So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Dịch Mới(NVB)

New International Version(NIV)

Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vào đến Giê-ri-cô, Đức Giê-su đi ngang qua thành phố.

New International Version (NIV)

1Jesus entered Jericho and was passing through.

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Yexus tuaj txog hauv lub nroog Yelikaus, thiab yuav dhau mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Chúa Jêsus vào thành Giê-ri-cô, đi ngang qua phố.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Chúa Jêsus vào Giê-ri-cô, đi ngang qua thành phố.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ngài vào Thành Giê-ri-cô và đi xuyên qua thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tại đó, có một người tên Xa-chê, làm trưởng đoàn thu thuế rất giàu có.

New International Version (NIV)

2A man was there by the name of Zacchaeus; he was a chief tax collector and was wealthy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Nyob hauv muaj ib tug txivneej hu ua Xakhais, nws yog cov sau se tus thawj thiab nws muaj nyiaj heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tại đó, có một người tên là Xa-chê, làm đầu bọn thâu thuế, và giàu có.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tại đó, có một người tên Xa-chê, làm trưởng ngành thuế vụ và giàu có.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nầy, trong thành có một người tên là Xa-chê. Ông làm trưởng ty thuế vụ và giàu có.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ông muốn nhìn xem Đức Giê-su là ai nhưng không được, vì dân chúng đông đảo mà ông lại thấp bé.

New International Version (NIV)

3He wanted to see who Jesus was, but because he was short he could not see over the crowd.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Xakhais xav pom Yexus saib yog tus twg, tiamsis muaj neeg coob coob ntis nws, nws ntsia tsis pom Yexus, rau qhov nws yog neeg qigtaub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người đó tìm xem Đức Chúa Jêsus là ai, nhưng không thấy được, vì đoàn dân đông lắm, mà mình lại thấp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ông tìm cách xem Đức Chúa Jêsus là ai, nhưng không thấy được, vì đoàn dân thì đông mà ông lại thấp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ông muốn xem Ðức Chúa Jesus là ai, nhưng vì đám đông ông không thể thấy Ngài, bởi vì ông lùn.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ông chạy trước leo lên một cây sung, để có thể nhìn thấy Ngài vì Ngài sắp đi qua đó.

New International Version (NIV)

4So he ran ahead and climbed a sycamore-fig tree to see him, since Jesus was coming that way.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Xakhais thiaj khiav huas sawvdaws ntej mus nce ib tsob ntoo xikamaus, kom nws pom Yexus, rau qhov Yexus yuav taug txojkev ntawd tuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vậy, Xa-chê chạy trước, trèo lên cây sung, để ngó thấy Đức Chúa Jêsus, vì Ngài phải đi qua đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vậy, Xa-chê chạy trước và trèo lên cây sung để nhìn Ngài, vì Ngài sắp đi qua đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì thế ông chạy về phía trước và leo lên một cây sung để có thể thấy Ngài, vì Ngài sẽ đi ngang qua đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Khi đến chỗ ấy, Đức Giê-su nhìn lên bảo: “Xa-chê, hãy xuống mau vì hôm nay Ta phải ghé lại nhà con!”

New International Version (NIV)

5When Jesus reached the spot, he looked up and said to him, “Zacchaeus, come down immediately. I must stay at your house today.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Thaum Yexus tuaj txog ntawd, Yexus tsa qhovmuag ntsia thiab hais rau Xakhais hais tias, “Xakhais, koj cia li nqis los, rau qhov hnub no kuv yuav mus so hauv koj tsev.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đức Chúa Jêsus đến chỗ ấy, ngước mắt lên mà phán rằng: Hỡi Xa-chê, hãy xuống cho mau, vì hôm nay ta phải ở nhà ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi Đức Chúa Jêsus đến chỗ ấy thì ngước mắt lên và phán với ông: “Hỡi Xa-chê, hãy xuống mau, vì hôm nay Ta phải ở lại nhà của ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Khi Ðức Chúa Jesus đến chỗ đó, Ngài ngước nhìn lên và nói với ông, “Hỡi Xa-chê, hãy xuống mau, vì hôm nay Ta phải ở lại nhà ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Xa-chê vội vàng tụt xuống, mừng rỡ tiếp đón Ngài.

New International Version (NIV)

6So he came down at once and welcomed him gladly.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Xakhais txawm nqis nrawm nroos los tos txais Yexus, thiab zoo siab kawg li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Xa-chê vội vàng xuống và mừng rước Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Xa-chê vội vàng trèo xuống và mừng rỡ tiếp rước Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Xa-chê vội vàng leo xuống và vui mừng tiếp Ngài vào nhà ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Mọi người thấy vậy đều lầm bầm: “Ông ấy vào nhà kẻ tội lỗi mà trọ!”

New International Version (NIV)

7All the people saw this and began to mutter, “He has gone to be the guest of a sinner.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Cov neeg uas pom li ntawd, lawv thuam hais tias, “Ua li cas Yexus yuav mus so hauv tus neeg txhaum tsev!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ai nấy thấy vậy, đều lằm bằm rằng: Người nầy vào nhà kẻ có tội mà trọ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Mọi người thấy vậy đều phàn nàn: “Người nầy vào nhà kẻ tội lỗi mà trọ!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Thấy vậy mọi người xầm xì với nhau, “Ông ấy vào làm khách trong nhà một kẻ tội lỗi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng Xa-chê đứng dậy thưa với Chúa: “Lạy Chúa, đây này, con xin phân phát một nửa tài sản của con cho người nghèo khổ, và nếu con có bóc lột ai bất cứ điều gì, con xin bồi thường gấp tư!”

