ntuj ceeb tsheej qheb quas lug ca. Hab lub suab kws kuv tau nov ntawd has rua kuv ib yaam le lub suab raaj xyu has tas, “Ca le nce tuaj sau nuav, kuv yuav qha rua koj paub txug tej kws yuav tsum muaj tshwm lug rua thaus dhau nuav lawd.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau đó, tôi nhìn xem, kìa có một cái cửa đã mở ra trên trời. Và tiếng nói như tiếng kèn tôi đã nghe lần trước bảo tôi: “Con hãy lên đây! Ta sẽ tỏ cho con biết những việc phải xảy ra sau các điều này.” Lập tức, tôi được Thánh Linh cảm hóa.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau các việc ấy, tôi nhìn trước mặt thì thấy có một cửa mở ra trên thiên đàng. Tiếng tôi nghe trước đây vang như tiếng kèn, lại nói, “Hãy lên đây, ta sẽ cho ngươi thấy những gì sắp xảy đến.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Kế đó, tôi nhìn xem, này, một cái cửa mở ra trên trời; và tiếng thứ nhất mà tôi đã nghe nói với tôi, vang rầm như tiếng loa, phán cùng tôi rằng: Hãy lên đây, ta sẽ cho ngươi thấy điều sau này phải xảy đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau đó, tôi nhìn xem, kìa, có một cánh cửa mở ở trên trời! Tiếng thứ nhất mà tôi đã nghe, giống như tiếng kèn, nói với tôi rằng: “Hãy lên đây, Ta sẽ chỉ cho con thấy những gì phải xảy ra sau nầy.”

和合本修订版 (RCUVSS)

2我立刻被圣灵感动,见有一个宝座安置在天上,有一位坐在宝座上。

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Taamswm ntawd Vaaj Ntsuj Plig kaav taag nrho kuv lub sab, kuv txawm pum muaj ib lub zwm txwv nyob sau ntuj hab muaj ib tug nyob tsawg sau lub zwm txwv ntawd.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Và kìa, có cái ngai đặt trên trời, trên ngai có một Đấng đang ngồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Tôi lập tức cảm nhận Thánh Linh, thấy trước mặt tôi một ngôi trên thiên đàng, trên ngôi có Đấng đang ngồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tức thì tôi bị Thánh Linh cảm hóa; thấy một ngôi đặt tại trên trời, trên ngôi có một Đấng đương ngồi đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Lập tức, tôi được Thánh Linh cảm hóa; kìa, có một chiếc ngai ở trên trời; trên ngai có một Đấng đang ngồi!

和合本修订版 (RCUVSS)

3那坐着的,看来好像碧玉和红宝石;又有彩虹围着宝座,光彩好像绿宝石。

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Tug kws nyob tsawg hov saib mas ci zoo le qai zeb hlaws daaj hab qai zeb hlaws lab, hab muaj zaaj sawv puag ncig lub zwm txwv hov ci zoo le qai zeb hlaws ntsuab txho.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đấng ngồi trên ngai có dạng như ngọc thạch anh và ngọc mã não và có cầu vồng bọc quanh ngai giống như ngọc lục bảo.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Đấng ngồi trên ngôi giống loại đá quí, như cẩm thạch và mã não. Quanh ngôi có cái mống, màu như bửu thạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đấng ngồi đó rực rỡ như bích ngọc và mã não; có cái mống dáng như lục bửu thạch bao chung quanh ngôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đấng ngồi trên ngai trông giống như bích ngọc và mã não; chung quanh ngai có cầu vồng giống như lục bửu thạch.

和合本修订版 (RCUVSS)

4宝座的周围又有二十四个座位,上面坐着二十四位长老,身穿白衣,头上戴着金冠冕。

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Hab ib ncig lub zwm txwv ntawd muaj neeg nkaum plaub lub zwm txwv, hab muaj neeg nkaum plaub tug kev txwj quas laug nyob sau tej zwm txwv hov. Puab naav tsoog tsho dawb paug hab ntoo lub mom kub sau taubhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Quanh ngai, có hai mươi bốn ngai khác và hai mươi bốn trưởng lão đang ngồi trên các ngai, mặc áo tinh bạch, đầu đội mão bằng vàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Quanh ngôi lại có hai mươi bốn ngôi khác, trên đó có hai mươi bốn trưởng lão đang ngồi. Tất cả đều mặc áo trắng, đầu đội mão triều thiên vàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Chung quanh ngôi lại có hai mươi bốn ngôi; trên những ngôi ấy tôi thấy hai mươi bốn trưởng lão ngồi, mặc áo trắng và đầu đội mão triều thiên vàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Quanh ngai có hai mươi bốn ngai khác, trên những ngai ấy có hai mươi bốn trưởng lão đang ngồi mặc áo trắng, đầu đội mão triều thiên bằng vàng.

