So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Muaj ib hnub uas yog Hnub Xanpataus, Yexus mus noj mov hauv cov Falixais ib tug thawj lub tsev; muaj neeg saib ntsoov Yexus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Một ngày Sa-bát, Đức Chúa Jêsus vào nhà một người kẻ cả dòng Pha-ri-si để dùng bữa, những người ở đó dòm hành Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Một ngày sa-bát, Đức Chúa Jêsus vào nhà một người lãnh đạo thuộc phái Pha-ri-si để dùng bữa; người ta chăm chú theo dõi Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Một ngày Sa-bát nọ Ngài đến nhà một người lãnh đạo những người Pha-ri-si để dùng bữa. Họ chăm chú theo dõi Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Một ngày Sa-bát nọ, Đức Giê-su đến dự tiệc tại nhà người lãnh đạo Pha-ri-si. Người ta đều chăm chú theo dõi Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Một ngày Sa-bát nọ, Chúa Giê-xu đến nhà một lãnh tụ người Pha-ri-xi dùng bữa, còn dân chúng thì theo dõi Ngài rất kỹ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Muaj ib tug txivneej tes taw phobvog los cuag Yexus,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Số là có một người mắc bịnh thủy thũng ở trước mặt Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Lúc ấy, trước mặt Ngài có một người mắc bệnh phù thũng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nầy, ngay trước mặt Ngài có một người bị phù thũng.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Trước mặt Ngài, có người mắc bệnh phù thũng.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Trước mặt Ngài có một người mắc bệnh thũng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Yexus nug cov xibhwb uas qhia Vajtswv txoj Kevcai thiab cov Falixais hais tias, “Peb txoj kevcai puas pub peb kho mob Hnub Xanpataus los tsis pub?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đức Chúa Jêsus cất tiếng hỏi thầy dạy luật và người Pha-ri-si rằng: Trong ngày Sa-bát, có nên chữa bịnh hay không?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đức Chúa Jêsus nói với các luật gia và người Pha-ri-si rằng: “Trong ngày sa-bát, có được phép chữa bệnh hay không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ðức Chúa Jesus cất tiếng hỏi các luật sư và những người Pha-ri-si ở đó rằng, “Trong ngày Sa-bát có được phép chữa bịnh hay không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đức Giê-su hỏi các chuyên gia kinh luật và các người Pha-ri-si: “Trong ngày Sa-bát, có được phép chữa bệnh không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúa Giê-xu hỏi người Pha-ri-xi và các chuyên gia luật pháp, “Có được phép chữa bệnh trong ngày Sa-bát hay không?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Tiamsis lawv tsis teb li. Yexus tuav nkaus tus txivneej ntawd, Yexus kho nws tus mob zoo thiab kom nws mus tsev lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Họ đều làm thinh. Ngài bèn đem người bịnh chữa lành, rồi cho về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng họ đều im lặng. Ngài đỡ lấy người bệnh, chữa lành rồi cho về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nhưng họ đều làm thinh. Ngài đỡ lấy người bịnh, chữa lành, rồi cho người ấy ra về.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nhưng họ đều im lặng. Rồi Ngài đỡ lấy người bệnh, chữa lành rồi cho về.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng họ không trả lời. Chúa Giê-xu đem anh ra, chữa lành rồi cho về nhà.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Yexus hais rau lawv hais tias, “Hnub Xanpataus, yog nej leejtwg muaj ib tug menyuam lossis ib tug nyuj mus poob rau hauv qhovtshij lawm, txawm yog hnub ntawd yog Hnub Xanpataus los nej yeej yuav mus muab nrawm nroos xwb los sav?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đoạn, Ngài phán cùng họ rằng: Nào có ai trong các ngươi, đương ngày Sa-bát, nếu có con trai hay là bò mình té xuống giếng mà không kéo liền lên sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ngài phán với họ: “Ai trong các ngươi có đứa con hay là con bò ngã xuống giếng trong ngày sa-bát mà không lập tức kéo lên sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ðoạn Ngài nói với họ, “Trong vòng các ngươi, ai có con mình hay bò mình bị rớt xuống giếng trong ngày Sa-bát mà không kéo nó lên ngay chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ngài bảo họ: “Có ai trong các ông có con trai hay con bò ngã xuống giếng trong ngày Sa-bát, mà lại không lập tức kéo nó lên hay sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ngài hỏi các người Pha-ri-xi và các chuyên gia luật pháp, “Nếu con cái hoặc bò của các ông té xuống giếng trong ngày Sa-bát, thì các ông có kéo lên liền không?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Lawv teb tsis taus Yexus lo lus ntawd li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Họ không đối đáp gì về điều đó được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Họ không thể trả lời được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Không ai có thể trả lời Ngài tiếng nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Họ không thể nào biện bác được.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Họ cứng miệng không trả lời Ngài được.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Yexus pom cov neeg uas tuaj noj mov muaj qee leej xaiv zaum pem hauv tsum, Yexus hais ib zaj lus pivtxwv rau lawv hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ngài thấy những kẻ được mời đều lựa chỗ ngồi trên, nên phán cùng họ thí dụ nầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi thấy những người được mời đều chọn chỗ danh dự, Ngài kể cho họ một ẩn dụ:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi Ngài thấy những người được mời đến dự tiệc đều chọn những chỗ danh dự mà ngồi, Ngài kể cho họ ngụ ngôn nầy:

