So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New International Version(NIV)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

New King James Version(NKJV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

New International Version (NIV)

1Then I saw in the right hand of him who sat on the throne a scroll with writing on both sides and sealed with seven seals.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ tôi thấy trên tay phải của Ðấng ngự trên ngai một cuộn sách được viết cả mặt trong lẫn mặt ngoài, và được niêm phong bằng bảy ấn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Rồi tôi nhìn thấy trong tay phải của Đấng ngồi trên ngai một quyển sách viết cả trong lẫn ngoài, được niêm bằng bảy ấn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Giŏng anŭn, kâo ƀuh amăng tơngan gah hơnuă Ñu jing Pô dŏ be̱r ƀơi grê pơtao sa tơkŭl hră arăng čih abih dua bơnăh laih anŭn kơđŏm hăng tơjuh boh gru kơđŏm yơh.

New King James Version (NKJV)

1And I saw in the right hand of Him who sat on the throne a scroll written inside and on the back, sealed with seven seals.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Rồi tôi thấy trong tay hữu Đấng ngồi trên ngôi một quyển sách viết cả trong lẫn ngoài, có đóng bảy cái ấn.

New International Version (NIV)

2And I saw a mighty angel proclaiming in a loud voice, “Who is worthy to break the seals and open the scroll?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Tôi lại thấy một vị thiên sứ mạnh mẽ tuyên bố lớn tiếng, “Ai xứng đáng để mở cuộn sách và tháo gỡ các ấn của nó?”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tôi cũng thấy một thiên sứ đầy uy lực lớn tiếng công bố rằng: “Ai là người xứng đáng mở quyển sách và tháo các ấn nầy?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Laih anŭn kâo ƀuh sa čô ling jang hiam dưi kơtang pơhiăp pơhaih kraih krin tui anai, “Hlơi pô năng lăp kiăng kơ pơjŏh hĭ hơdôm gru kơđŏm laih anŭn pŏk hĭ tơkŭl hră anŭn lĕ?”

New King James Version (NKJV)

2Then I saw a strong angel proclaiming with a loud voice, “Who is worthy to open the scroll and to loose its seals?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tôi cũng thấy một vị thiên sứ mạnh mẽ cất tiếng lớn kêu rằng: Ai đáng mở quyển sách này và tháo những ấn này?

New International Version (NIV)

3But no one in heaven or on earth or under the earth could open the scroll or even look inside it.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nhưng không ai trên trời, dưới đất, hoặc trong lòng đất có thể mở cuộn sách ấy, hoặc nhìn vào đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Không một ai ở trên trời, dưới đất hoặc bên dưới đất có thể mở hoặc nhìn vào quyển sách.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Samơ̆ ƀu hơmâo hlơi pô ôh amăng adai adih, ƀơi lŏn tơnah anai ƀôdah gah yŭ lŏn tơnah anŭn dưi pŏk tơkŭl hră anŭn ƀôdah lăng tơlơi čih gah lăm tơkŭl hră anŭn.

New King James Version (NKJV)

3And no one in heaven or on the earth or under the earth was able to open the scroll, or to look at it.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Dầu trên trời, dưới đất, bên dưới đất, không ai có thể mở quyển sách ấy hoặc nhìn xem nó nữa.

New International Version (NIV)

4I wept and wept because no one was found who was worthy to open the scroll or look inside.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì thế tôi bật khóc thành tiếng, bởi vì không ai được xem là xứng đáng để mở cuộn sách hoặc nhìn vào đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Tôi khóc nức nở, vì không ai xứng đáng mở hoặc nhìn vào quyển sách.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Kâo hia biă mă yơh yuakơ ƀu hơmâo hlơi pô ôh jing pô năng lăp kiăng kơ pŏk tơkŭl hră anŭn ƀôdah lăng gah lăm hră anŭn.

New King James Version (NKJV)

4So I wept much, because no one was found worthy to open and read the scroll, or to look at it.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vì không có ai đáng mở quyển sách ấy hoặc nhìn xem nó nữa, nên tôi khóc dầm dề.

New International Version (NIV)

5Then one of the elders said to me, “Do not weep! See, the Lion of the tribe of Judah, the Root of David, has triumphed. He is able to open the scroll and its seven seals.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ một trong các vị trưởng lão nói với tôi, “Ðừng khóc nữa. Kìa, Sư Tử của chi tộc Giu-đa, Cội Rễ của Ða-vít, đã chiến thắng, nên có thể mở cuộn sách và bảy ấn đó.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng một trong các trưởng lão nói với tôi: “Đừng khóc, kìa, Sư tử của bộ tộc Giu-đa, hậu tự của Đa-vít, đã đắc thắng nên có thể mở quyển sách và mở bảy ấn ra.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Giŏng anŭn, sa čô amăng ƀing kŏng tha pơhiăp hăng kâo tui anai, “Anăm hia ôh! Anai nê, Rơmung Dŭl kơnung djuai Yudah, Akha Dawid yơh, hơmâo dưi hĭ laih. Ñu anŭn yơh dưi pơjŏh hĭ tơjuh gru kơđŏm anŭn laih anŭn pŏk tơkŭl hră anŭn yơh.”