和合本修订版 (RCUVSS)

5有闪电、声音、雷轰从宝座中发出。在宝座前点着七支火炬,就是上帝的七灵。

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Muaj tsag lig xub laim lab quas vog hab xub nroo xub nthe tawm ntawm lub zwm txwv hov tuaj, hab muaj xyaa teg tsau cig laam lug rua ntawm lub zwm txwv ntawd saab xubndag. Tej teg tsau hov yog Vaajtswv xyaa tug ntsuj plig,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Từ nơi ngai phát ra chớp nhoáng, tiếng ầm ầm và tiếng sấm. Bảy ngọn đèn cháy rực thắp trước ngai, đó là bảy thần linh của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Sấm chớp vang rầm lòe ra từ ngôi. Trước ngôi có bảy ngọn đèn đang cháy là bảy thần linh của Thượng Đế.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Từ ngôi ra những chớp nhoáng, những tiếng cùng sấm; và bảy ngọn đèn sáng rực thắp trước ngôi: Đó là bảy vị thần của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Từ ngai phát ra những tia chớp, tiếng nói và tiếng sấm; có bảy ngọn đèn cháy sáng trước ngai, đó là bảy linh của Đức Chúa Trời.

和合本修订版 (RCUVSS)

6宝座前有一个如同水晶的玻璃海。宝座的周围,四边有四个活物,遍体前后都长满了眼睛。

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6hab ncaaj ntawm lub zwm txwv xubndag muaj ib yaam zoo le havtxwv ntshab le av ci yaam le qai zeb dawb.Ib ncig ntawm ob saab lub zwm txwv muaj plaub tug tsaj caj sa, muaj qhov muag puv nkaus saab nraus qaum hab saab xubndag.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Trước ngai, có vật giống như biển bằng thủy tinh, trong như pha lê. Giữa ngai và quanh ngai có bốn sinh vật trước mặt và sau lưng đầy những mắt.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Lại cũng có vật gì trông giống như biển bằng gương, trong suốt như pha lê. Ở chính giữa và quanh ngôi có bốn con vật, trên thân đầy mắt, phía trước và phía sau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Trước ngôi có như biển trong ngần giống thủy tinh, còn chính giữa và chung quanh có bốn con sinh vật, đằng trước đằng sau chỗ nào cũng có mắt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Trước ngai dường như có biển thủy tinh trong như pha lê; giữa ngai và chung quanh ngai có bốn sinh vật mà phía trước và phía sau đầy những mắt.

和合本修订版 (RCUVSS)

7第一个活物像狮子,第二个像牛犊,第三个的脸像人脸,第四个像飞鹰。

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Tej tsaj caj sa hov tug ib zoo le tsuv ntxhuav, tug ob zoo le txwv nyuj, tug peb muaj ntsej muag le tuabneeg, tug plaub zoo le ib tug daav kws saamswm yaa.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Sinh vật thứ nhất giống như sư tử, sinh vật thứ hai như bò đực, sinh vật thứ ba có mặt như mặt người và sinh vật thứ tư như đại bàng đang bay.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Con vật thứ nhất giống như sư tử. Con thứ hai giống như bò con. Con thứ ba có mặt giống như người và con thứ tư giống như phượng hoàng đang bay.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Con sinh vật thứ nhất giống như sư tử, con thứ nhì như bò đực, con thứ ba mặt như mặt người, con thứ tư như chim phụng hoàng đang bay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Sinh vật thứ nhất giống như sư tử, sinh vật thứ nhì giống như bò đực, sinh vật thứ ba có mặt giống mặt người, và sinh vật thứ tư giống như đại bàng đang bay.

和合本修订版 (RCUVSS)

8四个活物各有六个翅膀,遍体内外都长满了眼睛。他们昼夜不住地说:“圣哉!圣哉!圣哉!主—全能的上帝;昔在、今在、以后永在!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Plaub tug tsaj caj sa hov txhua tug muaj rau phob kauj tis, hab muaj qhov muag puv nkaus ib ncig saab sau saab huv, hab puab qw nruab nub mo ntuj tsw tu has tas,“Dawb huv, dawb huv, dawb huvyog Vaajtswv kws muaj fwjchim luj kawg nkaus,yog tug kws ib txwm muaj nyobhab muaj txujsa nyob hab tseed yuav lug.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Bốn sinh vật ấy mỗi con đều có sáu cánh; quanh thân mình và bên trong đầy những mắt, ngày đêm tung hô không dứt:

Bản Phổ Thông (BPT)