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhận thấy các khách được mời đều chọn những ghế danh dự, Ngài kể một ngụ ngôn:

Bản Phổ Thông (BPT)

7Chúa Giê-xu để ý thấy vài khách được mời ăn tranh nhau chọn chỗ tốt nhất để ngồi, Ngài liền thuật họ nghe chuyện nầy:

Vajtswv Txojlus (HWB)

8“Thaum muaj neeg hu koj mus noj tshoob, koj tsis txhob xub mus xaiv zaum pem hauv tsum. Nyob tsam tus tswv tsev twb hu ib tug uas tseemceeb dua koj tuaj,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Khi người ta mời ngươi dự tiệc cưới, chớ ngồi chỗ cao nhứt, vì e rằng trong những khách mời có ai tôn trọng hơn ngươi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8“Khi người ta mời ngươi dự tiệc cưới, đừng ngồi chỗ cao nhất, e rằng trong những khách mời có ai tôn trọng hơn ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8“Khi các ngươi được mời dự tiệc cưới, đừng tự động ngồi vào chỗ danh dự, kẻo có người nào tôn trọng hơn ngươi được chủ tiệc mời đến,

Bản Dịch Mới (NVB)

8“Khi có ai mời anh dự tiệc cưới, đừng ngồi ghế danh dự, e rằng còn có người khách khác đáng trọng hơn mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

8“Khi người ta mời mình dự tiệc cưới, đừng chọn chỗ sang nhất, vì nếu có người khác quan trọng hơn cũng được mời

Vajtswv Txojlus (HWB)

9thiab tus tswv tsev uas hu neb ob leeg tuaj, yuav los hais rau koj hais tias, ‘Cia tus no zaum lub chaw ko.’ Thaum ntawd koj yuav poob ntsejmuag heev, thiab koj yuav tau mus zaum tom qab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9người đứng mời sẽ đến nói cùng ngươi rằng: Hãy nhường chỗ cho người nầy ngồi, mà ngươi xấu hổ vì phải xuống chỗ chót chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Người chủ tiệc sẽ đến nói với ngươi: ‘Hãy nhường chỗ cho người nầy ngồi,’ lúc ấy ngươi sẽ hổ thẹn vì phải xuống ngồi chỗ cuối cùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9và chủ tiệc, người đã mời ngươi và người khách kia, sẽ đến nói với ngươi, ‘Xin bạn hãy nhường chỗ cho vị nầy,’ rồi ngươi phải xấu hổ mà đi xuống chỗ cuối chăng.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Chủ tiệc sẽ đến bảo: ‘Xin nhường chỗ cho vị này!’ và anh phải xấu hổ xuống ngồi ghế dưới cuối cùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

9thì người chủ đã mời anh cùng người khách kia, sẽ đến nói với anh rằng, ‘Anh làm ơn nhường chỗ cho ông khách nầy.’ Rồi anh sẽ ngượng, vì phải xuống ngồi chỗ chót chăng?

