So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Thaum tus menyuam Yaj muab lub homthawj xya tev, ua ciav saum ntuj ceebtsheej txawm ntsiag to kwvlam li peb caug feeb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi Chiên Con mở ấn thứ bảy, trên trời yên lặng chừng nửa giờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi Chiên Con mở ấn thứ bảy, trên trời yên lặng khoảng nửa giờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi Chiên Con mở ấn thứ bảy, trên trời yên lặng khoảng nửa giờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi Chiên Con tháo ấn thứ bảy, trên trời yên lặng độ nửa giờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khi Chiên Con mở ấn thứ bảy thì trên thiên đàng im phăng phắc khoảng nửa giờ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Kuv pom Vajtswv muab xya lub xyu rau xya tus timtswv uas sawv tabmeeg ntawm Vajtswv ib leeg ib lub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tôi thấy bảy vị thiên sứ đứng trước mặt Đức Chúa Trời, và có người trao cho bảy ống loa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tôi thấy bảy thiên sứ đứng trước mặt Đức Chúa Trời, và họ được trao cho bảy chiếc kèn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Tôi thấy bảy vị thiên sứ đứng trước mặt Ðức Chúa Trời, và họ được ban cho bảy cây kèn.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Rồi tôi thấy bảy thiên sứ đứng trước mặt Đức Chúa Trời và được trao cho bảy cây kèn.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Rồi tôi thấy bảy thiên sứ đứng trước Thượng Đế được cấp cho bảy cái kèn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Muaj dua ib tug timtswv ceebtsheej nqa lub tais kub uas rau hmoov tshuaj tsw qab. Nws los sawv ntawm lub thaj uas luag cia tej khoom uas yuav muab fij rau Vajtswv, thiab Vajtswv muab ib cov hmoov tshuaj tsw qab ntau ntau rau tus timtswv ntawd coj mus ntxiv rau tej lus uas cov ntseeg thov Vajtswv thiab nqa mus rau saum lub thaj kub uas nyob ntawm hauv ntej lub zwmtxwv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đoạn, một vị thiên sứ khác đến, đứng bên bàn thờ, người cầm lư hương vàng, và được nhiều hương, để dâng hương ấy trên bàn thờ bằng vàng ở trước ngôi với các lời cầu nguyện của mọi thánh đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Một thiên sứ khác cầm bình hương bằng vàng đến đứng bên bàn thờ. Vị nầy được ban cho nhiều hương để dâng lên cùng với những lời cầu nguyện của các thánh đồ trên bàn thờ bằng vàng ở trước ngai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Một vị thiên sứ khác đến đứng trước bàn thờ, tay cầm một lư hương bằng vàng; vị ấy được ban cho nhiều hương thơm để dâng hương trên bàn thờ bằng vàng ở trước ngai với những lời cầu nguyện của tất cả các thánh đồ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Một thiên sứ khác cầm lư hương bằng vàng đến bên bàn thờ và nhận được nhiều trầm để dâng lên với lời cầu nguyện của tất cả các thánh đồ trên bàn thờ vàng trước ngai.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Một thiên sứ khác đến đứng nơi bàn thờ, tay cầm lư hương vàng. Người được cấp cho rất nhiều hương để dâng lên cùng với lời cầu nguyện của các thánh đồ. Thiên sứ đặt của lễ trên bàn thờ vàng trước ngôi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Tus timtswv ntawd txawm muab cov hmoov tshuaj tsw qab ntawd hlawv. Cov pa tshuaj ntawd ncho lug ntawm nws txhais tes nrog tej lus uas cov ntseeg thov mus rau Vajtswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Khói hương từ tay thiên sứ bay lên trước mặt Đức Chúa Trời, với những lời cầu nguyện của các thánh đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khói hương từ tay thiên sứ với những lời cầu