New International Version (NIV)

8But Zacchaeus stood up and said to the Lord, “Look, Lord! Here and now I give half of my possessions to the poor, and if I have cheated anybody out of anything, I will pay back four times the amount.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Xakhais sawv ntsug thiab hais rau Yexus hais tias, “Tus Tswv, koj mloog kuv hais! Kuv yuav muab tej uas kuv muaj ib nrab faib rau cov neeg pluag. Thiab yog kuv tau muab leejtwg ib yam dabtsi los yuav lawm, kuv yuav them plaub npaug rov qab rau tus ntawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Song Xa-chê đứng trước mặt Chúa, thưa rằng: Lạy Chúa, nầy, tôi lấy nửa gia tài mình mà cho kẻ nghèo, và nếu có làm thiệt hại ai, bất kỳ việc gì, tôi sẽ đền gấp tư.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng Xa-chê đứng trước mặt Chúa và thưa: “Lạy Chúa, nầy, tôi lấy phân nửa tài sản của tôi mà cho người nghèo; nếu có làm thiệt hại ai bất kỳ việc gì, tôi sẽ đền gấp tư.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bấy giờ Xa-chê đứng dậy và thưa với Chúa, “Lạy Chúa, nầy, con lấy phân nửa tài sản của con cho người nghèo, và nếu con gian dối đoạt lấy của ai bất cứ điều gì, con sẽ đền lại gấp tư.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Đức Giê-su bảo Xa-chê: “Hôm nay, sự cứu rỗi đã vào nhà này, vì người cũng là con cháu Áp-ra-ham.

New International Version (NIV)

9Jesus said to him, “Today salvation has come to this house, because this man, too, is a son of Abraham.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Yexus hais tias, “Hnub no txojkev cawm dim twb los rau hauv tus txivneej no lub tsev lawm. Tus txivneej no yog Anplahas ib tug xeebntxwv thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đức Chúa Jêsus bèn phán rằng: Hôm nay sự cứu đã vào nhà nầy, vì người nầy cũng là con cháu Áp-ra-ham.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đức Chúa Jêsus phán với ông: “Hôm nay sự cứu rỗi đã vào nhà nầy, vì người nầy cũng là con cháu Áp-ra-ham.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ðức Chúa Jesus nói với ông, “Hôm nay ơn cứu rỗi đã đến nhà nầy, bởi người nầy cũng là con cháu của Áp-ra-ham.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vì Con Người đã đến, tìm và cứu kẻ bị hư mất.”

New International Version (NIV)

10For the Son of Man came to seek and to save the lost.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Neeg Leej Tub yeej los nrhiav cov neeg uas yuam kev lawm, thiab cawm kom lawv dim.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bởi Con người đã đến tìm và cứu kẻ bị mất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Bởi Con Người đã đến để tìm và cứu kẻ bị hư mất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì Con Người đã đến để tìm và cứu kẻ bị chết mất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì lúc ấy, Đức Giê-su tới gần Giê-ru-sa-lem và dân chúng tưởng Nước Đức Chúa Trời sắp xuất hiện đến nơi, nên khi họ đang nghe Ngài dạy, Ngài kể thêm một ngụ ngôn sau đây:

New International Version (NIV)

11While they were listening to this, he went on to tell them a parable, because he was near Jerusalem and the people thought that the kingdom of God was going to appear at once.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Thaum cov neeg tseem tabtom mloog Yexus hais ntawd, Yexus txawm hais ib zaj lus pivtxwv rau lawv mloog. Thaum nws mus yuav txog hauv lub nroog Yeluxalees, thiab tej neeg xav hais tias, Vajtswv lub Tebchaws twb los yuav txog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Họ nghe những lời ấy, thì Đức Chúa Jêsus thêm một thí dụ nữa, vì Ngài gần đến thành Giê-ru-sa-lem, và người ta tưởng rằng nước Đức Chúa Trời sẽ hiện ra ngay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Trong khi họ nghe những lời ấy, Đức Chúa Jêsus kể thêm một ẩn dụ, vì Ngài gần đến thành Giê-ru-sa-lem nên người ta tưởng rằng vương quốc Đức Chúa Trời sẽ xuất hiện ngay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðang khi người ta lắng nghe những điều ấy, Ðức Chúa Jesus kể thêm một ngụ ngôn nữa vì Ngài đã đến gần Giê-ru-sa-lem, và người ta nghĩ rằng vương quốc Ðức Chúa Trời sắp thể hiện.

Bản Dịch Mới (NVB)

12“Một thái tử đi phương xa để được phong vương rồi mới về nước.

New International Version (NIV)

12He said: “A man of noble birth went to a distant country to have himself appointed king and then to return.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Yexus hais tias, “Muaj ib tug nom tabtom yuav sawv kev mus rau lwm lub tebchaws deb deb, kom luag muab nws tsa ua vajntxwv, nws mam li rov qab los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vậy, Ngài phán rằng: Có một vị thế tử đi phương xa, đặng chịu phong chức làm vua rồi trở về;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vì thế, Ngài phán: “Có một nhà quý tộc đi đến một xứ xa để được phong vương, rồi sẽ trở về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ngài nói, “Một nhà quý tộc kia phải đi phương xa để nhận vương quyền rồi sẽ trở về.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ông gọi mười đầy tớ đến, giao cho họ mười nén bạc và bảo: ‘Hãy kinh doanh cho đến khi ta về!’