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Thaum muaj neeg hu koj mus noj mov, koj yuav tsum xub mus zaum tom qab, thaum tus tswv tsev los, nws yuav hu koj hais tias, ‘Phoojywg, koj cia li mus zaum pem hauv tsum.’ Ces koj yuav tau ntsejmuag tabmeeg cov neeg uas nrog koj zaum noj mov ua ke ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nhưng khi ngươi được mời, hãy ngồi chỗ chót, người đứng mời sẽ đến nói cùng ngươi rằng: Hỡi bạn, xin ngồi lên cao hơn. Vậy thì điều đó sẽ làm cho ngươi được kính trọng trước mặt những người đồng bàn với mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng khi ngươi được mời, hãy ngồi chỗ cuối, để khi người chủ tiệc đến nói với ngươi: ‘Bạn ơi, xin mời ngồi lên chỗ cao hơn’ thì ngươi sẽ được tôn trọng trước mặt những người cùng bàn với mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nhưng khi các ngươi được mời dự tiệc, hãy chọn những chỗ cuối mà ngồi, rồi khi chủ tiệc đến, người ấy có thể nói với ngươi, ‘Bạn ơi, mời bạn lên ngồi trên nầy.’ Bấy giờ ngươi sẽ được tôn trọng trước mặt những người đang ngồi đồng bàn với mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng khi anh được mời hãy ngồi ghế dưới cùng, chủ tiệc sẽ đến nói: ‘Bạn ơi, mời bạn lên ghế cao hơn,’ như thế anh sẽ được vinh dự trước mặt toàn thể quan khách.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nên khi mình được mời, hãy kiếm chỗ thấp nhất. Khi chủ nhà đến với anh sẽ bảo, ‘Bạn ơi, hãy lên đây ngồi chỗ quan trọng hơn.’ Như thế các khách khác sẽ kính nể anh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Rau qhov txhua tus uas khav hais tias nws muaj hwjchim, tus ntawd yuav poob hwjchim, tiamsis txhua tus uas txo hwjchim, yuav tau hwjchim.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bởi vì ai tự nhắc mình lên, sẽ phải hạ xuống, còn ai tự hạ mình xuống, sẽ được nhắc lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bởi vì ai tôn mình lên sẽ bị hạ xuống, còn ai tự hạ mình xuống sẽ được tôn lên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bởi vì ai tôn mình lên sẽ bị hạ xuống, còn ai hạ mình xuống sẽ được tôn lên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì hễ ai tự tôn cao sẽ bị hạ xuống; ai hạ mình xuống sẽ được tôn cao.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Vì hễ người nào làm cho mình ra quan trọng sẽ bị kéo xuống chỗ thấp kém, và người nào khiêm nhường sẽ được tôn cao.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Yexus hais rau tus tswv tsev ntawd hais tias, “Thaum koj noj sus lossis noj hmo, koj tsis txhob mus hu koj tej phoojywg, koj tej kwvtij neej tsa thiab tej neeg zejzog uas npluanuj tuaj xwb, rau qhov lawv yeej yuav ua ib rooj mov pauj rau koj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ngài cũng phán với người mời Ngài rằng: Khi ngươi đãi bữa trưa hoặc bữa tối, đừng mời bạn hữu, anh em, bà con và láng giềng giàu, e rằng họ cũng mời lại mà trả cho ngươi chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ngài cũng phán với người mời Ngài rằng: “Khi ngươi đãi ăn trưa hoặc ăn tối, đừng mời bạn hữu, anh em, bà con hay xóm giềng giàu có, e họ cũng mời lại mà trả ơn cho ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ngài cũng nói với người mời Ngài đến dự tiệc, “Khi ngươi mời ai dùng bữa trưa hay bữa tối, đừng mời bạn bè, anh em, bà con, hay những láng giềng giàu có của ngươi, kẻo họ cũng mời ngươi lại và như thế ngươi đã được đáp lễ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chúa cũng nói với chủ tiệc đã mời Ngài: “Khi ông đãi ăn trưa hay ăn tối, đừng mời bạn hữu, anh em, bà con hay những người láng giềng giàu có, kẻo họ cũng mời lại ông thì ông được đền ơn.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sau đó Chúa Giê-xu nói với người đã mời Ngài dùng bữa rằng, “Khi anh dọn bữa trưa hoặc tối, đừng mời bạn hữu, gia đình, thân bằng quyến thuộc hoặc láng giềng giàu có đến dự mà thôi. Vì những người ấy sẽ mời anh lại lúc khác để trả bữa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Thaum koj muaj noj muaj haus, koj cia li mus hu tej neeg pluag, tej neeg qhuav tes qhuav taw, tej neeg cegtawv thiab tej neeg digmuag tuaj noj;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Song khi ngươi đãi tiệc, hãy mời những kẻ nghèo khó, tàn tật, què, đui,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhưng khi ngươi đãi tiệc, hãy mời những người nghèo khó, tàn tật, què quặt, đui mù

