So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Diễn Ý(BDY)

Vajtswv Txojlus(HWB)

Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Ging-Sou(IUMINR)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 CHÚA phán với Mô-sê sau khi hai con trai của A-rôn đã qua đời, lúc hai người đến gần CHÚA.

Bản Diễn Ý (BDY)

1Sau cái chết của hai con trai A-rôn trước mặt Chúa,

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Tus TSWV hais rau Mauxes tom qab uas Aloos ob tug tub raug tua tuag thaum nkawd coj cov ncaig taws tsis dawbhuv mus fij rau tus TSWV.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Yêhôwa blŭ kơ Y-Môis leh djiê dua čô anak êkei Y-Arôn, tơdah digơ̆ nao giăm ti anăp Yêhôwa leh anăn djiê.

Ging-Sou (IUMINR)

1Aalon nyei i dauh dorn mingh fatv Ziouv ziouc daic mi'aqv. Nqa'haav Ziouv gorngv mbuox Mose,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sau khi hai con trai của A-rôn chết trong lúc đến gần trước mặt Đức Giê-hô-va, thì Ngài phán cùng Môi-se,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 CHÚA bảo Mô-sê, “Hãy bảo A-rôn anh ngươi: đừng tự ý đi vào Nơi Chí Thánh, bên trong bức màn, bất cứ lúc nào, tức vào trước nắp thi ân đậy trên Rương Thánh, kẻo ông sẽ chết, vì Ta hiện diện trong đám mây, trên nắp thi ân.

Bản Diễn Ý (BDY)

2Ngài bảo Mai-sen: Dặn A-rôn anh con, không phải bất cứ lúc nào cũng có thể vào Nơi chí thánh, là nơi đặt Rương và Nắp chuộc tội bên trong bức màn. Nếu bất tuân sẽ chết, vì Ta hiện diện trong đám mây bên trên Nắp chuộc tội.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Tus TSWV hais rau Mauxes hais tias, “Koj cia li qhia rau koj tus tijlaug Aloos hais tias, tsuas yog thaum txog lub sijhawm uas teem tseg, nws thiaj mus tau rau tom qab daim ntaub uas quas Chav Dawbhuv kawg nkaus xwb, rau qhov kuv tshwm saum tauv huab los nyob rau saum lub Phijxab uas ntim Vajtswv tej lus cog tseg. Yog nws tsis mloog lus, nws yuav tuag.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2 Yêhôwa lač kơ Y-Môis, “Lač bĕ kơ Y-Arôn ayŏng ih, đăm brei ñu mŭt tui si ñu čiăng ôh hlăm anôk doh jăk hĭn tĭng lam čhiăm păng ti anăp kđhăp klei pap brei ti dlông hip klei bi mguôp, huĭdah ñu djiê; kyuadah kâo srăng bi êdah hlăm knam ti kđhăp klei pap brei.

Ging-Sou (IUMINR)

2“Oix zuqc mbuox meih nyei gorx, Aalon, maiv dungx zanc-zanc bieqc mbaeqc gaengh ndie gu'nyuoz wuov qongx, se ⟨Gauh Cing-Nzengc Jiex Wuov Qongx,⟩ dongh Ziouv ceix en nyei weic yiem Laengz Ngaengc Waac Faang gu'nguaaic wuov norm dorngx. Nziex ninh zungv zuqc daic, weic zuqc yie oix yiem mbuonx hinc cuotv ceix en nyei weic gu'nguaaic.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2mà rằng: Hãy nói cùng A-rôn, anh ngươi, chớ vào luôn luôn trong nơi thánh ở phía trong bức màn, trước nắp thi ân trên hòm bảng chứng, e người phải chết chăng; vì ta ở trong mây hiện ra trên nắp thi ân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Ðây là thể thức mỗi khi A-rôn vào trong Nơi Chí Thánh: Ông phải dâng một con bò đực tơ làm của lễ chuộc tội và một con chiên đực làm của lễ thiêu.

Bản Diễn Ý (BDY)

3Nhưng mỗi khi vào Nơi chí thánh, A-rôn phải đem theo một con bò đực con dâng làm tế lễ chuộc tội, và một con cừu đực dâng làm tế lễ thiêu.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Nws mus tau rau hauv Chav Dawbhuv kawg nkaus, thaum nws coj tus ntsuag nyuj mus tua fij daws txim thiab tus laug yaj mus tua hlawv fij nkaus xwb.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3 Ƀiădah snei Y-Arôn srăng mŭt hlăm anôk doh jăk: đoh ba sa drei êđai êmô knô jing mnơ̆ng myơr kyua klei soh leh anăn sa drei biăp knô jing mnơ̆ng myơr čuh.

Ging-Sou (IUMINR)

3“Aalon oix bieqc ⟨Cing-Nzengc Jiex nyei Dorngx,⟩ ninh oix zuqc hnangv naaiv nor zoux. Oix zuqc longc dauh ngongh gouv caan ziec weic fiqv zuiz yaac longc dauh ba'gi yungh gouv weic buov ziec.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nầy, A-rôn sẽ vào nơi thánh như vầy: Người phải bắt một con bò đực tơ, dùng làm của lễ chuộc tội, và một con chiên đực dùng làm của lễ thiêu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Ông phải mặc chiếc áo dài thánh bằng vải gai, bên trong có bộ đồ lót bằng vải gai, lưng phải thắt đai, và đầu phải đội mũ tế. Ðó là bộ lễ phục thánh. Ông phải dùng nước tắm rửa thân thể sạch sẽ trước khi mặc bộ lễ phục ấy vào.

Bản Diễn Ý (BDY)

4A-rôn cũng phải tắm sạch sẽ, mặc áo dài thánh và quần cụt lót, thắt lưng, đội khăn (các thứ này toàn bằng vải gai).

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Ua ntej nws yuav mus rau hauv Chav uas Dawbhuv kawg nkaus, nws yuav tsum da dej thiab hnav cev ris tsho povthawj uas yog: lub tsho ntaubmag ntev, lub ris luv, sia txojsiv ntaubmag thiab ntoo txoj phuam.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Brei ñu hơô ao kbuă doh jăk leh anăn čŭt čhum kbuă, hyuă hdrăng kơiêng kbuă, leh anăn đua kưn kbuă; anăn jing čhiăm ao doh jăk. Brei ñu mnei leh anăn čŭt hơô dŏ anăn.