New International Version (NIV)

13So he called ten of his servants and gave them ten minas.‘Put this money to work,’ he said, ‘until I come back.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Thaum nws yuav mus, nws hu nws kaum tus tubtxib los thiab nws muab nyiaj rau lawv ib leeg ib choj; thiab hais rau lawv hais tias, ‘Nej cia li coj cov nyiaj no mus ua lag ua luam mus txog hnub kuv rov los.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13bèn gọi mười người trong đám đầy tớ mình, giao cho mười nén bạc, và dạy rằng: Hãy dùng bạc nầy sanh lợi cho đến khi ta trở về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ông gọi mười trong số những đầy tớ của ông đến, giao cho họ mười nén bạc và bảo: ‘Hãy làm lợi ra cho đến khi ta trở về.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ông gọi mười đầy tớ của ông đến, giao cho họ mười nén bạc, và nói, ‘Hãy đem bạc nầy đi kinh doanh cho đến khi ta trở về.’

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng dân ghét thái tử, nên cử một phái đoàn theo sau đưa thỉnh nguyện: ‘Chúng tôi không muốn thái tử này cai trị chúng tôi.’

New International Version (NIV)

14“But his subjects hated him and sent a delegation after him to say, ‘We don’t want this man to be our king.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Tiamsis cov pejxeem uas nyob hauv tus nom ntawd lub tebchaws ntxub nws, lawv txawm txib neeg lawv qab mus hais tias, ‘Peb tsis yuav tus nom no ua peb tus vajntxwv.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Song dân xứ ấy ghét người, thì sai sứ theo đặng nói rằng: Chúng tôi không muốn người nầy cai trị chúng tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng thần dân của xứ ông ghét ông nên sai sứ giả theo sau ông và nói: ‘Chúng tôi không muốn người nầy cai trị chúng tôi!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng dân trong xứ ghét ông; họ gởi một phái đoàn theo sau ông, tâu rằng, ‘Chúng tôi không muốn người nầy cai trị chúng tôi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

15Sau khi thụ phong, tân vương quay về, cho gọi những đầy tớ đã được giao bạc đến, để xem mỗi người làm lợi được bao nhiêu.

New International Version (NIV)

15“He was made king, however, and returned home. Then he sent for the servants to whom he had given the money, in order to find out what they had gained with it.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15“Thaum luag tsa tus nom ntawd ua vajntxwv lawm, nws rov qab los thiab hu kom cov tubtxib uas nws muab nyiaj rau, tuaj cuag nws saib lawv mus ua luam ib leeg tsam pestsawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Khi người đã chịu phong chức làm vua rồi, trở về, đòi các đầy tớ đã lãnh bạc đến, đặng cho biết mỗi người làm lợi được bao nhiêu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Sau khi được phong vương trở về, vua đòi các đầy tớ đã lãnh bạc đến để biết mỗi người đã làm lợi được bao nhiêu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Sau khi đã nhận vương quyền trở về, ông truyền cho những đầy tớ ông giao bạc đến để xem họ đã kinh doanh sinh lợi thể nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Đầy tớ thứ nhất đến thưa: ‘Thưa, nén bạc của ngài sinh lợi được mười nén.’

New International Version (NIV)

16“The first one came and said, ‘Sir, your mina has earned ten more.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Thawj tug tubtxib los hais tias, ‘Tus tswv, choj nyiaj uas koj muab rau kuv, kuv coj mus ua luam tsam kaum choj.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đầy tớ thứ nhứt đến trình rằng: Lạy chúa, nén bạc của chúa sanh lợi ra được mười nén.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đầy tớ thứ nhất đến trình: ‘Thưa chủ, nén bạc của chủ đã sinh lợi ra được mười nén.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Người thứ nhất bước đến và nói, ‘Thưa chủ, nén bạc của chủ đã sinh lợi được mười nén.’

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vua khen: ‘Được lắm, đầy tớ giỏi của ta. Vì ngươi trung tín trong việc nhỏ nên ngươi sẽ được quản trị mười thành.’

New International Version (NIV)

17“ ‘Well done, my good servant!’ his master replied. ‘Because you have been trustworthy in a very small matter, take charge of ten cities.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Tus tswv hais tias, ‘Zoo heev, koj yog tus tubtxib uas mloog lus! Vim koj ua ncaj rau tej yam me me no, kuv yuav tsa koj ua tus uas saib kaum lub nroog.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Chủ rằng: Hỡi đầy tớ ngay lành kia, được lắm; vì ngươi trung tín trong sự nhỏ mọn, ngươi sẽ được cai trị mười thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Chủ bảo: ‘Hỡi đầy tớ ngay lành của ta, được lắm; vì ngươi đã trung tín trong việc rất nhỏ, ngươi sẽ được cai quản mười thành.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ông nói, ‘Tốt lắm, thật là đầy tớ giỏi. Bởi vì ngươi đã trung tín trong việc rất nhỏ, hãy cai trị mười thành.’

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đầy tớ thứ hai đến trình: ‘Thưa, nén bạc của ngài sinh lợi được năm nén.’

New International Version (NIV)

18“The second came and said, ‘Sir, your mina has earned five more.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Tus tubtxib ob los hais tias, ‘Tus tswv, choj nyiaj uas koj muab rau kuv, kuv coj mus ua luam tsam tsib choj.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Người thứ hai đến thưa rằng: Lạy chúa, nén bạc của chúa sanh lợi ra được năm nén.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Người thứ hai đến trình: ‘Thưa chủ, nén bạc của chủ đã sinh lợi ra được năm nén.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Người thứ hai đến nói, ‘Thưa chủ, nén bạc của chủ đã sinh lợi được năm nén.’

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vua đáp: ‘Ngươi sẽ được quản trị năm thành!’