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nhưng khi ngươi đãi tiệc, hãy mời những người nghèo khó, tàn tật, què quặt, hoặc đui mù.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nhưng khi đãi tiệc, hãy mời những người nghèo khổ, bại liệt, què quặt, mù lòa,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Trái lại, khi làm tiệc hãy mời những người nghèo khó, tàn tật, đui mù.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14koj thiaj yuav tau koob hmoov, rau qhov lawv cov ntawd pauj tsis taus koj txiaj ntsig. Thaum Vajtswv tsa cov neeg ncaj ncees sawv hauv qhov tuag rov qab los, Vajtswv yuav muab nqi zog rau koj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14thì ngươi sẽ được phước, vì họ không có thể trả lại cho ngươi; đến kỳ kẻ công bình sống lại, ngươi sẽ được trả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14thì ngươi sẽ được phước, vì họ không thể trả ơn cho ngươi; đến ngày người công chính sống lại, ngươi sẽ được đền ơn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ngươi sẽ được phước vì họ không có chi để đáp lễ. Còn ngươi sẽ được đền đáp trong ngày những người công chính sống lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14thì sẽ được phước vì họ không thể nào mời lại để đền ơn ông, còn ông sẽ được đền ơn trong ngày người công chính sống lại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Như thế anh mới được phước vì những người ấy không có cách gì để trả bữa lại cho anh. Nhưng anh sẽ được đền đáp, lúc những người nhân đức sống lại từ trong kẻ chết.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Cov neeg uas nrog Yexus zaum ntawm rooj mov hnov Yexus hais li ntawd, muaj ib tug hais rau Yexus hais tias, “Tus uas tau mus noj mov hauv Vajtswv lub tebchaws, tus ntawd yuav zoo siab kawg li!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Một người đồng tiệc nghe lời đó, thì thưa Ngài rằng: Phước cho kẻ sẽ được ăn bánh trong nước Đức Chúa Trời!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Một người ngồi cùng bàn với Đức Chúa Jêsus nghe những điều nầy, thì thưa với Ngài: “Phước cho người nào được ăn bánh trong vương quốc Đức Chúa Trời!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nghe thế một trong những người ngồi chung bàn với Ngài nói với Ngài, “Phước cho người sẽ ăn tiệc trong vương quốc Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nghe vậy, một người khách trong bữa tiệc thưa với Ngài: “Phước cho ai được ăn tiệc trong Nước Đức Chúa Trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Một trong những người ngồi cùng bàn với Chúa Giê-xu nghe những lời ấy thì nói với Ngài, “Phúc cho người nào được dự tiệc trong Nước Trời.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Yexus hais rau nws hais tias, “Muaj ib tug txivneej ua ib rooj mov loj, nws mus caw ntau leej tuaj noj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhưng Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Có người kia dọn tiệc lớn, mời nhiều người ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng Ngài đáp: “Có một người dọn tiệc lớn, mời nhiều người đến dự.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ngài nói với ông ấy, “Một người kia đãi một tiệc thật lớn và đã mời nhiều người.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ngài đáp: “Một người kia dọn tiệc lớn và mời nhiều khách.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Chúa Giê-xu kể cho ông ta câu chuyện sau, “Có người kia bày tiệc lớn và mời nhiều người.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Thaum txog lub sijhawm noj lawm, nws txib ib tug tubtxib mus hu cov neeg uas nws twb caw lawm hais tias, ‘Nej cia li mus, twb rau mov txhij lawm!’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Khi đến giờ ăn, sai đầy tớ mình đi nói với những kẻ được mời rằng: Hãy đến, mọi sự đã sẵn rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đến giờ ăn, ông sai đầy tớ mình đi nói với những người được mời rằng: ‘Hãy đến, mọi sự đã sẵn rồi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Gần đến giờ khai tiệc, ông sai đầy tớ mình đến nói với những người đã được mời rằng, ‘Xin mời đến, vì mọi sự đã sẵn sàng.’

Bản Dịch Mới (NVB)

17Đến giờ khai tiệc, chủ tiệc sai đầy tớ nhắc khách đã được mời: ‘Mời quý vị đến, tiệc đã sẵn sàng!’

Bản Phổ Thông (BPT)

17Khi đến giờ khai tiệc, ông ta sai đầy tớ đi nhắc các khách được mời, ‘Mời quí vị đến dự. Tiệc đã sẵn sàng.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Tiamsis cov neeg ntawd txhua tus yig hais tias, tsis khoom mus. Thawj tug hais rau tus tubtxib ntawd hais tias, ‘Kuv yuav tau ib thaj liaj, kuv yuav mus saib; koj rov mus hais rau koj tus tswv kom nws tsis txhob tu siab.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Song họ đồng tình xin kiếu hết. Người thứ nhứt nói rằng: Tôi có mua một đám ruộng, cần phải đi coi; xin cho tôi kiếu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng tất cả đều xin cáo lỗi. Người thứ nhất nói: ‘Tôi có mua một đám ruộng, cần phải đi xem. Xin cho tôi cáo lỗi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nhưng mọi người đều đồng loạt kiếu từ. Người thứ nhất nói, ‘Tôi mới mua đám ruộng; tôi phải đi xem nó; xin cho tôi kiếu.’