Ging-Sou (IUMINR)

4Oix zuqc zuqv jienv la'maah ndie nyei cing-nzengc lui-ndaauv yaac zuqv jienv la'maah ndie nyei houx, sai jienv jaaiv nyei la'maah ndie, aengx zorqv la'maah ndie nyei m'nqorngv-beu beu jienv m'nqorngv. Naaiv se cing-nzengc nyei lui-houx ziouc oix zuqc longc wuom nzaaux nzengc sin cingx zuqv jienv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người sẽ mặc áo lá trong thánh bằng vải gai, thân dưới mặc một cái quần bằng vải gai, thắt một đai bằng vải gai và đội trên đầu một cái mão bằng vải gai. Ấy là bộ áo thánh mà người sẽ mặc lấy khi đã tắm mình trong nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Ông sẽ nhận nơi hội chúng I-sơ-ra-ên hai con dê đực làm của lễ chuộc tội và một con chiên đực làm của lễ thiêu.

Bản Diễn Ý (BDY)

5Nhân dân Y-sơ-ra-ên cũng phải đem cho A-rôn hai con dê đực để dâng làm tế lễ chuộc tội, một con cừu dâng làm tế lễ thiêu.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Cov Yixalayees yuav tsum muab ob tug laug tshis rau Aloos coj mus tua fij daws txim thiab ib tug laug yaj coj mus tua hlawv fij.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Brei ñu mă dua drei bê knô jing mnơ̆ng myơr kyua klei soh, leh anăn sa drei biăp knô jing mnơ̆ng myơr čuh mơ̆ng phung ƀuôn sang Israel bi kƀĭn.

Ging-Sou (IUMINR)

5Oix zuqc yiem I^saa^laa^en nyei zuangx mienh gu'nyuoz zorqv cuotv i dauh yungh gouv ziec weic fiqv zuiz yaac zorqv dauh ba'gi yungh gouv weic buov ziec.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Do nơi hội chúng Y-sơ-ra-ên, người sẽ bắt hai con dê đực dùng làm của lễ chuộc tội và một con chiên đực dùng làm của lễ thiêu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 A-rôn sẽ dâng con bò đực làm của lễ chuộc tội cho mình; ông sẽ cử hành lễ chuộc tội cho ông và cho gia đình ông.

Bản Diễn Ý (BDY)

6A-rôn phải dâng con bò đực làm tế lễ chuộc tội cho chính mình và cho nhà mình.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Nws muab ib tug heev nyuj coj mus fij ua khoom theej txhoj daws nws thiab nws tsevneeg lub txim.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Y-Arôn srăng myơr êmô knô jing mnơ̆ng myơr kyua klei soh ñu pô, leh anăn srăng ngă klei bi doh klei soh kơ ñu pô, leh anăn kơ sang ñu.

Ging-Sou (IUMINR)

6“Aalon oix zuqc zorqv fiqv ganh nyei zuiz wuov dauh ngongh gouv ziec weic fiqv ganh nyei zuiz caux ganh nyei biauv zong mienh nyei zuiz.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6A-rôn sẽ dâng con bò tơ mình làm của lễ chuộc tội, và người sẽ làm lễ chuộc tội cho mình và cho nhà mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Ông sẽ đem hai con dê đến trình trước mặt CHÚA ở cửa Lều Hội Kiến.

Bản Diễn Ý (BDY)

7Sau đó người sẽ đem hai con dê đực đến cửa Đền hội kiến, trước mặt Chúa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Ces nws yuav tsum tau coj ob tug laug tshis ntawd mus rau ntawm tus TSWV lub Tsevntaub sib ntsib lub qhovrooj.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Leh anăn ñu srăng mă dua drei bê knô, leh anăn dưm digơ̆ ti anăp Yêhôwa ti ƀăng bhă sang čhiăm klei bi kƀĭn.

Ging-Sou (IUMINR)

7Ninh oix zuqc aengx zorqv wuov deix i dauh yungh gouv yiem Wuic Buangh Ndopv-Liuh nyei gaengh ndaangc fongc horc bun Ziouv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Kế đó người phải bắt hai con dê đực, đem để trước mặt Đức Giê-hô-va, tại nơi cửa hội mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Ðoạn A-rôn sẽ bắt thăm cho hai con dê đó, để một con sẽ thuộc về CHÚA và một con sẽ thuộc về A-xa-xên.

Bản Diễn Ý (BDY)

8Người sẽ rút thăm xem con nào thuộc về Chúa, con nào gánh tội.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Aloos muab ob tug tshis ntawd rho ntawv, ib tug rau tus TSWV, thiab ib tug rau Axaxees.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Y-Arôn srăng bi mđăo kơ dua drei bê knô, sa pioh kơ Yêhôwa, leh anăn sa mkăn pioh kơ bruă mă mđuĕ bi kbưi.

Ging-Sou (IUMINR)

8Aalon oix zuqc weic naaiv deix i dauh yungh gouv dingc maengc mangc. Yietc dauh ndortv benx Ziouv nyei, yietc dauh benx teix zuiz nyei yungh gouv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đoạn, A-rôn bắt thăm cho hai con dê đực, một thăm về phần Đức Giê-hô-va, một thăm về phần A-xa-sên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 A-rôn sẽ bắt con dê trúng thăm thuộc về CHÚA và dâng nó làm của lễ chuộc tội;

Bản Diễn Ý (BDY)

9Con dê rút thăm về phần Chúa sẽ được A-rôn dâng lên cho Ngài để làm sinh tế chuộc tội.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Aloos yuav tsum muab tus tshis uas rho ntawv tau rau tus TSWV tua theej txhoj thiab muab fij daws txim.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Y-Arôn srăng myơr bê knô djŏ kơ Yêhôwa, leh anăn myơr gơ̆ jing mnơ̆ng myơr kyua klei soh.

Ging-Sou (IUMINR)

9Aalon ziouc zorqv ndortv benx Ziouv nyei buonc wuov dauh yungh gouv ziec weic fiqv zuiz.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9A-rôn sẽ biểu dẫn con dê đực bắt thăm về phần Đức Giê-hô-va lại gần và dâng nó làm của lễ chuộc tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 còn con dê trúng thăm thuộc về A-xa-xên sẽ được cho sống và đem đến trước mặt CHÚA để cử hành lễ chuộc tội và bắt nó mang tội lỗi, sau đó phải cho người dẫn nó vào đồng hoang và thả nó cho A-xa-xên.