New International Version (NIV)

19“His master answered, ‘You take charge of five cities.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Tus tswv hais rau tus tubtxib ntawd hais tias, ‘Koj yuav tau ua tus saib tsib lub nroog.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Chủ rằng: Ngươi được cai trị năm thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Chủ cũng bảo: ‘Ngươi được cai quản năm thành.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ông nói với người ấy, ‘Ngươi hãy cai trị năm thành.’

Bản Dịch Mới (NVB)

20Một đầy tớ khác đến thưa: ‘Thưa, đây là nén bạc của ngài, con đã gói cất trong khăn,

New International Version (NIV)

20“Then another servant came and said, ‘Sir, here is your mina; I have kept it laid away in a piece of cloth.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Muaj dua ib tug tubtxib los hais tias, ‘Tus tswv, choj nyiaj uas koj muab rau kuv nyob ntawm no; kuv muab phuam qhwv khaws cia zoo zoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Người khác đến thưa rằng: Lạy chúa, đây nầy, nén bạc của chúa tôi đã gói giữ trong khăn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Một đầy tớ khác đến trình: ‘Thưa chủ, đây nầy, nén bạc của chủ tôi đã gói trong khăn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Kế đó một đầy tớ khác nữa đến, nói rằng, ‘Thưa chủ, đây là nén bạc của chủ mà tôi đã lấy khăn gói lại và cất kỹ.

Bản Dịch Mới (NVB)

21vì con sợ ngài; bởi ngài là người nghiêm ngặt, lấy những gì không đặt, lại gặt những gì không gieo!’

New International Version (NIV)

21I was afraid of you, because you are a hard man. You take out what you did not put in and reap what you did not sow.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Kuv ntshai koj, rau qhov koj yog ib tug neeg nruj tsiv heev. Koj ibtxwm hlais tej uas tsis yog koj cog, thiab sau tej uas tsis yog koj tseb.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21bởi tôi sợ chúa, vì chúa là người nghiêm nhặt, hay lấy trong nơi không để, gặt trong chỗ không gieo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21vì tôi sợ chủ, bởi chủ là người nghiêm khắc, lấy trong nơi không đặt, gặt trong chỗ không gieo.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vì tôi sợ chủ, bởi vì chủ là người nghiêm ngặt, chủ thu trong chỗ không chi và gặt trong chỗ không gieo.’

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vua phán: ‘Ta căn cứ vào lời ngươi mà xét xử ngươi, tên đầy tớ gian ác kia! Ngươi đã biết ta nghiêm ngặt, lấy những gì ta không đặt, lại gặt những gì ta không gieo, phải không?

New International Version (NIV)

22“His master replied, ‘I will judge you by your own words, you wicked servant! You knew, did you, that I am a hard man, taking out what I did not put in, and reaping what I did not sow?

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Tus tswv hais rau tus tubtxib ntawd hais tias, ‘Tus tubtxib uas siab phem! Kuv yuav rau txim rau koj raws li tej lus uas koj hais! Koj twb paub hais tias, kuv yog ib tug neeg uas nruj tsiv heev, kuv ibtxwm hlais tej uas tsis yog kuv cog, thiab sau tej uas tsis yog kuv tseb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Chủ rằng: Hỡi đầy tớ ngoan ác kia, ta cứ lời ngươi nói ra mà xét ngươi. Ngươi đã biết ta là người nghiêm nhặt, hay lấy trong nơi không để, gặt trong chỗ không gieo;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Chủ bảo: ‘Nầy tên đầy tớ gian ác! Cứ theo lời ngươi nói ra mà ta xét xử. Có phải ngươi đã biết ta là người nghiêm khắc, lấy trong nơi không đặt, gặt trong chỗ không gieo chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ông nói với người ấy, ‘Hỡi tên đầy tớ gian ngoa xảo quyệt kia, cứ theo lời miệng ngươi nói mà ta xét đoán ngươi. Ngươi biết ta là người nghiêm ngặt, ta thu trong chỗ không chi và gặt trong chỗ không gieo phải không?

Bản Dịch Mới (NVB)

23Thế sao ngươi không gửi bạc ta vào ngân hàng, để khi ta về, ta có thể thu lại cả vốn lẫn lời?’

New International Version (NIV)

23Why then didn’t you put my money on deposit, so that when I came back, I could have collected it with interest?’

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Ua li cas koj tsis muab kuv choj nyiaj coj mus tso rau hauv txhab nyiaj? Thaum kuv rov qab los kuv thiaj tau kuv choj nyiaj thiab tau tej paj ntxiv?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23cớ sao ngươi không giao bạc ta cho hàng bạc? Khi ta về, sẽ lấy lại vốn và lời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Thế tại sao ngươi không giao bạc của ta cho người buôn bạc để khi ta về, sẽ lấy cả vốn lẫn lời?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vậy tại sao ngươi không gởi bạc của ta vào ngân hàng để khi về ta sẽ thu cả vốn lẫn lời?’

Bản Dịch Mới (NVB)

24Rồi vua ra lệnh cho các người hầu cận: ‘Hãy lấy nén bạc của nó mà cho người có mười nén.’

New International Version (NIV)

24“Then he said to those standing by, ‘Take his mina away from him and give it to the one who has ten minas.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Nws hais rau cov neeg uas sawv ntawd hais tias, ‘Nej cia li muab nws choj nyiaj coj mus ntxiv rau tus tubtxib uas muaj kaum choj.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Chủ lại nói cùng các người đứng đó rằng: Hãy lấy nén bạc nó đi, cho người có mười nén.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Rồi chủ nói với các người đứng đó: ‘Hãy lấy nén bạc của nó và cho người có mười nén.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ông truyền cho những người đứng gần đó, ‘Hãy lấy nén bạc của nó mà trao cho người có mười nén.’