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng tất cả nhất loạt từ khước. Người thứ nhất đáp: ‘Tôi mới mua một nông trại, tôi buộc phải đi xem, ngài vui lòng cho tôi xin kiếu!’

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhưng tất cả các khách được mời đều tìm mọi lý do để từ chối. Người đầu tiên nói, ‘Tôi mới mua một thửa ruộng, phải đi xem đã. Xin cho tôi kiếu đi.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Muaj dua ib tug hais tias, ‘Kuv muas tau tsib nkawm nyuj cia lawm, kuv yuav mus muab kuv cov nyuj sim laij liag. Koj rov mus hais rau koj tus tswv kom nws tsis txhob tu siab.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Kẻ khác rằng: Tôi có mua năm cặp bò, phải đi xem thử; xin cho tôi kiếu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Người khác nói: ‘Tôi có mua năm đôi bò cần phải đi xem. Xin cho tôi cáo lỗi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Người khác nói, ‘Tôi mới mua năm đôi bò; tôi phải đi cày thử chúng; xin cho tôi kiếu.’

Bản Dịch Mới (NVB)

19Người khác nói: ‘Tôi mới mua năm cặp bò, tôi đang đi thử sức chúng, cho tôi xin kiếu!’

Bản Phổ Thông (BPT)

19Người thứ nhì nói, ‘Tôi mới mua năm cặp bò phải đi thử đã. Xin cho tôi kiếu đi.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Muaj dua ib tug hais tias, ‘Kuv nyuam qhuav yuav pojniam, yog li ntawd kuv tsis mus.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Kẻ khác nữa rằng: Tôi mới cưới vợ, vậy tôi đi không được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Người khác nữa nói: ‘Tôi mới cưới vợ, do đó, tôi không thể đi được.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Người khác nữa lại nói, ‘Tôi mới cưới vợ, nên tôi không thể đến được.’

Bản Dịch Mới (NVB)

20Người khác nữa lại nói: ‘Tôi mới cưới vợ, nên tôi không thể nào đến được!’

Bản Phổ Thông (BPT)

20Người thứ ba nói, ‘Tôi mới cưới vợ; tiếc quá không đến được.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Tus tubtxib rov mus qhia tej no rau nws tus tswv. Tus tswv chim heev, nws hais rau tus tubtxib tias, ‘Koj cia li mus rau tom tej kev loj kev me hauv nroog, coj tej neeg pluag, tej neeg qhuav tes qhuav taw, tej neeg digmuag thiab tej neeg cegtawv tuaj noj.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đầy tớ trở về, trình việc đó cho chủ mình. Chủ bèn nổi giận, biểu đầy tớ rằng: Hãy đi mau ra ngoài chợ, và các đường phố, đem những kẻ nghèo khó, tàn tật, đui, què vào đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đầy tớ trở về trình việc ấy cho chủ mình. Chủ nổi giận, bảo đầy tớ: ‘Hãy đi mau ra ngoài đường phố và các ngõ hẻm trong thành đem những người nghèo khó, tàn tật, đui mù và què quặt vào đây.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ðầy tớ trở về báo cáo với chủ những điều ấy. Bấy giờ người chủ nổi giận, ông bảo đầy tớ của ông, ‘Hãy đi mau ra các đường phố và các ngõ hẻm trong thành, đem những người nghèo khó, tàn tật, đui mù, và què quặt vào đây.’

Bản Dịch Mới (NVB)

21Đầy tớ về trình với chủ. Chủ nhà nổi giận, ra lệnh cho nó: ‘Con hãy đi nhanh ra các phố, các hẻm trong thành phố, mời những người nghèo khổ, bại liệt, mù lòa, què quặt về đây!’