8Mỗi con vật có sáu cánh, mình đầy những mắt, bên trong và bên ngoài. Đêm ngày chúng kêu lên không nghỉ:“Thánh thay, thánh thay, thánh thay.Chúa là Thượng Đế Toàn Năng.Ngài trước đã có, nay hiện có và đang đến.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Bốn con sinh vật ấy mỗi con có sáu cánh, chung quanh mình và trong mình đều có mắt; ngày đêm lúc nào cũng nói luôn không dứt: Thánh thay, thánh thay, thánh thay là Chúa, là Đức Chúa Trời, Đấng Toàn năng. Trước đã có, nay hiện có, sau còn đến!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Bốn sinh vật ấy, mỗi con có sáu cánh, chung quanh và bên trong mình đầy những mắt; ngày đêm nói luôn không dứt:“Thánh thay, thánh thay, thánh thay,Chúa là Đức Chúa Trời Toàn Năng,ĐẤNG ĐÃ CÓ, HIỆN CÓ VÀ ĐANG ĐẾN!”

和合本修订版 (RCUVSS)

9每逢四活物将荣耀、尊贵、感谢归给那坐在宝座上、活到永永远远者的时候,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Thaus tej tsaj caj sa hu nkauj qhuas hab fwm hab ua tsaug tug kws nyob tsawg sau lub zwm txwv, kws yog tug muaj txujsa nyob moog ib txhws tsw kawg,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Mỗi khi bốn sinh vật tôn vinh, ca ngợi và cảm tạ Đấng ngự trên ngai là Đấng sống đời đời vô cùng,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Mỗi khi bốn con vật dâng vinh hiển, danh dự và cảm tạ cho Đấng ngồi trên ngôi là Đấng sống đời đời

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Khi các sinh vật lấy những sự vinh hiển, tôn quí, cảm tạ mà dâng cho Đấng ngự trên ngôi là Đấng hằng sống đời đời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Mỗi khi các sinh vật dâng vinh quang, tôn trọng và cảm tạ lên cho Đấng ngồi trên ngai, là Đấng sống đời đời,

和合本修订版 (RCUVSS)

10二十四位长老就俯伏敬拜坐在宝座上活到永永远远的那一位,又把他们的冠冕放在宝座前,说:

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10tes neeg nkaum plaub tug kev txwj quas laug hov txawm khwb nkaus rua ntawm tug kws nyob sau lub zwm txwv xubndag hab pe hawm tug kws muaj txujsa nyob moog ib txhws tsw kawg, hab hle puab lub mom kub txawb rua ntawm lub zwm txwv lub xubndag, hab has tas,

Bản Dịch Mới (NVB)

10thì hai mươi bốn trưởng lão quỳ xuống trước Đấng ngự trên ngai và thờ lạy Đấng sống đời đời vô cùng. Họ đặt mão mình trước Ngai mà tung hô:

Bản Phổ Thông (BPT)

10thì hai mươi bốn trưởng lão cúi mình trước Đấng ngồi trên ngôi và bái lạy Ngài là Đấng sống đời đời. Họ đặt mão triều thiên xuống trước ngôi và thưa rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10thì hai mươi bốn trưởng lão sấp mình xuống trước mặt Đấng ngự trên ngôi, và thờ lạy Đấng hằng sống đời đời; rồi quăng mão triều thiên mình trước ngôi mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10thì hai mươi bốn trưởng lão phủ phục trước mặt Đấng ngồi trên ngai và thờ lạy Đấng sống đời đời. Họ ném mão triều thiên của mình trước ngai, và nói:

和合本修订版 (RCUVSS)

11“我们的主,我们的上帝,你配得荣耀、尊贵、权柄,因为你创造了万物,万物因你的旨意被创造而存在。”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11“Au tug Tswv kws yog peb tug Vaajtswv,koj tswm nyog tau meej momhab koob meej hab fwjchim luj kawg,vem koj tswm ib puas tsaav yaam,hab ib puas tsaav yaam muaj nyobhab raug tswm lug lawv le koj tub xaav tseg.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11“Lạy Chúa là Đức Chúa Trời của chúng con, Chúa xứng đáng nhận vinh quang, danh dự và quyền năng, Vì Chúa đã sáng tạo vạn vật, Do ý chỉ của Chúa mà vạn vật hiện hữu Và được sáng tạo.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11“Lạy Chúa là Thượng Đế,Ngài đáng được vinh hiển, danh dự và quyền năng,vì Ngài đã tạo nên muôn vật.Mọi vật hiện có đều được tạo dựng theo ý muốn Ngài.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Lạy Đức Chúa Trời là Chúa chúng tôi, Chúa đáng được vinh hiển, tôn quí và quyền lực; vì Chúa đã dựng nên muôn vật, và ấy là vì ý muốn Chúa mà muôn vật mới có và đã được dựng nên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11“Lạy Đức Chúa Trời là Chúa của chúng con,Chúa đáng được vinh quang, tôn trọng và uy quyền,Vì Chúa đã tạo dựng muôn vật,Và do ý muốn của Chúa mà muôn vật hiện hữu và được tạo dựng.”