nguyện của các thánh đồ bay lên trước mặt Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Khói của hương thơm từ tay vị thiên sứ quyện với những lời cầu nguyện của các thánh đồ bay lên trước mặt Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Từ tay thiên sứ, khói hương cùng với lời cầu nguyện của các thánh đồ dâng lên trước mặt Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Khói hương từ tay thiên sứ nghi ngút bay tỏa lên đến Thượng Đế cùng với lời cầu nguyện của các thánh đồ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Ces tus timtswv txawm muab tej hluavtaws uas nyob saum lub thaj kub los ntim puv nkaus rau lub tais uas rau hmoov tshuaj tsw qab, ces nws txawm muab lub tais hluavtaws ntawd pov rau hauv ntiajteb, ces xob txawm nroo thiab xob laim liab pesvog, muaj suab nrov qeeg nkaws thiab lub ntiajteb ua zog koog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Thiên sứ lấy lư hương, dùng lửa nơi bàn thờ bỏ đầy vào, rồi quăng xuống đất: Liền có sấm sét, các tiếng, chớp nhoáng và đất động.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Rồi thiên sứ lấy bình hương, bỏ đầy lửa nơi bàn thờ vào và ném xuống đất thì có những tiếng sấm, tiếng nói, những tia chớp và động đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Kế đó vị thiên sứ ấy lấy lửa trên bàn thờ bỏ vào đầy lư hương, rồi ném lư hương đó xuống đất, thì có sấm nổ, âm vang, sét chớp, và động đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Rồi thiên sứ lấy lư hương, gắp lửa từ bàn thờ bỏ đầy vào và ném xuống đất, thì có sấm, chớp, tiếng ầm ầm và động đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rồi thiên sứ lấy lửa từ bàn thờ bỏ vào lư hương và ném xuống đất, lập tức có chớp, sấm vang rầm và động đất.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Tom qab ntawd xya tus timtswv ceebtsheej uas nqa xya lub xyu txawm npaj yuav tshuab lawv cov xyu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Bảy vị thiên sứ cầm bảy ống loa bèn sửa soạn thổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Sau đó, bảy thiên sứ cầm bảy chiếc kèn chuẩn bị thổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bấy giờ bảy vị thiên sứ chuẩn bị thổi kèn.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Bảy thiên sứ cầm bảy cây kèn chuẩn bị thổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Tiếp đó bảy thiên sứ cầm kèn chuẩn bị thổi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Thaum thawj tus timtswv tshuab nws lub xyu, ces txawm muaj lawg thiab hluavtaws xyaw ntshav poob los rau hauv ntiajteb. Lub ntiajteb kub hnyiab tas ib feem peb, tej ntoo kub hnyiab tas ib feem peb thiab tej nroj tsuag kub hnyiab tas huv tibsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vị thứ nhứt thổi loa, thì có mưa đá và lửa pha với huyết bị quăng xuống đất. Một phần ba đất bị cháy, một phần ba loài cây bị cháy, và mọi giống cỏ xanh đều bị cháy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Thiên sứ thứ nhất thổi kèn thì có mưa đá và lửa trộn lẫn với máu đổ xuống đất. Một phần ba đất bị thiêu cháy, một phần ba cây cối bị thiêu cháy, và tất cả cỏ xanh đều bị thiêu cháy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vị thiên sứ thứ nhất thổi kèn thì có mưa đá và lửa trộn với máu ném vào trái đất. Một phần ba trái đất bị thiêu đốt, một phần ba cây cối bị thiêu trụi, và tất cả cỏ xanh bị thiêu hủy.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Thiên sứ thứ nhất thổi kèn: Có mưa đá và lửa trộn với máu đổ trút xuống đất. Một phần ba mặt đất bị thiêu đốt, một phần ba cây cối và tất cả cỏ xanh cũng cháy rụi.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Khi thiên sứ thứ nhất thổi kèn liền có mưa đá lẫn với lửa và máu đổ xuống đất. Một phần ba mặt đất, mọi cỏ xanh, và một phần ba cây cối đều bị cháy tiêu.