Bản Diễn Ý (BDY)

10Còn con dê rút thăm để gánh tội sẽ được A-rôn đem trình cho Chúa, còn sống, để chuộc tội. Sau đó, nó sẽ được thả vào sa mạc, mang theo tội của dân.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Thiab muab tus tshis uas rho ntawv tau rau Axaxees fij ciaj rau tus TSWV thiab muab tso mus rau Axaxees tom tiaj suabpuam, kom ris sawvdaws tej kev txhaum mus povtseg.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Ƀiădah bê knô djŏ kơ bruă mă mđuĕ bi kbưi,+ ñu srăng myơr hdĭp ti anăp Yêhôwa čiăng ngă klei bi doh klei soh, čiăng kơ arăng dưi mơĭt gơ̆ đuĕ nao kơ kdrăn tač kơ bruă mă mđuĕ bi kbưi.+

Ging-Sou (IUMINR)

10Mv baac ndortv benx teix zuiz wuov dauh yungh oix zuqc liemh nangh fongc horc bun Ziouv weic fiqv zuiz, ziouc fungx guangc wuov deic-bung-huaang teix zuiz.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Còn con bắt thăm về phần A-xa-sên, sẽ để sống trước mặt Đức Giê-hô-va, để làm lễ chuộc tội trên nó, rồi thả nó ra nơi đồng vắng đặng nó về A-xa-sên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 A-rôn sẽ dâng con bò đực làm của lễ chuộc tội cho mình; ông sẽ cử hành lễ chuộc tội cho ông và cho gia đình ông. Ông sẽ sát tế con bò đực tơ làm con vật hiến tế để chuộc tội cho ông.

Bản Diễn Ý (BDY)

11Sau khi dâng con bò đực làm lễ chuộc tội cho chính mình và nhà mình,

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Thaum Aloos muab tus heev nyuj los tua fij daws nws thiab nws tsevneeg lub txim,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Y-Arôn srăng myơr êmô knô jing mnơ̆ng myơr kyua klei soh ñu pô, leh anăn ñu srăng ngă klei bi doh klei soh kơ ñu pô leh anăn kơ sang ñu. Ñu srăng koh êmô knô jing mnơ̆ng myơr kyua klei soh ñu pô.

Ging-Sou (IUMINR)

11“Aalon oix zuqc zorqv fiqv ganh nyei zuiz wuov dauh ngongh gouv daix daaih ziec fiqv ganh nyei zuiz caux biauv zong mienh nyei zuiz.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy, A-rôn sẽ dâng con bò tơ mình, là con sinh tế chuộc tội, giết nó làm lễ chuộc tội cho mình và cho nhà mình;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Ông sẽ lấy lư hương, bên trong có sẵn những than lửa đỏ lấy trên bàn thờ trước mặt CHÚA, và lấy hai nắm bột hương, rồi mang vào bên trong bức màn.

Bản Diễn Ý (BDY)

12A-rôn sẽ gắp than cháy đỏ trên bàn thờ, trước mặt Chúa, bỏ đầy lư hương, rồi bốc hương bột đầy tay, đem vào bên trong bức màn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12nws yuav tsum muab lub yias rau ncaig taws mus yawm ib co ncaig uas tseem cig ntsaj thuav ntawm lub thaj, thiab yawm ob phoovtes hmoov tshuaj tsw qab coj mus rau hauv Chav Dawbhuv kawg nkaus.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Ñu srăng mă sa boh kpur pui bŏ hŏng hdăng ngur mă mơ̆ng knưl ti anăp Yêhôwa, leh anăn dua kpăt mnơ̆ng ƀâo mngưi ƀhĭ leh; ñu srăng djă ba mnơ̆ng anăn kơ lam čhiăm păng

Ging-Sou (IUMINR)

12Ninh oix zuqc aengx zorqv hung-louh dapv buangv yiem Ziouv nyei nza'hmien nyei ziec-dorngh nyei douz-taanx-nangh caux i nyau zong muonc nyei hung, dorh jienv bieqc mbaeqc gaengh ndie gu'nyuoz.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12đoạn lấy lư hương đầy than hực đỏ trên bàn thờ trước mặt Đức Giê-hô-va, và một vốc hương bột, mà đem vào phía trong bức màn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Ông sẽ bỏ bột hương vào lửa trước mặt CHÚA, để khói từ hương tỏa ra có thể che nắp thi ân đậy trên Rương Giao Ước, kẻo ông phải chết.

Bản Diễn Ý (BDY)

13Ở đó, A-rôn bỏ hương lên trên than đang cháy trước mặt Chúa, để khói hương xông lên phủ kín Nắp chuộc tội trên Rương chứng cớ, như vậy A-rôn mới khỏi chết.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Nws muab cov hmoov tshuaj tsw qab tso rau saum cov ncaig taws tabmeeg tus TSWV, kom cov pa hmoov tshuaj tsw qab ncho tuaj roos lub hau Phijxab uas ntim Vajtswv tej lus cog tseg kom Aloos tsis txhob pom lub hau phijxab, nws thiaj tsis tuag.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13leh anăn dưm mnơ̆ng ƀâo mngưi ti dlông pui ti anăp Yêhôwa, čiăng kơ săp mnơ̆ng ƀâo mngưi dưi guôm kđhăp klei pap brei ti dlông mdhă klei hưn, huĭdah ñu djiê.

Ging-Sou (IUMINR)

13Oix zuqc yiem Ziouv nyei nza'hmien zorqv hung an jienv douz gu'nguaaic bun hung-sioux faaux om jienv ceix en nyei weic, ⟨Laengz Ngaengc Waac Faang⟩ gu'nguaaic, weic bun ganh maiv zuqc daic.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Người phải bỏ hương trên lửa, trước mặt Đức Giê-hô-va, hầu cho ngọn khói hương bao phủ nắp thi ân ở trên hòm bảng chứng, thì người không chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Ðoạn ông phải lấy một ít máu của con bò đực tơ, dùng ngón tay nhúng vào, và rảy lên trên và phía trước, tức hướng đông, của nắp thi ân, bảy lần như thế.

Bản Diễn Ý (BDY)

14A-rôn sẽ lấy một ít huyết bò đực, dùng ngón tay rảy lên đầu hướng về phía đông của Nắp chuộc tội, rồi rảy phía đằng trước nắp này bảy lần.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Aloos yuav tsum nqa cov ntshav nyuj mus thiab muab nws tus ntivtes tub cov ntshav ntawd, nchos rau lub hau Phijxab sab hauv ntej thiab muab mentsis nchos rau lub Phijxab sab ntawm hauv ntej xya zaus.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Ñu srăng mă đa đa êrah êmô knô, leh anăn hƀrah gơ̆ hŏng kđiêng ñu ti dlông kđhăp klei pap brei phă anăp, leh anăn ti anăp kđhăp klei pap brei+ ñu srăng hƀrah êrah anăn hŏng kđiêng ñu kjuh bliư̆.

Ging-Sou (IUMINR)

14Ninh oix zuqc aengx zorqv deix ngongh gouv nyei nziaamv longc buoz-ndoqv tiu nziaamv mingh guoqv ceix en nyei weic nza'hmien, aengx longc buoz-ndoqv coqv nziaamv tiu mingh ceix en nyei weic nza'hmien maengx siec nzunc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người cũng phải lấy huyết con bò tơ đó, dùng ngón tay rảy trên nắp thi ân, về phía đông, và rảy bảy lần về phía trước nắp thi ân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Sau đó ông sát tế con dê để chuộc tội cho dân, rồi mang máu nó vào bên trong bức màn, và làm giống như đã làm với máu con bò đực tơ, tức rảy máu nó lên trên và trước nắp thi ân.