New King James Version (NKJV)

5But one of the elders said to me, “Do not weep. Behold, the Lion of the tribe of Judah, the Root of David, has prevailed to open the scroll and to loose its seven seals.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bấy giờ, một người trong các trưởng lão nói với tôi rằng: Chớ khóc, kìa, sư tử của chi phái Giu-đa, tức là Chồi của vua Đa-vít, đã thắng, thì có thể mở quyển sách ấy và tháo bảy cái ấn ra.

New International Version (NIV)

6Then I saw a Lamb, looking as if it had been slain, standing at the center of the throne, encircled by the four living creatures and the elders. The Lamb had seven horns and seven eyes, which are the seven spirits of God sent out into all the earth.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Kế đó tôi thấy một Chiên Con dường như đã bị giết đứng ở giữa ngai và bốn Sinh Vật và các vị trưởng lão. Chiên Con ấy có bảy sừng và bảy mắt, đó là bảy Thần Linh của Ðức Chúa Trời được sai đi khắp đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tôi thấy Chiên Con như đã bị giết đang đứng giữa ngai, vây quanh bởi bốn sinh vật và các trưởng lão. Chiên Con có bảy sừng và bảy mắt, tức là bảy linh của Đức Chúa Trời sai đi khắp đất.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Giŏng anŭn, kâo ƀuh sa drơi Ană Triu, lăng kar hăng Ñu tŭ arăng pơdjai hĭ laih, dŏ dơ̆ng ƀơi tŏng krah grê pơtao, jum dar Ñu hơmâo pă̱ drơi djuai mơnơ̆ng hơdip laih anŭn ƀing kŏng tha. Ñu hơmâo tơjuh ƀĕ tơki laih anŭn tơjuh boh mơta, jing tơjuh yang bơngăt Ơi Adai pơkiaŏ nao pơ djŏp djang lŏn tơnah.

New King James Version (NKJV)

6And I looked, and behold, in the midst of the throne and of the four living creatures, and in the midst of the elders, stood a Lamb as though it had been slain, having seven horns and seven eyes, which are the seven Spirits of God sent out into all the earth.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Tôi lại thấy chính giữa ngôi và bốn con sinh vật, cùng chính giữa các trưởng lão, có một Chiên Con ở đó như đã bị giết; Chiên Con có bảy sừng và bảy mắt, là bảy vị thần của Đức Chúa Trời sai xuống khắp thế gian.

New International Version (NIV)

7He went and took the scroll from the right hand of him who sat on the throne.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Chiên Con ấy đến lấy cuộn sách từ tay phải của Ðấng ngự trên ngai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Chiên Con đến, lấy quyển sách nơi tay phải của Đấng ngồi trên ngai.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Ană Triu anŭn rai mă tơkŭl hră mơ̆ng tơngan gah hơnuă Ñu jing Pô dŏ be̱r ƀơi grê pơtao.

New King James Version (NKJV)

7Then He came and took the scroll out of the right hand of Him who sat on the throne.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chiên Con bước tới, lấy sách ở tay hữu đấng ngự trên ngôi.

New International Version (NIV)

8And when he had taken it, the four living creatures and the twenty-four elders fell down before the Lamb. Each one had a harp and they were holding golden bowls full of incense, which are the prayers of God’s people.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Khi Chiên Con nhận lấy cuộn sách, bốn Sinh Vật và hai mươi bốn vị trưởng lão sấp mình xuống trước mặt Chiên Con; mỗi vị có một cây đàn và một bát bằng vàng đựng đầy hương, đó là những lời cầu nguyện của các thánh đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi Chiên Con lấy quyển sách, bốn sinh vật và hai mươi bốn trưởng lão phủ phục trước mặt Chiên Con; mỗi người cầm một chiếc thụ cầm và những bát bằng vàng đựng đầy hương, tức là lời cầu nguyện của các thánh đồ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Laih anŭn tơdang Ană Triu anŭn hơmâo mă laih tơkŭl hră anŭn, pă̱ drơi djuai mơnơ̆ng hơdip hăng duapluh-pă̱ čô ƀing kŏng tha bon rơbuh ƀơi anăp Ñu yơh. Rĭm čô gơñu djă̱ sa ƀĕ go̱ng trưng laih anŭn ƀing gơñu djă̱ hơdôm mŏng mah bă hăng gơnam ƀâo hiam, jing hơdôm tơlơi iâu laĭ ƀing đaŏ kơ Ơi Adai yơh.