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Thaum tus timtswv ob tshuab nws lub xyu, txawm muaj ib yam zoo li ib lub roob loj loj tabtom kub hnyiab nphau los rau hauv hiavtxwv, ces dej hiavtxwv txawm txia ua ntshav tas ib feem peb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vị thiên sứ thứ nhì thổi loa; bèn có một khối tựa như hòn núi lớn toàn bằng lửa bị ném xuống biển. Một phần ba biển biến ra huyết,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Thiên sứ thứ nhì thổi kèn thì có vật gì giống như quả núi lớn cháy rực bị ném xuống biển. Một phần ba biển biến thành máu,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vị thiên sứ thứ nhì thổi kèn thì có vật gì giống như một núi lớn đang phựt cháy bị ném vào biển. Một phần ba biển biến thành máu,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Thiên sứ thứ nhì thổi kèn: Có vật gì như trái núi lớn cháy rực bị ném xuống biển. Một phần ba biển biến ra huyết,

Bản Phổ Thông (BPT)

8Lúc thiên sứ thứ hai thổi kèn liền có vật gì giống như hòn núi lớn đang cháy rực, bị ném xuống biển. Một phần ba biển hóa ra máu,

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Txhua tsav yam tsiaj uas nyob hauv hiavtxwv tuag tas ib feem peb, thiab tej nkoj uas nyob hauv hiavtxwv puastsuaj tas ib feem peb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9một phần ba sinh vật trong biển chết hết, và một phần ba tàu bè cũng bị hủy hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9một phần ba sinh vật trong biển bị chết, và một phần ba tàu thuyền bị phá hủy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9một phần ba các sinh vật sống trong biển chết, và một phần ba tàu bè ghe thuyền bị tiêu hủy.

Bản Dịch Mới (NVB)

9một phần ba các sinh vật trong biển đều chết và một phần ba tàu bè bị tiêu diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

9một phần ba sinh vật trong biển đều chết và một phần ba tàu bè bị tiêu diệt.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Thaum tus timtswv peb tshuab nws lub xyu, muaj ib lub hnubqub kub hnyiab cig liab ploog ib yam li tes tsau poob saum ntuj los npog tej dej ntws thiab tej qhovdej tas ib feem peb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vị thiên sứ thứ ba thổi loa, thì một ngôi sao lớn ở trên trời rơi xuống, cháy có ngọn như một bó đuốc; ngôi sao ấy rơi vào một phần ba các sông lớn và các suối nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Thiên sứ thứ ba thổi kèn thì một ngôi sao lớn cháy như đuốc từ trời rơi xuống. Ngôi sao ấy rơi vào một phần ba các sông và các nguồn nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vị thiên sứ thứ ba thổi kèn thì có một ngôi sao lớn cháy phừng phừng như một ngọn đuốc từ trời lao xuống một phần ba các sông ngòi và các suối nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Thiên sứ thứ ba thổi kèn: Một ngôi sao lớn cháy như ngọn đuốc từ trời rơi xuống một phần ba sông ngòi và các suối nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Rồi thiên sứ thứ ba thổi kèn liền có một ngôi sao lớn, cháy sáng như đuốc từ trời rơi xuống đất. Ngôi sao đó rơi trên một phần ba các sông và các suối nước.