Bản Diễn Ý (BDY)

15Sau đó, A-rôn giết con dê đực làm lễ chuộc tội cho dân, đem huyết vào trong màn, rảy bên trên và đằng trước Nắp chuộc tội như đã rảy huyết bò đực trước đây.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Ces tom qab ntawd, Aloos mam li muab tus laug tshis uas fij daws cov pejxeem lub txim tua, thiab nqa cov ntshav mus rau hauv Chav Dawbhuv kawg nkaus, muab cov ntshav ntawd nchos rau lub hau Phijxab thiab lub Phijxab sab hauv ntej, ib yam li nws nchos cov ntshav nyuj.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15 Leh anăn ñu srăng koh bê knô jing mnơ̆ng myơr kyua klei soh kyua phung ƀuôn sang, leh anăn ba êrah gơ̆ kơ lam čhiăm păng, ngă hŏng êrah anăn msĕ si ñu ngă leh hŏng êrah êmô knô, hƀrah gơ̆ ti dlông kđhăp klei pap brei leh anăn ti anăp kđhăp klei pap brei.+

Ging-Sou (IUMINR)

15“Aalon oix zuqc daix weic tengx zuangx baeqc fingx ziec fiqv zuiz wuov dauh yungh, zorqv deix yungh nziaamv dorh bieqc mbaeqc gaengh ndie gu'nyuoz. Ninh oix zuqc coqv yungh nziaamv tiu mingh guoqv ceix en nyei weic gu'nguaaic maengx caux nza'hmien maengx, hnangv longc ngongh gouv nyei nziaamv zoux wuov nor.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đoạn, người giết con dê đực dùng về dân chúng làm của lễ chuộc tội; đem huyết nó vào phía trong bức màn; dùng huyết con dê đực đó cũng như đã dùng huyết con bò tơ, tức là rảy trên nắp thi ân và trước nắp thi ân vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Như vậy ông sẽ chuộc tội cho Nơi Chí Thánh, vì sự ô uế của dân I-sơ-ra-ên, vì những vi phạm của họ, và vì mọi tội lỗi của họ. Ông sẽ làm như vậy cho Lều Hội Kiến, là lều đang ở với họ giữa sự ô uế của họ.

Bản Diễn Ý (BDY)

16Như vậy, người làm lễ chuộc tội cho Nơi thánh đã bị tội lỗi của dân Y-sơ-ra-ên làm cho ô uế; người cũng chuộc tội cho Đền tạm vì Đền ở ngay giữa quần chúng không sạch.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Qhov uas Aloos ua li no, yog nws ua kevcai ntxuav Chav Dawbhuv kawg nkaus kom huv, vim cov Yixalayees tej kev phem kev qias thiab lawv tej kev txhaum. Aloos yuav tsum ua kevcai ntxuav li no rau tus TSWV lub Tsevntaub sib ntsib, rau qhov lub tsevntaub nyob hauv lub plawv yeej uas yog qhov chaw tsis huv.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Snăn ñu srăng ngă klei bi doh klei soh kơ adŭ doh jăk hĭn, kyuadah klei čhŏ phung ƀuôn sang Israel, leh anăn kyua klei diñu gao klei bhiăn, jih jang klei soh diñu; leh anăn ñu srăng ngă snăn mơh kơ sang čhiăm klei bi kƀĭn dôk mbĭt hŏng diñu ti krah klei čhŏ diñu.

Ging-Sou (IUMINR)

16Hnangv naaic, Aalon ziouc weic Gauh Cing-Nzengc Jiex Wuov Qongx fiqv zuiz, se laaix I^saa^laa^en Mienh nyei uix caux ngaengc Ziouv nyei sic yaac laaix ninh mbuo nyei yietc zungv zuiz. Aalon yaac oix zuqc hnangv naaiv zoux weic Wuic Buangh nyei Ndopv-Liuh, laaix yiem maaih uix nyei baeqc fingx mbu'ndongx.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Người vì cớ sự ô uế, sự vi phạm và tội lỗi của dân Y-sơ-ra-ên phải làm lễ chuộc tội cho nơi thánh và cho hội mạc ở giữa sự ô uế của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Không ai được phép có mặt trong Lều Hội Kiến suốt thời gian ông vào trong Nơi Chí Thánh để làm lễ chuộc tội cho đến khi ông ra và đã làm xong nghi lễ chuộc tội cho chính ông, cho gia đình ông, và cho toàn thể hội chúng I-sơ-ra-ên.

Bản Diễn Ý (BDY)

17Lúc A-rôn vào Nơi thánh, không một ai được phép ở trong Đền hội kiến, cho đến khi người đã làm lễ chuộc tội cho mình, nhà mình và cho toàn dân Y-sơ-ra-ên xong và từ Nơi thánh đi ra.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Thaum Aloos mus rau hauv Chav Dawbhuv kawg nkaus, mus ua kevcai ntxuav nws, nws tsevneeg thiab cov Yixalayees, mas tsis pub ib tug neeg nyob hauv tus TSWV lub Tsevntaub sib ntsib mus txog thaum uas nws tawm rov los;

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Đăm brei mâo sa čô ôh hlăm sang čhiăm klei bi kƀĭn tơdah ñu mŭt čiăng ngă klei bi doh klei soh hlăm adŭ doh jăk hĭn, tơl ñu kbiă leh ñu ngă klei bi doh klei soh kơ ñu pô leh anăn kơ sang ñu, leh anăn kơ jih jang phung Israel bi kƀĭn.

Ging-Sou (IUMINR)

17Yiem Aalon bieqc Gauh Cing-Nzengc Jiex Wuov Qongx fiqv zuiz nyei ziangh hoc, maiv dungx maaih mienh yiem Ndopv-Liuh gu'nyuoz. Zuov taux weic ganh, caux biauv zong mienh, caux I^saa^laa^en nyei zuangx mienh fiqv liuz zuiz cuotv daaih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Khi thầy tế lễ vào đặng làm lễ chuộc tội nơi thánh cho đến khi người ra, thì chẳng nên có ai ở tại hội mạc; vậy, người sẽ làm lễ chuộc tội cho mình, cho nhà mình, và cho cả hội chúng Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Sau đó ông sẽ đi ra, đến trước bàn thờ ở trước mặt CHÚA, để làm lễ chuộc tội cho bàn thờ ấy. Ông sẽ lấy một ít máu con bò đực tơ và một ít máu con dê và bôi chúng lên các sừng bàn thờ.