Bản Phổ Thông (BPT)

21Đầy tớ về trình lại cho chủ. Ông chủ liền nổi giận bảo, ‘Thôi, mầy hãy đi ngay ra các đường, các hang cùng ngõ hẻm của thành phố, mang những người nghèo khổ, đui què mẻ sứt vào đây.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Tus tubtxib rov los hais rau nws tus tswv hais tias, ‘Kuv twb mus ua raws li koj hais rau kuv lawm, tiamsis tseem tshuav chaw thiab.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Sau lại đầy tớ trình rằng: Thưa chủ, điều chủ dạy, đã làm rồi, mà hãy còn thừa chỗ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đầy tớ lại nói: ‘Thưa chủ, điều chủ dạy, tôi đã làm rồi, thế mà vẫn còn trống chỗ.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Chẳng bao lâu sau người đầy tớ nói, ‘Thưa chủ, việc chủ truyền đã được thực hiện, nhưng vẫn còn chỗ trống.’

Bản Dịch Mới (NVB)

22Rồi đầy tớ thưa: ‘Điều chủ bảo con đã làm xong, nhưng vẫn còn dư chỗ!’

Bản Phổ Thông (BPT)

22Sau đó đứa đầy tớ trình, ‘Thưa chủ, tôi đã làm theo điều chủ dặn, nhưng bàn tiệc vẫn còn chỗ trống.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Tus tswv rov hais rau tus tubtxib ntawd hais tias, ‘Koj cia li mus rau tom tej kev loj thiab kev me, koj ntsib leejtwg los koj cia li coj tuaj kom puv kuv lub tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Chủ nhà lại biểu rằng: Hãy ra ngoài đường và dọc hàng rào, gặp ai thì ép mời vào, cho được đầy nhà ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Chủ nhà lại bảo đầy tớ: ‘Hãy ra ngoài đường và dọc hàng rào ép mời người ta vào cho đầy nhà ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Người chủ bảo, ‘Hãy ra các đại lộ và các đường nhỏ, cố mời người ta vào đây, để nhà ta sẽ đầy người,

Bản Dịch Mới (NVB)

23Chủ lại bảo đầy tớ: ‘Con hãy đi ra các đường và các ngõ bên bờ rào ép mời người vào đầy nhà ta!

Bản Phổ Thông (BPT)

23Người chủ bảo đầy tớ, ‘Đi ra các đường tỉnh, đường làng cố mời mọc mọi người vào để đầy nhà ta.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Kuv qhia rau nej hais tias, cov neeg uas twb caw lawm, tsis muaj ib tug yuav tau saj kuv rooj mov hlo li!’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vì, ta nói cùng các ngươi, trong những kẻ đã mời trước, không có ai được nếm bữa tiệc của ta đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vì ta bảo các ngươi, trong những người đã được mời trước kia, sẽ không một ai được nếm bữa tiệc của ta.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24vì ta nói với các ngươi, tất cả những kẻ được mời trước kia, không ai sẽ nếm một miếng trong bữa tiệc của ta.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ta bảo thật, các khách đã được mời trước kia, không một kẻ nào được nếm bữa tiệc của ta!’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Vì không một người nào được mời lúc đầu được phép ăn với ta đâu.’”

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Muaj neeg coob coob nrog Yexus ua ke mus, Yexus tig los hais rau lawv hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Có đoàn dân đông cùng đi với Đức Chúa Jêsus; Ngài xây lại cùng họ mà phán rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Có đoàn dân đông cùng đi với Đức Chúa Jêsus; Ngài quay lại phán với họ:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Lúc ấy một đoàn đông đi theo Ngài, Ngài quay lại và nói với họ,

Bản Dịch Mới (NVB)

25Có đoàn dân đông cùng đi với Ngài, Ngài quay lại bảo họ:

Bản Phổ Thông (BPT)

25Dân chúng đi theo Chúa Giê-xu rất đông. Ngài quay lại dạy dỗ họ rằng,

Vajtswv Txojlus (HWB)

26“Yog leejtwg yuav los cuag kuv, tus ntawd yuav tsum hlub kuv heev dua li nws hlub nws niam nws txiv, nws pojniam menyuam, nws kwv nws tij, nws nkauj nws muam thiab heev dua li nws hlub nws lub cev, nws thiaj li ua tau kuv tus thwjtim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Nếu có ai đến theo ta mà không ghét cha mẹ, vợ con, anh em, chị em mình, và chính sự sống mình nữa, thì không được làm môn đồ ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26“Nếu ai đến theo Ta mà không ghét cha mẹ, vợ con, anh em, chị em mình, và chính sự sống mình nữa thì không thể làm môn đồ Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26“Nếu ai đến với Ta mà không yêu Ta hơn cha, mẹ, vợ, con, anh em, chị em, và ngay cả mạng sống của chính mình thì không thể làm môn đồ Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

26“Nếu ai đến theo Ta mà không ghét cha mẹ, vợ con, anh chị em và chính mạng sống mình, thì không thể nào làm môn đệ Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

26“Nếu ai theo ta mà yêu cha, mẹ, vợ, con, anh chị em—hoặc chính mạng sống mình—hơn ta thì người đó không thể nào làm môn đệ ta được.