Bản Dịch Mới (NVB)

25Họ tâu: ‘Thưa, người ấy đã có mười nén rồi!’

New International Version (NIV)

25“ ‘Sir,’ they said, ‘he already has ten!’

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Lawv hais rau tus tswv hais tias, ‘Tus tswv, tus ntawd twb muaj kaum choj lawm!’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Họ bèn thưa rằng: Lạy chúa, người ấy có mười nén rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Họ nói: ‘Thưa chủ, người ấy đã có mười nén rồi!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Họ nói với ông, ‘Thưa chủ, người ấy đã có mười nén rồi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vua phán: ‘Ta bảo cho các ngươi biết, ai đã có sẽ được cho thêm; nhưng ai không có sẽ bị lấy mất luôn điều gì họ có.

New International Version (NIV)

26“He replied, ‘I tell you that to everyone who has, more will be given, but as for the one who has nothing, even what they have will be taken away.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Tus tswv teb hais tias, ‘Kuv qhia rau nej hais tias, txhua tus uas muaj lawm, yeej yuav muab ntxiv kom nws muaj ntau dua, tiamsis tus uas tsis muaj, txawm yog nws muaj mentsis xwb los yuav muab rho tawm ntawm nws mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ta nói cùng các ngươi, ai có, thì sẽ cho thêm; song ai không có, thì sẽ cất luôn của họ đã có nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ta bảo các ngươi: ‘Ai có sẽ được cho thêm, nhưng ai không có thì sẽ bị cất luôn cả điều họ có nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26‘Ta nói với các ngươi: ai có sẽ được cho thêm, còn ai không có thì ngay cả những gì họ đang có sẽ bị lấy đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Còn những tên chống nghịch, không muốn ta cai trị, hãy giải chúng đến đây mà xử tử trước mặt ta.’ ”

New International Version (NIV)

27But those enemies of mine who did not want me to be king over them—bring them here and kill them in front of me.’ ”

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Cia li coj kuv cov yeebncuab uas tsis yuav kuv ua lawv tus vajntxwv los ntawm no, thiab muab lawv tua tabmeeg kuv!’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Còn như những kẻ nghịch cùng ta, không muốn ta cai trị họ, hãy kéo họ đến đây, và chém đi trước mặt ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Còn về phần những kẻ thù nghịch với ta, không muốn ta cai trị chúng, hãy đem chúng đến đây và giết trước mặt ta.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Còn những kẻ thù của ta, những kẻ không muốn ta trị vì chúng, hãy đem chúng đến đây và giết chúng trước mặt ta.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Dạy xong những điều ấy, Đức Giê-su dẫn đầu đoàn dân đi lên Giê-ru-sa-lem.

New International Version (NIV)

28After Jesus had said this, he went on ahead, going up to Jerusalem.

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Thaum Yexus hais li no tas, nws txawm ua lawv ntej mus rau nram lub nroog Yeluxalees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Sau khi Đức Chúa Jêsus phán điều đó, thì đi trước mặt dân chúng lên thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Sau khi phán những lời đó, Đức Chúa Jêsus đi trước, lên thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Sau khi Ngài đã nói những điều ấy, Ngài đi trước dẫn đầu họ lên Thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Khi đến gần làng Bết-pha-giê và Bê-tha-ni, bên núi Ô-liu, Ngài sai hai môn đệ đi, và dặn rằng:

New International Version (NIV)

29As he approached Bethphage and Bethany at the hill called the Mount of Olives, he sent two of his disciples, saying to them,

Vajtswv Txojlus (HWB)

29Thaum Yexus mus yuav txog lub zos Npefakhes thiab lub zos Npethanis uas nyob ntawm lub Roob Txiv Ntoo Roj, nws txawm txib ob tug thwjtim ua nws ntej mus,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Đức Chúa Jêsus gần đến thành Bê-pha-giê và Bê-tha-ni, ngang núi gọi là Ô-li-ve, sai hai môn đồ đi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Khi đến gần Bết-pha-giê và Bê-tha-ni, bên cạnh núi gọi là Ô-liu, Đức Chúa Jêsus sai hai môn đồ đi

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Khi Ngài đến gần Bết-pha-giê và Bê-tha-ni, tại một núi tên là Ô-liu, Ngài sai hai môn đồ Ngài ra đi

Bản Dịch Mới (NVB)

30“Các con hãy vào làng trước mặt, sẽ thấy một con lừa con đang cột ở đó, chưa từng có ai cưỡi. Hãy mở dây dắt nó về đây.

New International Version (NIV)

30“Go to the village ahead of you, and as you enter it, you will find a colt tied there, which no one has ever ridden. Untie it and bring it here.