Bản Diễn Ý (BDY)

18Sau đó A-rôn sẽ ra đến bàn thờ trước mặt Chúa, làm lễ chuộc tội cho bàn thờ, lấy huyết bò đực và huyết dê đực bôi lên khắp các sừng của bàn thờ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Aloos yuav tsum mus hlawv khoom fij rau ntawm lub thaj thiab ua kevcai ntxuav lub thaj. Nws yuav tsum muab mentsis ntshav nyuj thiab ntshav tshis pleev rau plaub tug kub saum plaub ceg kaum thaj.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Leh anăn ñu srăng nao kơ knưl ti anăp Yêhôwa leh anăn ngă klei bi doh klei soh kơ knưl, leh anăn ñu srăng mă đa đa êrah êmô knô leh anăn êrah bê knô, leh anăn dưm êrah anăn ti ki knưl jŭm dar.

Ging-Sou (IUMINR)

18“Aalon cuotv daaih oix zuqc aengx mingh taux yiem Ziouv nyei nza'hmien nyei ziec-dorngh wuov, weic ziec-dorngh fiqv zuiz. Ninh oix zuqc aengx zorqv deix ngongh gouv nyei nziaamv caux yungh nyei nziaamv zaix biei bung ziec-dorngh nyei jorng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đoạn, người ra, đi đến bàn thờ ở trước mặt Đức Giê-hô-va, đặng làm lễ chuộc tội cho bàn thờ; người lấy huyết con bò tơ đực và con dê đực, bôi chung quanh những sừng của bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Ông sẽ dùng ngón tay rảy một ít máu trên bàn thờ, bảy lần như vậy; đoạn ông lau chùi sạch sẽ bàn thờ và làm cho nó ra thánh khỏi sự ô uế của dân I-sơ-ra-ên.

Bản Diễn Ý (BDY)

19Người cũng lấy ngón tay rảy huyết trên bàn thờ bảy lần, tẩy sạch sự ô uế của dân Y-sơ-ra-ên, và thánh hóa bàn thờ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Thiab nws yuav tsum muab nws tus ntivtes tub cov ntshav ntawd nchos rau lub thaj xya zaus. Qhov uas nws ua li no yog nws ua kevcai ntxuav lub thaj, vim cov Yixalayees tej kev txhaum thiab ua kom lub thaj dawbhuv.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Ñu srăng hƀrah đa đa êrah ti dlông knưl hŏng kđiêng ñu kjuh bliư̆, bi doh leh anăn pioh brei gơ̆ mơ̆ng klei čhŏ phung ƀuôn sang Israel.

Ging-Sou (IUMINR)

19Yaac longc buoz-ndoqv coqv nziaamv tiu mingh ziec-dorngh siec nzunc weic saax ziec-dorngh nyei uix, se yiem I^saa^laa^en Mienh zuqc daaih nyei uix. Hnangv naaiv zoux, ziec-dorngh ziouc cing-nzengc mi'aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Rồi dùng ngón tay rảy huyết bảy lần trên bàn thờ, làm cho bàn thờ nên sạch và thánh, vì cớ những sự ô uế của dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Khi ông đã hoàn tất nghi lễ chuộc tội cho Nơi Chí Thánh, Lều Hội Kiến, và bàn thờ, ông sẽ cử hành nghi thức dâng con dê còn sống.

Bản Diễn Ý (BDY)

20,21Sau khi làm xong lễ chuộc tội cho Đền thánh, Lều hội kiến và bàn thờ, A-rôn sẽ đem con dê đực đến, đặt tay mình lên đầu nó, xưng tất cả tội của dân Y-sơ-ra-ên trên đầu nó để nó mang tội của dân, và một người được chỉ định sẵn sẽ đem nó vào sa mạc.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Thaum Aloos ua kevcai ntxuav Chav uas Dawbhuv kawg nkaus hauv tus TSWV lub Tsevntaub sib ntsib thiab lub thaj tas lawm, nws mam li muab tus tshis uas rho tau rau Axaxees fij ciaj rau tus TSWV.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Tơdah ñu bi ruê̆ leh ngă klei bi doh klei soh kơ adŭ doh jăk hĭn, kơ sang čhiăm klei bi kƀĭn, leh anăn kơ knưl, ñu srăng myơr bê knô hdĭp.

Ging-Sou (IUMINR)

20“Aalon weic Gauh Cing-Nzengc Jiex Wuov Qongx caux Wuic Buangh nyei Ndopv-Liuh caux ziec-dorngh fiqv liuz zuiz, ninh oix zuqc zorqv nangh nyei wuov dauh yungh fungx bun Ziouv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Khi thầy tế lễ đã làm lễ chuộc tội cho nơi thánh, cho hội mạc, và cho bàn thờ rồi, thì người phải dâng con dê đực còn sống kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 A-rôn sẽ đặt cả hai tay ông trên đầu con dê còn sống. Ông sẽ xưng nhận mọi tội lỗi của dân I-sơ-ra-ên, mọi vi phạm của họ, tức tất cả tội lỗi của họ, và đặt hết chúng lên đầu con dê đó, rồi nhờ một người đã chờ sẵn đem nó vào đồng hoang.

Bản Diễn Ý (BDY)

20,21Sau khi làm xong lễ chuộc tội cho Đền thánh, Lều hội kiến và bàn thờ, A-rôn sẽ đem con dê đực đến, đặt tay mình lên đầu nó, xưng tất cả tội của dân Y-sơ-ra-ên trên đầu nó để nó mang tội của dân, và một người được chỉ định sẵn sẽ đem nó vào sa mạc.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Aloos tsa nws ob txhais tes rau saum tus tshis ntawd lub taubhau thiab lees tagnrho cov Yixalayees tej kev phem kev qias, tej txim thiab tej kev ntxeev siab, muab tej ntawd foom huv tibsi rau saum tus tshis lub taubhau. Ces kom tus neeg uas twb npaj tau lawm cab tus tshis ntawd mus tso rau tom tiaj suabpuam.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Y-Arôn srăng bă jih dua ƀĕ kngan ñu ti dlông boh kŏ bê knô hdĭp, leh anăn hưn ti dlông gơ̆ jih jang klei wê phung ƀuôn sang Israel, leh anăn jih jang klei diñu gao klei bhiăn, jih jang klei soh diñu; snăn ñu srăng dưm jih jang klei soh anăn ti boh kŏ bê knô, leh anăn yua sa čô mnuih jao leh kơ bruă anăn suôt bê knô kơ kdrăn tač.