New King James Version (NKJV)

8Now when He had taken the scroll, the four living creatures and the twenty-four elders fell down before the Lamb, each having a harp, and golden bowls full of incense, which are the prayers of the saints.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Khi lấy sách, bốn con sinh vật và hai mươi bốn trưởng lão bèn sấp mình xuống trước mặt Chiên Con, mỗi kẻ cầm một cây đàn và những bình vàng đầy hương; đó là những lời cầu nguyện của các thánh.

New International Version (NIV)

9And they sang a new song, saying: “You are worthy to take the scroll and to open its seals, because you were slain, and with your blood you purchased for God persons from every tribe and language and people and nation.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Họ cùng nhau hát một bài thánh ca mới rằng:“Ngài thật xứng đáng để lấy cuộn sách và mở các ấn nó ra,Vì Ngài đã bị giết và đã dùng huyết mình mua chuộc cho Ðức Chúa Trời những người từ mọi bộ lạc, mọi ngôn ngữ, mọi dân tộc, và mọi quốc gia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Họ hát một bài ca mới rằng:“Ngài xứng đáng lấy quyển sáchVà mở các ấn ra, vì Ngài đã bị giết,Lấy huyết mình chuộc cho Đức Chúa TrờiNhững người thuộc mọi bộ tộc, mọi ngôn ngữ, mọi dân, mọi nước,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Laih anŭn ƀing gơñu adoh sa tơlơi adoh phrâo tui anai,“Ih yơh jing Pô năng lăp kiăng kơ mă tơkŭl hră anŭnlaih anŭn kiăng kơ pŏk hơdôm gru kơđŏm anŭn,yuakơ Ih tŭ laih arăng pơdjai,laih anŭn hăng drah Ih Pô yơh Ih song mă mơnuih mơnam kơ Ơi Adaijing ƀing mơnuih mơ̆ng rĭm kơnung djuai, tơlơi pơhiăp, ană plei laih anŭn lŏn čar.

New King James Version (NKJV)

9And they sang a new song, saying:“You are worthy to take the scroll,And to open its seals;For You were slain,And have redeemed us to God by Your bloodOut of every tribe and tongue and people and nation,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Chúng hát một bài ca mới rằng: Ngài đáng lấy quyển sách mà mở những ấn ra; vì Ngài đã chịu giết, lấy huyết mình mà chuộc cho Đức Chúa Trời những người thuộc về mọi chi phái, mọi tiếng, mọi dân tộc, mọi nước,

New International Version (NIV)

10You have made them to be a kingdom and priests to serve our God, and they will reign on the earth.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ngài đã làm cho họ thành một vương quốc và những tư tế phụng sự Ðức Chúa Trời chúng ta, và họ sẽ trị vì trên đất.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Và làm cho họ trở nên vương quốc và thầy tế lễ cho Đức Chúa Trời chúng ta,Và họ sẽ trị vì trên đất.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Ih hơmâo ngă laih kơ ƀing gơñu kiăng kơ jing hĭ sa dêh čar laih anŭn ƀing khua ngă yang kiăng kơ mă bruă kơ Ơi Adai ta,laih anŭn ƀing gơñu či git gai wai lăng ƀơi lŏn tơnah yơh.”

New King James Version (NKJV)

10And have made us kings and priests to our God;And we shall reign on the earth.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10và Ngài đã làm cho những người ấy nên nước, và thầy tế lễ cho Đức Chúa Trời chúng ta; những người ấy sẽ trị vì trên mặt đất.

New International Version (NIV)

11Then I looked and heard the voice of many angels, numbering thousands upon thousands, and ten thousand times ten thousand. They encircled the throne and the living creatures and the elders.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Kế đó tôi thấy và nghe tiếng của vô số thiên sứ, hàng vạn của hàng vạn và hàng ngàn của hàng ngàn vị đang quây quần quanh ngai, hiệp với các Sinh Vật và các vị trưởng lão cất tiếng lớn

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tôi nhìn xem, và nghe tiếng của nhiều thiên sứ chung quanh ngai, các sinh vật và các trưởng lão. Có muôn muôn, nghìn nghìn thiên sứ

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Giŏng anŭn, kâo lăng dơ̆ng laih anŭn hơmư̆ asăp klăk klai ƀing ling jang hiam lu truh kơ rơbâo rơbăn čô yơh. Ƀing gơñu dŏ jum dar grê pơtao laih anŭn pă̱ čô djuai mơnơ̆ng hơdip wơ̆t hăng ƀing kŏng tha mơ̆n.