Vajtswv Txojlus (HWB)

30thiab qhia rau nkawd hais tias, “Neb cia li ncaj nraim mus rau hauv lub zos uas nyob tom neb hauv ntej; thaum neb mus txog, neb yuav pom ib tug menyuam neesluav uas tsis tau muaj neeg caij dua li, khi cia qhov ntawd. Neb cia li daws cab los rau kuv ntawm no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30và dặn rằng: Hãy đi đến làng trước mặt các ngươi; khi vào làng, sẽ thấy một lừa con buộc đó, chưa hề có ai cỡi; hãy mở và dắt về cho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30và dặn: “Hãy đi vào làng đối diện. Khi vào làng, các con sẽ thấy một lừa con buộc ở đó chưa hề có ai cưỡi. Hãy mở nó ra và dắt về đây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30và dặn rằng, “Hãy vào làng trước mặt các ngươi. Vừa khi vào làng, các ngươi sẽ thấy một con lừa tơ chưa được ai cỡi cột ở đó; hãy mở dây và dắt nó về đây.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Nếu ai hỏi: ‘Tại sao các anh mở lừa ra?’ các con cứ đáp: ‘Vì Chúa cần nó.’ ”

New International Version (NIV)

31If anyone asks you, ‘Why are you untying it?’ say, ‘The Lord needs it.’ ”

Vajtswv Txojlus (HWB)

31Yog muaj leejtwg nug hais tias, ‘Neb yuav daws cab mus ua dabtsi?’ Neb teb tus ntawd hais tias, ‘Tus Tswv xav siv.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Hoặc có ai hỏi sao các ngươi mở nó ra, hãy trả lời rằng: Chúa cần dùng lừa nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Nếu có ai hỏi: ‘Tại sao các anh mở nó ra?’ các con cứ đáp: ‘Chúa cần nó.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Nếu ai hỏi các ngươi, ‘Tại sao các anh mở nó ra?’ các ngươi hãy đáp, ‘Chúa cần dùng nó.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Các môn đệ ấy ra đi, gặp đúng như điều Ngài đã báo trước.

New International Version (NIV)

32Those who were sent ahead went and found it just as he had told them.

Vajtswv Txojlus (HWB)

32Nkawd mus pom txhua yam raws li Yexus qhia rau nkawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Hai người được sai ra đi, quả gặp mọi điều y như Đức Chúa Jêsus đã phán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Hai người được sai đi gặp mọi điều đúng như Chúa đã phán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Hai môn đồ ấy ra đi và gặp y như điều Ngài đã bảo họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Khi họ đang tháo lừa con, các người chủ nó hỏi: “Tại sao các anh tháo lừa con ra?”

New International Version (NIV)

33As they were untying the colt, its owners asked them, “Why are you untying the colt?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

33Thaum nkawd tabtom daws tus menyuam neesluav, tus tswv txawm nug nkawd hais tias, “Neb yuav daws cab mus ua dabtsi?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Đang mở lừa con, các chủ lừa hỏi rằng: Sao mở lừa con nầy ra?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Đang khi họ mở lừa con, thì những người chủ nói với họ: “Sao các anh mở lừa con nầy ra?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Vừa khi họ mở dây cột con lừa, mấy người chủ con lừa hỏi họ, “Tại sao các anh mở dây cột con lừa nầy ra?”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Họ đáp: “Vì Chúa cần nó!”

New International Version (NIV)

34They replied, “The Lord needs it.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

34Nkawd teb hais tias, “Tus Tswv xav siv.” Nkawd cab tus menyuam neesluav los rau Yexus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Hai người trả lời rằng: Chúa cần dùng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Họ nói: “Chúa cần nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Họ đáp, “Chúa cần dùng nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

35Họ dắt lừa con về cho Đức Giê-su, phủ áo mình trên lưng lừa, rồi đỡ Ngài lên cưỡi.

New International Version (NIV)

35They brought it to Jesus, threw their cloaks on the colt and put Jesus on it.

Vajtswv Txojlus (HWB)

35Nkawd hle nkawd ob lub tsho ntev los pua tus menyuam neesluav nraubqaum rau Yexus caij.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Hai người bèn dắt lừa về cho Đức Chúa Jêsus; rồi lấy áo mình trải trên con lừa, nâng Ngài lên cỡi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Rồi họ dắt lừa về cho Đức Chúa Jêsus, lấy áo mình trải trên lưng lừa con và nâng Ngài lên cưỡi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Ðoạn họ dắt con lừa ấy đến Ðức Chúa Jesus. Họ lấy áo choàng của họ trải trên lưng lừa, rồi đỡ Ðức Chúa Jesus cỡi lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Ngài cưỡi lừa đi, nhiều người trải áo mình ra trên đường.

New International Version (NIV)

36As he went along, people spread their cloaks on the road.

Vajtswv Txojlus (HWB)

36Thaum Yexus caij tus menyuam neesluav taug kev mus, tej neeg sawvdaws hle lawv tej tsho los pua hauv kev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Khi Đức Chúa Jêsus đang đi tới, có nhiều kẻ trải áo trên đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Khi Đức Chúa Jêsus cưỡi lừa đi, có nhiều người trải áo trên đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ngài đi đến đâu, người ta trải áo choàng của mình ra trên đường đến đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Lúc đến gần sườn núi Ô-liu, cả đoàn môn đệ đông đảo đều mừng rỡ lớn tiếng ca ngợi Đức Chúa Trời về những việc quyền năng họ đã được chứng kiến. Họ tung hô:

New International Version (NIV)

37When he came near the place where the road goes down the Mount of Olives, the whole crowd of disciples began joyfully to praise God in loud voices for all the miracles they had seen:

Vajtswv Txojlus (HWB)

37Thaum Yexus mus yuav txog lub nroog Yeluxalees, ntawm txojkev uas nqis pem lub Roob Txiv Ntoo Roj los, cov neeg coob coob uas yog Yexus cov thwjtim txawm ua Vajtswv tsaug, vim tej txujci tseemceeb uas lawv tau pom, thiab lawv qhuas Vajtswv nrov nrov hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Lúc đến gần dốc núi Ô-li-ve, cả đám môn đồ lấy làm mừng rỡ, và cả tiếng ngợi khen Đức Chúa Trời về những phép lạ mình đã thấy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Lúc đến gần dốc núi Ô-liu, cả đoàn môn đồ bắt đầu mừng rỡ và ca ngợi Đức Chúa Trời về tất cả những việc quyền năng mà họ đã thấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Khi Ngài đến gần và sắp sửa đi xuống Núi Ô-liu, cả đoàn đông môn đồ Ngài bắt đầu lớn tiếng ca ngợi Ðức Chúa Trời cách vui mừng về những việc quyền năng họ đã chứng kiến.