Ging-Sou (IUMINR)

21Ninh ziouc longc sung-buoz maan jienv nangh wuov dauh yungh nyei m'nqorngv, nyiemc I^saa^laa^en nyei zuangx mienh zoux hnyouv ngaengc, zoux orqv, caux zoux nyei yietc zungv zuiz, an jienv yungh nyei m'nqorngv. Nqa'haav bun dauh paaiv ziangx nyei mienh daaih dorh yungh mingh bungx wuov deic-bung-huaang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21A-rôn sẽ nhận hai tay mình trên đầu con dê đực còn sống, xưng trên nó các gian ác và sự vi phạm, tức những tội lỗi của dân Y-sơ-ra-ên, và chất trên đầu nó, rồi nhờ một người chực sẵn việc nầy mà sai đuổi nó ra, thả vào đồng vắng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Con dê sẽ mang trên nó tất cả tội lỗi của họ vào một vùng hoang vắng, rồi nó sẽ được thả ra trong đồng hoang.

Bản Diễn Ý (BDY)

22Người ấy sẽ thả nó ra, con dê sẽ mang tất cả tội lỗi của dân đi vào miền cô tịch, trong sa mạc.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Ces tus tshis ntawd yuav ris lawv tej txim saum nws lub taubhau nrog nws mus povtseg, rau thaj chaw uas tsis muaj neeg nyob hlo li.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22Bê knô anăn srăng klam ba jih jang klei wê diñu ti anôk amâo mâo mnuih dôk ôh, leh anăn ñu srăng phưi gơ̆ hlăm kdrăn tač.

Ging-Sou (IUMINR)

22Wuov dauh yungh ziouc teix ninh mbuo nyei yietc zungv zuiz taux norm lengh nyei dorngx, yiem naaic bungx yungh bieqc deic-bung-huaang mingh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vậy, con dê đực đó sẽ gánh trên mình các tội ác của dân Y-sơ-ra-ên ra nơi hoang địa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Sau đó A-rôn sẽ vào trong Lều Hội Kiến. Ông sẽ cởi bộ lễ phục thánh bằng vải gai ông đã mặc khi vào Nơi Chí Thánh ra, rồi để bộ lễ phục ấy lại đó.

Bản Diễn Ý (BDY)

23Xong, A-rôn vào Đền hội kiến, cởi tất cả những y phục vải gai mình đã mặc để đi vào nơi thánh và bỏ tất cả ở đó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Ces Aloos yuav tsum rov mus rau hauv tus TSWV lub Tsevntaub sib ntsib, muab cev ris tsho povthawj uas nws hnav ua ntej nws mus rau hauv Chav Dawbhuv kawg nkaus hle thiab muab tso rau hauv.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23 Leh anăn Y-Arôn srăng mŭt hlăm sang čhiăm klei bi kƀĭn leh anăn toh hĕ čhiăm ao kbuă ñu hơô leh êjai mŭt hlăm adŭ doh jăk hĭn, leh anăn ñu srăng lui čhiăm ao tinăn.

Ging-Sou (IUMINR)

23“Nqa'haav Aalon oix zuqc bieqc Wuic Buangh nyei Ndopv-Liuh gu'nyuoz yienc nqoi dongh ninh zuqv jienv bieqc Gauh Cing-Nzengc Jiex Wuov Qongx wuov deix la'maah ndie nyei lui-houx, an jienv wuov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23A-rôn sẽ trở vào hội mạc cởi bộ áo bằng vải gai mình đã mặc đặng vào nơi thánh, và để tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Ông sẽ đến một nơi thánh, dùng nước tắm rửa sạch sẽ thân thể ông, rồi mặc bộ lễ phục ấy lại. Sau đó ông đi ra để dâng của lễ thiêu cho ông, của lễ thiêu cho dân, mà cử hành lễ chuộc tội cho ông và cho dân.

Bản Diễn Ý (BDY)

24Người sẽ tắm tại một Nơi thánh, mặc áo, đi ra dâng tế lễ thiêu của mình và của dân để chuộc tội cho mình và cho dân.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Nws yuav tsum mus da dej hauv ib chav dawbhuv thiab hnav nws cev ris tsho. Tom qab ntawd, nws mam li tawm los thiab muab khoom mus hlawv fij daws nws thiab cov Yixalayees lub txim.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

24Ñu srăng mnei hlăm sa bĭt anôk doh jăk, leh anăn čŭt hơô čhiăm ao ñu pô, kbiă, leh anăn myơr mnơ̆ng myơr čuh leh anăn mnơ̆ng myơr čuh kyua phung ƀuôn sang, leh anăn ngă klei bi doh klei soh kơ ñu pô leh anăn kơ phung ƀuôn sang.

Ging-Sou (IUMINR)

24Ninh oix zuqc yiem norm cing-nzengc dorngx longc wuom nzaaux sin aengx zuqv jienv yietc gau zuqv nyei sai mienh lui. Nqa'haav oix zuqc cuotv mingh weic ganh yaac weic baeqc fingx zorqv ga'naaiv buov ziec fiqv ganh nyei zuiz caux baeqc fingx nyei zuiz.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Rồi lấy nước tắm mình trong một nơi thánh, mặc áo lại, đi ra, dâng của lễ thiêu về phần mình, và của lễ thiêu về phần dân chúng, đặng làm lễ chuộc tội cho mình và cho dân chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Ông sẽ thiêu mỡ của con vật hiến tế chuộc tội trên bàn thờ.

Bản Diễn Ý (BDY)

25Người cũng đốt mỡ của sinh tế chuộc tội trên bàn thờ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Nws yuav tsum muab cov roj tsiaj mus hlawv rau saum lub thaj fij daws txim.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

25Ñu srăng čuh ti dlông knưl prăi mnơ̆ng myơr kyua klei soh.

Ging-Sou (IUMINR)

25Oix zuqc aengx zorqv ziec weic fiqv zuiz wuov dauh saeng-kuv nyei hmei an wuov ziec-dorngh buov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Người cũng phải lấy mỡ của con sinh tế chuộc tội mà xông trên bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Còn người đem con dê sống vào đồng hoang rồi thả ra cho A-xa-xên phải giặt sạch y phục mình, dùng nước tắm rửa thân thể mình sạch sẽ, rồi sau đó mới được trở vào doanh trại.

Bản Diễn Ý (BDY)

26Còn kẻ đem con dê vào sa mạc phải giặt áo xống, tắm rửa, xong mới được vào trại.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Tus neeg uas cab tus tshis mus rau Axaxees tom tiaj suabpuam yuav tsum hle nws cev ris tsho ntxhua thiab da dej ua ntej uas nws yuav rov los rau hauv lub yeej.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

26Pô phưi bê knô kơ bruă mă mđuĕ bi kbưi srăng boh hĕ čhiăm ao ñu leh anăn mnei; leh klei anăn ñu dưi wĭt kơ wăl.