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Tus uas tsis kwv nws tus ntoo khaublig nrog kuv mus, tus ntawd ua tsis tau kuv tus thwjtim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Còn ai không vác thập tự giá mình mà theo ta, cũng không được làm môn đồ ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Ai không vác thập tự giá mình mà theo Ta, cũng không thể làm môn đồ Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Nếu ai không vác thập tự giá mình mà theo Ta thì không thể làm môn đồ Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Ai không vác thập tự giá mình mà theo Ta cũng không thể nào làm môn đệ Ta!”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Người nào không bằng lòng vác thập tự giá mình theo ta thì không thể làm môn đệ ta.

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Nej cov yog muaj ib tug yuav ua ib lub chaw tsomfaj, tus ntawd yuav tsum xub zaum ua tib zoo xav saib yuav siv nyiaj npaum li cas, thiab nws puas yuav muaj nyiaj txaus ua tau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vả, trong các ngươi có ai là người muốn xây một cái tháp, mà trước không ngồi tính phí tổn cho biết mình có đủ của đặng làm xong việc cùng chăng sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Ai trong các ngươi muốn xây một cái tháp mà trước hết không ngồi tính phí tổn để biết mình có đủ tiền hoàn thành nó chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vì ai trong các ngươi muốn xây một cái tháp mà trước hết không ngồi xuống tính phí tổn, xem có đủ khả năng để hoàn tất công trình xây cất ấy chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

28“Ai trong các người muốn xây một ngôi tháp mà không ngồi xuống tính toán chi phí trước, xem mình có đủ tiền để hoàn thành hay không?

Bản Phổ Thông (BPT)

28Các ngươi muốn xây một cái tháp thì trước hết phải ngồi xuống tính phí tổn xem mình có đủ tiền để xây không.

Vajtswv Txojlus (HWB)

29Yog nws tsis xub ua li ntawd, ces thaum txhos tau ncej lawm, nws yuav ua lub chaw tsomfaj ntawd tsis tiav. Cov neeg uas pom li ntawd yuav thuam nws

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29E khi đã xây nền rồi, không làm xong được, thì mọi người thấy liền chê cười,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Nếu không, khi đã xây nền rồi mà lại không làm xong được thì mọi người thấy, sẽ chê cười

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Nếu không, sau khi xây nền, rồi không thể hoàn tất, khiến ai nấy thấy vậy đều chê cười

Bản Dịch Mới (NVB)

29Nếu không, khi đổ nền xong, nhưng không đủ sức hoàn tất, ai nấy thấy vậy đều chế nhạo rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

29Nếu không thì vừa đặt nền rồi là chẳng còn tiền để hoàn tất dự án. Mọi người qua lại thấy sẽ chê cười ngươi,

Vajtswv Txojlus (HWB)

30hais tias, ‘Tus txivneej no pib ua, tiamsis nws tsis muaj peevxwm ua kom tiav!’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30và rằng: Người nầy khởi công xây, mà không thể làm xong được!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30và nói rằng: ‘Người nầy khởi công xây cất mà không thể hoàn tất được!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30rằng, ‘Người nầy đã khởi công xây cất nhưng không đủ sức để hoàn tất.’

Bản Dịch Mới (NVB)

30‘Anh chàng này khởi công xây cất mà không hoàn tất nổi!’

Bản Phổ Thông (BPT)

30bảo rằng ‘Ông nầy khởi công xây mà làm không xong.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

31Tus vajntxwv uas muaj tubrog kaum txhiab leej, thaum nws yuav mus ua rog rau ib tug vajntxwv uas muaj tubrog nees nkaum txhiab leej, nws yeej yuav xub ua tib zoo xav saib, nws cov tubrog puas yuav mus ntaus yeej tus vajntxwv uas muaj tubrog nees nkaum txhiab leej ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Hay là có vua nào đi đánh trận cùng vua khác, mà trước không ngồi bàn luận xem mình đem đi một muôn lính có thể địch nổi vua kia đem hai muôn cùng chăng sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Hay là có vua nào đi đánh trận với vua khác, mà trước hết không ngồi xuống bàn luận xem mình đem đi mười nghìn quân có thể địch nổi vua kia với hai mươi nghìn quân chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Hoặc có vua nào kéo quân đi giao chiến với vua khác mà trước hết không ngồi xuống bàn tính, xem mười ngàn quân của mình có thể thắng nổi hai mươi ngàn quân của kẻ sẽ giao chiến với mình chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

31Có ông vua nào đi giao chiến với một vua khác, mà trước hết không ngồi xuống tính toán xem thử với mười ngàn quân có chống nổi với vua kia đang đem hai mươi ngàn quân tấn công hay không?