Bản Dịch Mới (NVB)

38“Phước cho Đức Vua, Đấng nhân danh Chúa mà đến, Bình an trên trời, vinh quang trên các nơi chí cao!”

New International Version (NIV)

38“Blessed is the king who comes in the name of the Lord!”“Peace in heaven and glory in the highest!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

38“Thov Vajtswv foom koob hmoov rau tus vajntxwv uas Vajtswv txib los! Thov kom saum ntuj muaj kev kaj siab lug, thiab kom sawvdaws hwm Vajtswv tus uas muaj tshwjchim ci ntsa iab!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38mà nói rằng: Đáng ngợi khen Vua nhân danh Chúa mà đến! Bình an ở trên trời, và vinh hiển trên các nơi rất cao!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Họ tung hô: “Chúc tụng Vua nhân danh Chúa mà đến!Bình an ở trên trời, và vinh quang trên nơi chí cao!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Họ tung hô rằng,“Chúc tụng Vua, Ðấng nhân danh Chúa ngự đến!Bình an trên trời và vinh hiển trong nơi chí cao!”

Bản Dịch Mới (NVB)

39Vài người Pha-ri-si trong đám đông nói: “Thưa Thầy, xin quở trách các môn đệ Thầy!”

New International Version (NIV)

39Some of the Pharisees in the crowd said to Jesus, “Teacher, rebuke your disciples!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

39Cov Falixais qee leej uas nrog cov neeg coob coob ntawd, hais rau Yexus hais tias, “Xibhwb, koj hais kom koj cov thwjtim ua twjywm!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Bấy giờ, có mấy người Pha-ri-si ở trong đám dân đông nói cùng Ngài rằng: Thưa thầy, xin quở trách môn đồ thầy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Có mấy người Pha-ri-si ở trong đoàn dân đông nói với Ngài: “Thưa Thầy, xin quở trách các môn đồ Thầy!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Vài người Pha-ri-si trong đám đông nói với Ngài, “Thưa Thầy, xin hãy quở trách các môn đồ của Thầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

40Chúa đáp: “Ta bảo cho các người biết: Nếu họ nín lặng, đá sẽ tung hô!”

New International Version (NIV)

40“I tell you,” he replied, “if they keep quiet, the stones will cry out.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

40Yexus teb lawv hais tias, “Kuv qhia rau nej hais tias, yog lawv cov no ua twjywm lawm los tej pobzeb yeej yuav qw.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Ngài đáp rằng: Ta phán cùng các ngươi, nếu họ nín lặng thì đá sẽ kêu lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Ngài đáp: “Ta bảo các ngươi, nếu họ nín lặng thì đá sẽ kêu lên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Ngài trả lời họ và nói, “Ta nói với các ngươi, nếu những người ấy nín lặng, đá sẽ tung hô.”

Bản Dịch Mới (NVB)

41Khi đến gần, nhìn thấy thành phố, Ngài khóc cho nó,

New International Version (NIV)

41As he approached Jerusalem and saw the city, he wept over it

Vajtswv Txojlus (HWB)

41Thaum Yexus tuaj ze lub nroog Yeluxalees, nws pom lub nroog, nws quaj,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Khi Đức Chúa Jêsus gần đến thành, thấy thì khóc về thành, và phán rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Khi đến gần, nhìn thấy thành phố, Đức Chúa Jêsus khóc về nó và phán:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Khi Ngài đến gần thành và thấy thành, Ngài khóc về thành

Bản Dịch Mới (NVB)

42rằng: “Ước chi hôm nay chính ngươi biết được điều gì đem lại cho mình sự bình an! Nhưng bây giờ, những điều ấy bị che khuất, mắt ngươi không nhìn thấy được.

New International Version (NIV)

42and said, “If you, even you, had only known on this day what would bring you peace—but now it is hidden from your eyes.

Vajtswv Txojlus (HWB)

42nws hais tias, “Kheev lam koj paub tej uas yuav pab kom koj nyob kaj siab lug! Tiamsis nimno koj tsis paub tej ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Ước gì, ít nữa là ngày nay, mầy đã hiểu biết sự làm cho mầy được bình an! Song hiện nay những sự ấy kín giấu nơi mắt mầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42“Ước gì, ngay hôm nay, ngươi biết được những điều làm cho ngươi bình an! Nhưng bây giờ những điều ấy bị che khuất khỏi mắt ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42rằng, “Ước gì ngày nay chính ngươi biết những gì đem bình an đến cho ngươi; nhưng bây giờ những điều ấy đã bị che khuất khỏi mắt ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Vì sẽ có ngày, địch quân kéo đến, đắp lũy, bao vây ngươi và đồng loạt tấn công tất cả các mặt;

New International Version (NIV)

43The days will come upon you when your enemies will build an embankment against you and encircle you and hem you in on every side.

Vajtswv Txojlus (HWB)

43Rau qhov muaj ib hnub koj cov yeebncuab yuav tuaj puab ntsa yeej vij koj, thiab yuav tuaj txhua ceg kaum tuaj kuav koj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Vì sẽ có ngày xảy đến cho mầy, khi quân nghịch đào hố xung quanh mầy, vây mầy chặt bốn bề.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Vì sẽ có ngày, ngươi sẽ bị quân thù đắp lũy, bao vây và siết chặt bốn bề.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Vì những ngày đến, quân thù của ngươi sẽ đắp lũy chung quanh ngươi, bao vây ngươi, và công phá ngươi tứ phía.