Ging-Sou (IUMINR)

26“Dorh teix zuiz nyei yungh mingh bungx wuov dauh mienh oix zuqc nzox lui-houx, longc wuom nzaaux sin, ziouc bieqc ndopv-liuh ciangv duqv aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Người nào dẫn con dê đực về phần A-xa-sên, phải giặt quần áo mình, tắm mình trong nước, đoạn mới sẽ được vào trại quân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Về con bò làm con vật hiến tế chuộc tội và con dê làm con vật hiến tế chuộc tội mà máu của chúng đã được mang vào trong Nơi Chí Thánh để chuộc tội, chúng phải được đem ra bên ngoài doanh trại, gồm da, thịt, và phân của chúng, để người ta dùng lửa thiêu rụi chúng đi.

Bản Diễn Ý (BDY)

27Về con bò đực và dê đực dùng làm sinh tế chuộc tội, huyết đã được A-rôn đem vào Nơi thánh làm lễ chuộc tội, sẽ được đem ra bên ngoài trại đốt đi, cả da, thịt và phân.

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Tus heev nyuj thiab tus laug yaj uas tua fij daws txim uas twb muab cov ntshav nqa mus ua kevcai daws txim rau hauv Chav Dawbhuv kawg nkaus lawm, yuav tsum coj mus rau sab nraum ntug yeej, ob daim tawv, cov nqaij, lub plab thiab cov hnyuv yuav tsum muab hlawv kom tas huv tibsi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

27 Arăng srăng djă ba ti êngao wăl êmô knô mnơ̆ng myơr kyua klei soh leh anăn bê knô mnơ̆ng myơr kyua klei soh, kyua êrah digơ̆ arăng ba leh hlăm adŭ doh jăk hĭn, čiăng ngă klei bi doh klei soh; leh anăn arăng srăng čuh ti pui klĭt, kđeh, leh anăn eh digơ̆.

Ging-Sou (IUMINR)

27Zoux ziec fiqv zuiz nyei ngongh gouv caux yungh gouv, dongh Aalon dorh nziaamv bieqc Gauh Cing-Nzengc Jiex Wuov Qongx fiqv zuiz wuov deix saeng-kuv, oix zuqc bienh cuotv ga'nyiec ziqc ndopv-liuh ciangv. Ndopv, orv caux nqaiv oix zuqc longc douz buov nzengc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Nhưng người ta phải đem ra ngoài trại quân con bò tơ đực và con dê đực đã dâng lên làm của lễ chuộc tội, mà huyết nó đã đem vào nơi thánh đặng làm lễ chuộc tội; rồi phải lấy da, thịt và phẩn của hai thú đó mà đốt trong lửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Người thực hiện việc thiêu chúng phải giặt sạch y phục mình, dùng nước tắm rửa thân thể mình sạch sẽ, rồi sau đó mới được trở vào doanh trại.

Bản Diễn Ý (BDY)

28Kẻ đốt sẽ phải giặt áo xống, tắm rửa xong mới được vào trại.

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Tus uas mus hlawv tej ntawd, nws yuav tsum hle nws cev ris tsho ntxhua thiab da dej ua ntej uas nws yuav rov los rau hauv lub yeej.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

28Pô čuh digơ̆ srăng boh hĕ čhiăm ao ñu leh anăn mnei; leh klei anăn ñu dưi wĭt kơ wăl.

Ging-Sou (IUMINR)

28Buov naaiv deix ga'naaiv wuov dauh mienh oix zuqc nzox lui-houx, longc wuom nzaaux sin, nqa'haav bieqc ndopv-liuh ciangv duqv aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Kẻ nào đứng đốt phải giặt quần áo mình, tắm mình trong nước, đoạn mới được vào trại quân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Ðây sẽ là luật lệ vĩnh viễn cho các ngươi: vào ngày mười tháng Bảy, các ngươi phải kiêng cữ để tự hãm mình và không được làm công việc chi cả, bất kể người bản quốc hay kiều dân cư ngụ giữa các ngươi.

Bản Diễn Ý (BDY)

29Luật sau đây có tính cách vĩnh viễn: Ngày mồng mười tháng bảy, mọi người phải hạ mình tĩnh tâm, nghỉ mọi công việc. Luật này áp dụng cho người dân bản xứ lẫn ngoại kiều.

Vajtswv Txojlus (HWB)

29Yuav tsum coj raws li tej kevcai no mus ibtxhis. Lub xya hli ntuj hnub xiab kaug, cov Yixalayees thiab cov neeg txawv tebchaws uas nrog nej nyob ua ke, yuav tsum ua kevcai yoo mov thiab tsis txhob ua ib yam haujlwm dabtsi hlo li.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

29 Anăn srăng jing sa klei bhiăn kơ diih nanao hlŏng lar: ti mlan tal kjuh, hruê tal pluh hlăm mlan, brei diih bi knap diih pô, amâo ngă sa mta bruă ôh, thâodah mnuih ƀuôn sang pô amâodah tue dôk jưh ti krah diih.

Ging-Sou (IUMINR)

29“Naaiv se meih mbuo oix zuqc yietc liuz gan nyei leiz, mouz hnyangx taux cietv hlaax saeng-ziepc, meih mbuo oix zuqc zei maiv nyanc haaix nyungc. Yaac maiv dungx zoux haaix nyungc gong, maiv gunv buonv-deic mienh fai yiem meih mbuo mbu'ndongx nyei ganh fingx mienh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Điều nầy sẽ là một lệ định đời đời cho các ngươi: đến mồng mười tháng bảy, các ngươi phải ép linh hồn mình, không nên làm một việc nào, bất kỳ người bổn xứ hay là kẻ khách kiều ngụ giữa các ngươi;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Vì trong ngày đó lễ chuộc tội sẽ được cử hành để làm sạch tội lỗi các ngươi; mọi tội lỗi các ngươi sẽ được tẩy sạch trước mặt CHÚA.

Bản Diễn Ý (BDY)

30Vì trong ngày hôm ấy, các ngươi được chuộc tội, tẩy sạch lỗi trước mặt Chúa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

30Hnub ntawd yuav tsum ua kevcai daws tagnrho nej tej kev txhaum, nej thiaj li ua tau neeg huv.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

30Kyuadah ti hruê anăn arăng srăng ngă klei bi doh klei soh kơ diih, čiăng bi doh diih; ti anăp Yêhôwa diih srăng jing doh mơ̆ng jih jang klei soh diih.

Ging-Sou (IUMINR)

30weic zuqc yiem naaiv norm hnoi oix zuqc weic meih mbuo fiqv zuiz, bun meih mbuo cing-nzengc daaih. Hnangv naaiv, meih mbuo ziouc yiem Ziouv nyei nza'hmien cing-nzengc, leih ndutv meih mbuo nyei yietc zungv zuiz.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30vì trong ngày đó người ta sẽ làm lễ chuộc tội cho các ngươi, để các ngươi được tinh sạch: chắc các ngươi sẽ được sạch những tội lỗi mình trước mặt Đức Giê-hô-va vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Ðó là một ngày Sa-bát để các ngươi hoàn toàn nghỉ ngơi và tự hãm mình. Ðây là một luật lệ vĩnh viễn.