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11(Lub hnubqub ntawd hu ua “Kev Iab.”) Ua rau tej dej iab tas ib feem peb, muaj neeg tuag coob heev, rau qhov lawv haus cov dej iab ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Tên ngôi sao đó là Ngải cứu, một phần ba nước biến ra như mùi ngải cứu, và làm chết mất nhiều người ta, vì đã biến thành ra đắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tên ngôi sao ấy là Ngải Cứu. Một phần ba nước hóa ra ngải cứu; nhiều người chết bởi nước nầy, vì nó đã trở thành đắng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tên của ngôi sao ấy là Ngải Ðắng, và một phần ba các nguồn nước trở thành ngải đắng; nhiều người chết vì nước ấy, bởi nước đã hóa ra đắng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ngôi sao ấy tên là ngải cứu. Một phần ba các dòng nước hóa ra đắng, nhiều người bỏ mạng vì uống phải thứ nước đắng ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tên của ngôi sao đó là Ngải cứu. Một phần ba nước hóa đắng, và nhiều người bị chết vì uống nước đắng ấy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Thaum tus timtswv plaub tshuab nws lub xyu, ces lub hnub txawm qauj tas ib feem peb, lub hli thiab cov hnubqub los puavleej qauj tas ib feem peb, nruab hnub tsis pom kev tas ib feem peb thiab hmo ntuj los tsis muaj qhov ci pom kev ib feem peb thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vị thiên sứ thứ tư thổi loa, thì một phần ba mặt trời bị hại, một phần ba mặt trăng và một phần ba các ngôi sao cũng vậy, hầu cho một phần ba các vì sáng ấy đều bị tối tăm, và hầu cho ban ngày mất một phần ba sáng, và ban đêm cũng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Thiên sứ thứ tư thổi kèn thì một phần ba mặt trời, một phần ba mặt trăng và một phần ba các ngôi sao bị va chạm mạnh đến nỗi một phần ba của chúng trở nên tối, khiến một phần ba ban ngày không có ánh sáng, và ban đêm cũng vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vị thiên sứ thứ tư thổi kèn thì một phần ba mặt trời, một phần ba mặt trăng, và một phần ba các ngôi sao bị đánh, đến nỗi chúng bị tối đi một phần ba. Một phần ba ban ngày không có ánh sáng và một phần ba ban đêm cũng vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Thiên sứ thứ tư thổi kèn: Một phần ba mặt trời, một phần ba mặt trăng và một phần ba các ngôi sao bị phá, nên chúng bị tối tăm một phần ba, ngày cũng bớt sáng một phần ba và một phần ba của đêm cũng vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sau đó thiên sứ thứ tư thổi kèn, thì một phần ba mặt trời, mặt trăng và các ngôi sao liền bị mất ánh sáng. Vì thế một phần ba các tinh tú hóa tối, ban ngày mất đi một phần ba ánh sáng và ban đêm cũng vậy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Ces kuv txawm ntsia dheev thiab pom ib tug dav ya saum nruab ntug. Tus dav ntawd quaj nrov nrov hais tias, “Kev txomnyem! Kev txomnyem! kev txomnyem! Thaum muaj dua peb tug timtswv ceebtsheej tshuab lawv tej xyu, mas tej neeg uas nyob hauv ntiajteb yuav raug puastsuaj!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bấy giờ tôi nhìn xem, nghe chim phụng hoàng bay giữa trời, kêu tiếng lớn rằng: Khốn thay! Khốn thay! Khốn thay cho những dân sự trên đất, vì cớ tiếng loa mà ba vị thiên sứ khác còn phải thổi nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Rồi tôi nhìn xem, và nghe một chim đại bàng đang bay giữa trời, kêu lớn: “Khốn thay! Khốn thay! Khốn thay cho những cư dân trên đất khi tiếng kèn mà ba thiên sứ khác sắp thổi lên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bấy giờ tôi thấy và nghe một chim đại bàng bay giữa trời kêu lớn, “Khốn thay! Khốn thay! Khốn thay cho những ai sống trên đất, vì tiếng kèn của ba vị thiên sứ khác sẽ thổi!”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tôi đang ngắm nhìn, chợt nghe một con đại bàng bay giữa trời rao lớn rằng: Khốn thay, khốn thay, khốn thay cho các dân cư trên mặt đất vì những tiếng kèn mà ba thiên sứ sắp thổi lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Trong khi tôi nhìn thì nghe chim phượng hoàng bay giữa trời kêu lớn, “Khốn thay, khốn thay, khốn thay cho dân cư trên đất vì tiếng kèn của ba thiên sứ còn lại sắp thổi nữa!”