Bản Dịch Mới (NVB)

44chúng sẽ phá đổ ngươi và con cái trong thành ngươi ra bình địa, chúng sẽ không để tảng đá nào chồng lên tảng đá nào, vì ngươi đã không nhận biết thời điểm ngươi được thăm viếng.”

New International Version (NIV)

44They will dash you to the ground, you and the children within your walls. They will not leave one stone on another, because you did not recognize the time of God’s coming to you.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

44Lawv yuav ua rau koj thiab koj cov neeg uas nyob hauv koj, kom puastsuaj tas huv tibsi. Lawv yuav tsis cia ob lub pobzeb nyob sib txuas ua ke, rau qhov koj tsis nco txog lub sijhawm uas Vajtswv los pab koj lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Họ sẽ hủy hết thảy, mầy và con cái ở giữa mầy nữa. Không để cho mầy hòn đá nầy trên hòn đá kia, vì mầy không biết lúc mình đã được thăm viếng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Họ sẽ tiêu diệt ngươi và con cái ở giữa ngươi nữa. Họ sẽ không để cho hòn đá nầy chồng trên hòn đá kia, vì ngươi không biết thời điểm mình được thăm viếng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Chúng sẽ san bằng ngươi thành bình địa và giết con cái của ngươi sống trong ngươi. Chúng sẽ không chừa một tảng đá nào trên một tảng đá nào, vì ngươi không nhận biết thời điểm ngươi được thăm viếng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

45Đức Giê-su vào đền thờ, xua đuổi những kẻ buôn bán ở đó,

New International Version (NIV)

45When Jesus entered the temple courts, he began to drive out those who were selling.

Vajtswv Txojlus (HWB)

45Yexus mus rau ntawm lub Tuamtsev, thiab ntiab tej neeg uas tuaj ua luam kom tawm mus,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Đức Chúa Jêsus vào đền thờ rồi, bèn đuổi những kẻ bán ở đó ra,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Đức Chúa Jêsus vào đền thờ, bắt đầu đuổi những kẻ buôn bán ở đó ra,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Ngài đi vào đền thờ và bắt đầu đuổi những kẻ buôn bán ở đó ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

46và quở trách họ: “Kinh Thánh chép: ‘Nhà Ta là nhà cầu nguyện, nhưng các người đã biến thành sào huyệt trộm cướp!’ ”

New International Version (NIV)

46“It is written,” he said to them, “ ‘My house will be a house of prayer’; but you have made it ‘a den of robbers.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

46thiab Yexus hais rau lawv hais tias, “Vajtswv Txojlus sau tseg hais tias, ‘Kuv lub Tuamtsev yog qhov chaw thov Vajtswv.’ Tiamsis nej muab ua chaw rau tubsab nkaum.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46mà phán rằng: Có lời chép rằng: Nhà ta sẽ là nhà cầu nguyện; song các ngươi làm thành ra một cái hang trộm cướp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46và phán với họ: “Có lời chép rằng: ‘Nhà Ta sẽ là nhà cầu nguyện’, nhưng các ngươi đã biến nơi ấy thành hang trộm cướp.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Ngài nói với họ, “Có lời chép rằng,‘Nhà Ta sẽ là nhà cầu nguyện,’ nhưng các ngươi đã biến nó thành‘Sào huyệt của bọn cướp.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

47Hằng ngày, Ngài dạy dỗ trong đền thờ; nhưng các thượng tế, các chuyên gia kinh luật, và các nhà lãnh đạo dân chúng tìm cách giết Ngài,

New International Version (NIV)

47Every day he was teaching at the temple. But the chief priests, the teachers of the law and the leaders among the people were trying to kill him.

Vajtswv Txojlus (HWB)

47Yexus niaj hnub qhia hauv lub Tuamtsev, cov thawj ntawm cov povthawj, cov xibhwb uas qhia Vajtswv txoj Kevcai, thiab cov thawjcoj ntawm cov pejxeem xav muab Yexus tua povtseg,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Hằng ngày Ngài giảng dạy trong đền thờ. Các thầy tế lễ cả, các thầy thông giáo, cùng người tôn trưởng trong Dan tìm phương giết Ngài;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Hằng ngày Ngài giảng dạy trong đền thờ. Các thầy tế lễ cả, các thầy thông giáo, cùng những người lãnh đạo trong dân chúng tìm cách giết Ngài,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Hằng ngày Ngài dạy dỗ trong đền thờ; nhưng các trưởng tế, các thầy dạy giáo luật, và những người lãnh đạo trong dân tìm cách giết Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

48song chưa tìm dược phương kế vì tất cả dân chúng đều say mê nghe Ngài giảng dạy.

New International Version (NIV)

48Yet they could not find any way to do it, because all the people hung on his words.

Vajtswv Txojlus (HWB)

48tiamsis lawv ua tsis tau li cas rau Yexus, rau qhov sawvdaws nyiam mloog tej uas Yexus qhia heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48nhưng họ không biết dùng chước chi, vì dân sự đều chăm chỉ mà nghe Ngài nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48nhưng họ không biết phải làm thế nào, vì tất cả dân chúng đều say mê nghe Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48tuy nhiên họ chẳng tìm được cách nào để thực hiện ý đồ đó, bởi vì tất cả dân chúng đều say mê nghe Ngài giảng dạy.