New King James Version (NKJV)

11Then I looked, and I heard the voice of many angels around the throne, the living creatures, and the elders; and the number of them was ten thousand times ten thousand, and thousands of thousands,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đoạn, tôi nhìn xem, nghe bốn bên ngôi và các sinh vật cùng các trưởng lão, có tiếng của vô số thiên sứ; thiên sứ hàng muôn hàng ngàn,

New International Version (NIV)

12In a loud voice they were saying: “Worthy is the Lamb, who was slain, to receive power and wealth and wisdom and strength and honor and glory and praise!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12tung hô rằng,“Chiên Con đã bị giết thật xứng đáng để nhận lấy quyền năng, giàu sang, khôn ngoan, sức mạnh, tôn kính, vinh hiển, và chúc tụng.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12đồng hát lớn tiếng rằng:“Chiên Con đã bị giếtXứng đáng được uy quyền, giàu có, khôn ngoan,Uy lực, tôn trọng, vinh quang và ca ngợi!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Ƀing gơñu adoh kraih krin tui anai,“Năng lăp yơh jing Ană Triu, jing Pô tŭ arăng pơdjai hĭ laih,kiăng kơ tŭ mă tơlơi dưi mơyang, tơlơi pơdrŏng săh, tơlơi rơgơi laih anŭn tơlơi kơtanglaih anŭn tơlơi pơpŭ pơyom, tơlơi ang yang, laih anŭn tơlơi bơni hơơč!”

New King James Version (NKJV)

12saying with a loud voice:“Worthy is the Lamb who was slainTo receive power and riches and wisdom,And strength and honor and glory and blessing!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12đồng nói lên một tiếng lớn rằng: Chiên Con đã chịu giết đáng được quyền phép, giàu có, khôn ngoan, năng lực, tôn quí, vinh hiển và ngợi khen!

New International Version (NIV)

13Then I heard every creature in heaven and on earth and under the earth and on the sea, and all that is in them, saying: “To him who sits on the throne and to the Lamb be praise and honor and glory and power,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Kế đến tôi nghe mọi loài thọ tạo trên trời, dưới đất, trong lòng đất, và dưới biển, cùng mọi vật trong chúng nói rằng,“Nguyện Ðấng ngự trên ngai và Chiên Con được ca ngợi, tôn kính, vinh hiển, và quyền lực đời đời vô cùng.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Tôi nghe mọi tạo vật trên trời, dưới đất, bên dưới đất, trong biển, và tất cả mọi vật trong các nơi ấy đều nói rằng:“Chúc cho Đấng ngồi trên ngai và Chiên ConĐược ca ngợi, tôn trọng, vinh quang và uy lực cho đến đời đời!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Giŏng anŭn, kâo hơmư̆ rĭm djuai mơnơ̆ng amăng adai adih, ƀơi lŏn tơnah anai, ƀơi gah yŭ lŏn tơnah laih anŭn amăng ia rơsĭ anŭn, wơ̆t hăng abih bang tơlơi mơnơ̆ng amăng anŭn yơh, adoh tui anai:“Kơ Ñu yơh jing Pô dŏ be̱r ƀơi grê pơtao laih anŭn kơ Ană Triuhơmâo tơlơi bơni hơơč, tơlơi pơpŭ pơyom, tơlơi ang yang laih anŭn tơlơi dưi kơtangnanao hlŏng lar yơh!”

New King James Version (NKJV)

13And every creature which is in heaven and on the earth and under the earth and such as are in the sea, and all that are in them, I heard saying:“Blessing and honor and glory and powerBe to Him who sits on the throne,And to the Lamb, forever and ever!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Tôi lại nghe mọi vật dựng nên trên trời, dưới đất, bên dưới đất, trên biển, cùng mọi vật ở đó đều nói rằng: Chúc cho Đấng ngồi trên ngôi cùng Chiên Con được ngợi khen, tôn quí, vinh hiển và quyền phép cho đến đời đời!

New International Version (NIV)

14The four living creatures said, “Amen,” and the elders fell down and worshiped.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bốn Sinh Vật đáp, “A-men.”Và các vị trưởng lão sấp mình xuống thờ lạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Bốn sinh vật đều nói: “A-men!” Và các trưởng lão phủ phục và thờ lạy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Pă̱ čô djuai mơnơ̆ng hơdip laĭ tui anai, “Amen,” laih anŭn ƀing kŏng tha bon rơbuh hăng kơkuh pơpŭ Ơi Adai hăng Ană Triu yơh.

New King James Version (NKJV)

14Then the four living creatures said, “Amen!” And the twenty-four elders fell down and worshiped Him who lives forever and ever.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Rồi bốn con sinh vật đều nói: A-men. Và các trưởng lão sấp mình xuống mà thờ lạy.