Bản Diễn Ý (BDY)

31Đó là một ngày lễ cuối tuần long trọng, một ngày nghỉ ngơi, mọi người phải hãm mình tĩnh tâm. Luật này áp dụng vĩnh viễn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

31Hnub ntawd yog hnub dawbhuv, hnub ntawd nej yuav tsum yoo mov ib hnub thiab tsis txhob ua ib yam haujlwm li. Tej no yog tej kevcai uas nej yuav tsum coj thiab ua mus ibtxhis li.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

31Hruê anăn jing kơ diih hruê sabat, hruê mdei mâo klei mpŭ, leh anăn diih srăng bi knap diih pô. Anăn jing klei bhiăn hlŏng lar.

Ging-Sou (IUMINR)

31Naaiv se ⟨Dingh Gong Hnoi,⟩ oix zuqc hitv kuonx. Meih mbuo oix zuqc longc hnyouv zei maiv nyanc haaix nyungc. Se yietc liuz oix zuqc gan nyei leiz.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Ấy sẽ là một lễ Sa-bát, một ngày nghỉ cho các ngươi, phải ép linh hồn mình; đó là một lệ định đời đời vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Tư tế nào được xức dầu phong chức và được biệt riêng ra thánh để làm tư tế thay cho cha mình sẽ cử hành lễ chuộc tội đó. Người ấy sẽ mặc bộ y phục bằng vải gai, tức bộ lễ phục thánh.

Bản Diễn Ý (BDY)

32,33Thầy tế lễ được xức dầu thánh để thay thế cha mình giữ chức trưởng tế sẽ mặc áo vải gai thánh, đứng ra làm lễ chuộc tội cho Nơi chí thánh, Lều hội kiến, bàn thờ, cho các thầy tế lễ khác và toàn thể nhân dân.

Vajtswv Txojlus (HWB)

32Tus Povthawj Hlob uas tsa los hloov nws txiv chaw, yog tus uas ua kevcai ntxuav rau sawvdaws kom huv. Nws yuav tsum hnav cev ris tsho povthawj

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

32Khua ngă yang arăng trôč leh êa ƀâo mngưi, arăng pioh brei leh jing khua ngă yang čuê ama ñu, srăng ngă klei bi doh klei soh, hơô čhiăm ao kbuă doh jăk.

Ging-Sou (IUMINR)

32Duqv longc youh orn daaih nzipc ninh nyei die zoux sai mienh wuov dauh oix zuqc zuqv cing-nzengc nyei la'maah ndie lui-houx tengx fiqv zuiz.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Thầy tế lễ đã được phép xức dầu và lập làm chức tế lễ thế cho cha mình, sẽ mặc lấy bộ áo vải gai, tức là bộ áo thánh, mà làm lễ chuộc tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 Tư tế ấy sẽ cử hành lễ chuộc tội cho Nơi Chí Thánh, lễ chuộc tội cho Lều Hội Kiến và cho bàn thờ. Tư tế ấy cũng sẽ cử hành lễ chuộc tội cho các tư tế và cho toàn thể hội chúng.

Bản Diễn Ý (BDY)

32,33Thầy tế lễ được xức dầu thánh để thay thế cha mình giữ chức trưởng tế sẽ mặc áo vải gai thánh, đứng ra làm lễ chuộc tội cho Nơi chí thánh, Lều hội kiến, bàn thờ, cho các thầy tế lễ khác và toàn thể nhân dân.

Vajtswv Txojlus (HWB)

33thiab ua kevcai ntxuav Chav uas Dawbhuv kawg nkaus, tus TSWV lub Tsevntaub sib ntsib, lub thaj thiab cov Yixalayees sawvdaws.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

33Ñu srăng ngă klei bi doh klei soh kơ adŭ doh jăk hĭn, leh anăn ñu srăng ngă klei bi doh klei soh kơ sang čhiăm klei bi kƀĭn leh anăn kơ knưl, leh anăn ñu srăng ngă klei bi doh klei soh kơ phung khua ngă yang leh anăn kơ jih jang phung ƀuôn sang bi kƀĭn.

Ging-Sou (IUMINR)

33Ninh oix zuqc weic Gauh Cing-Nzengc Jiex Wuov Qongx caux Wuic Buangh nyei Ndopv-Liuh caux ziec-dorngh fiqv zuiz. Yaac oix zuqc weic zuangx sai mienh caux zuangx baeqc fingx fiqv zuiz.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Người sẽ chuộc tội cho nơi thánh, cho hội mạc, cho bàn thờ, cho những thầy tế lễ, và cho cả dân của hội chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Ðó sẽ là quy luật vĩnh viễn cho các ngươi để cử hành lễ chuộc tội cho dân I-sơ-ra-ên, mỗi năm một lần, hầu làm sạch mọi tội lỗi của họ.”Họ làm y như CHÚA đã truyền cho Mô-sê.

Bản Diễn Ý (BDY)

34Luật này không thay đổi qua các thời đại, liên hệ đến việc chuộc tội cho dân Y-sơ-ra-ên hằng năm, vì tội họ phạm. Mai-sen tuân theo mọi lời Chúa dạy bảo.

Vajtswv Txojlus (HWB)

34Tej kevcai no yog tej uas nej yuav tsum coj thiab ua raws li no mus ibtxhis. Yuav tsum ua txoj kevcai no rau cov Yixalayees ib xyoo ib zaug ntxuav lawv tej kev txhaum povtseg.Yog li ntawd, Mauxes thiaj ua raws li tej lus uas tus TSWV tau samhwm rau nws lawm.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

34Anăn srăng jing sa klei bhiăn hlŏng lar kơ diih, čiăng kơ arăng dưi ngă klei bi doh klei soh kơ phung ƀuôn sang Israel sa bliư̆ grăp thŭn kyua jih jang klei soh diñu.” Y-Môis ngă tui si Yêhôwa mtă leh kơ ñu.

Ging-Sou (IUMINR)

34“Naaiv se meih mbuo yietc liuz oix zuqc gan nyei leiz. Oix zuqc weic I^saa^laa^en Mienh nyei yietc zungv zuiz yietc hnyangx fiqv yietc nzunc.”Mose ziouc ziux Ziouv paaiv nyei waac zoux ziangx.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Mỗi năm một lần phải làm lễ chuộc tội cho dân Y-sơ-ra-ên, đặng làm cho sạch các tội lỗi của chúng; ấy sẽ là một lệ định đời đời cho các ngươi vậy. A-rôn làm y như Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se.