Bản Phổ Thông (BPT)

31Nếu một vua muốn đi ra đánh giặc với một vua khác, thì trước hết phải ngồi xuống trù tính kế hoạch. Phải tính xem thử với một vạn binh sĩ dưới quyền mình có đủ sức đánh bại vua kia với hai vạn binh sĩ không.

Vajtswv Txojlus (HWB)

32Yog nws xav hais tias nws yuav tua tsis yeej, thaum nws tseem nyob deb, nws yeej yuav xub txib neeg mus thov tus vajntxwv tod, kom ob tog sib raug zoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Bằng chẳng nổi, khi vua kia còn ở xa, sai sứ đi xin hòa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Nếu không địch nổi, khi vua kia còn ở xa thì ông sai sứ xin cầu hòa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Nếu liệu sức không thắng nổi, thì khi vua kia vẫn còn ở xa, hãy sai sứ giả đến cầu hòa.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Nếu không, khi địch còn ở xa, phải cử một phái đoàn đi cầu hòa.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Nếu không thì trong khi vua kia còn ở xa, vội vàng sai sứ xin cầu hòa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

33Yexus xaus lus hais tias, ib yam nkaus li ntawd, tus uas tsis tso txhua yam uas nws muaj tseg, tus ntawd ua tsis tau kuv tus thwjtim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Như vậy, nếu ai trong các ngươi không bỏ mọi sự mình có, thì không được làm môn đồ ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Như vậy, nếu ai trong các ngươi không bỏ mọi sự mình có, thì không thể làm môn đồ Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Cũng vậy, ai trong các ngươi không từ bỏ tất cả những gì mình có thì không thể làm môn đồ Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Cũng thế, nếu ai trong các ngươi không từ bỏ tất cả những gì mình có thì không thể nào làm môn đệ Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Cũng vậy, các ngươi phải bằng lòng từ bỏ những gì mình có mới làm môn đệ ta được.

Vajtswv Txojlus (HWB)

34“Ntsev yog yam uas zoo, tiamsis yog ntsev tsuag lawm, yuav ua li cas kom rov qab ntsev tau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Muối là giống tốt, nhưng nếu muối mất mặn, thì lấy chi làm cho nó mặn lại được?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Muối vốn là tốt, nhưng nếu muối mất vị mặn thì làm thế nào cho nó mặn lại được?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34“Muối là vật tốt, nhưng nếu muối mất mặn, làm sao để nó mặn lại?

Bản Dịch Mới (NVB)

34Muối là vật tốt, nhưng nếu muối mất mặn, thì sẽ lấy gì làm cho muối ấy mặn lại được?

Bản Phổ Thông (BPT)

34Muối rất ích lợi nhưng nếu nó mất mặn đi thì không có cách gì làm cho nó mặn lại được.

Vajtswv Txojlus (HWB)

35Cov ntsev ntawd tsis zoo siv ua dabtsi, muab rau av los av tsis zoo, thiab muab xyaw chiv los tsis zoo, tsuas muaj yuav muab povtseg xwb. Yog leejtwg muaj pobntseg cia li mloog!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Không dùng chi được cho ruộng hoặc cho phân; người ta phải bỏ nó ra ngoài. Ai có tai mà nghe, hãy nghe!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Muối ấy không thể dùng bón ruộng hoặc trộn phân, người ta phải vứt nó ra ngoài. Ai có tai để nghe, hãy lắng nghe!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Muối ấy không thể dùng để bón đất hay làm phân bón. Người ta phải quăng nó đi. Ai có tai để nghe, hãy lắng nghe.”

Bản Dịch Mới (NVB)

35Muối ấy cũng không thể dùng để bón đất hay trộn phân, phải đem vứt bỏ ra ngoài. Ai có tai để nghe, hãy lắng nghe!”

Bản Phổ Thông (BPT)

35Muối ấy trở thành vô dụng, dù để bón đất hoặc làm phân cũng không được; chỉ có ném bỏ thôi.Ai nghe ta được, hãy nghe cho kỹ!”