So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Diễn Ý(BDY)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Chúa Jêsus ngước mắt lên, thấy những người giàu đang bỏ tiền dâng của họ vào thùng lạc hiến.

Bản Diễn Ý (BDY)

1Chúa nhìn thấy nhiều người giàu có bỏ tiền dâng vào hộp trong Đền thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Chúa ngước mắt lên nhìn thấy những người giàu có dâng lễ vật vào thùng đựng tiền dâng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ngài nhìn lên và thấy những người giàu bỏ tiền dâng hiến vào thùng tiền dâng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Yêsu kngưr dlăng leh anăn ƀuh phung mdrŏng dưm mnơ̆ng digơ̆ myơr hlăm hip prăk Sang Kkuh Mpŭ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Yê-su nhêng chu ntốq cũai chóq práq sang tâng Dống Sang Toâr. Án hữm cũai sốc chóq práq tâng ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ngài cũng thấy một bà góa nghèo dâng vào hai đồng tiền.

Bản Diễn Ý (BDY)

2Thấy một bà góa nghèo khổ đến dâng hai đồng xu,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ngài cũng thấy một bà góa nghèo khổ dâng hai đồng tiền,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ngài cũng thấy một bà góa nghèo bỏ vào đó hai đồng xu.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Ñu ƀuh wăt sa čô mniê djiê ung ƀun ƀin myơr dua asăr jin.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Cớp án hữm manoaq cán cumai cadĩt lứq, chóq bar ŏ́c práq sâng, kia bĩq lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ngài phán: “Thật, Ta bảo các con, bà góa nghèo nầy đã dâng nhiều hơn tất cả những người khác.

Bản Diễn Ý (BDY)

3Chúa bảo các môn đệ: “Ta cho các con biết, bà góa nghèo khổ này dâng nhiều hơn tất cả những người kia,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ngài nói: “Thật Ta bảo cho các con biết, bà góa nghèo khổ này đã dâng nhiều hơn tất cả,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngài nói, “Quả thật, Ta nói với các ngươi, bà góa nghèo nầy đã bỏ vào thùng tiền dâng nhiều hơn những người khác,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Leh anăn Ñu lač, “Sĭt nik kâo lač kơ diih, mniê djiê ung ƀun ƀin anei myơr lu hĭn kơ jih jang phung anăn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Yê-su pai neq: “Cứq atỡng anhia samoât lứq, cán cumai nâi cadĩt lứq, ma án chóq práq sang sa‑ữi hỡn tễ cũai canŏ́h.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vì mọi người đều lấy của dư mình mà dâng, còn bà góa nầy rất nghèo túng nhưng đã dâng tất cả những gì bà ấy có để nuôi sống mình.”

Bản Diễn Ý (BDY)

4Vì họ lấy của thừa thãi đem dâng, còn bà này tuy túng ngặt đã dâng tất cả tiền mình có để sống qua ngày.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4vì những người kia lấy của dư mà dâng, còn bà này dù túng ngặt, đã dâng hết số tiền mình có để nuôi sống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4vì mọi người khác đã dâng bằng tiền dư của họ, còn bà nầy đã lấy tất cả số tiền bà cần để nuôi mình mà bỏ vào, đó là tất cả tiền bà có để nuôi mình.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Kyuadah jih jang phung anăn myơr mơ̆ng prăk diñu mâo êbeh, ƀiădah mniê anei wăt jing ƀun ƀin dưn myơr jih jang mnơ̆ng gơ̆ mâo pioh dôk hdĭp.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Yuaq máh cũai canŏ́h chóq práq clữi tễ alới tâc cha, ma cán cumai nâi ŏ́q lứq. Máh léq án bữn, án chóq nheq máh ki.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhân có mấy người nói về việc đền thờ được trang hoàng bằng đá đẹp và lễ vật, Đức Chúa Jêsus phán:

Bản Diễn Ý (BDY)

5Một vài môn đệ trầm trồ khen ngợi những tảng đá đẹp đẽ và các vật trang trí lộng lẫy trong Đền thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vài môn đệ nói về đền thờ trang hoàng bằng đá quý và những đồ lễ dâng cho Đức Chúa Trời. Đức Giê-su bảo:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Trong khi mấy người trầm trồ ca tụng về đền thờ, thể nào đền thờ đã được xây bằng những khối đá đẹp đẽ và những bửu vật người ta dâng để trang trí trong đền thờ, Ngài phán,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Êjai mâo đa đa blŭ djŏ kơ Sang Kkuh Mpŭ, klei arăng mprăp bi siam ñu hŏng boh tâo yuôm leh anăn mnơ̆ng arăng myơr, Yêsu lač,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Bữn cũai achưng alư tễ Dống Sang Toâr. Alới pai dống sang ki nêuq lứq, yuaq noau táq toâq tamáu o. Cớp tâng dống ki bữn sa‑ữi crơng nêuq o noau sang yỗn Yiang Sursĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6“Sẽ có ngày tất cả những gì các con thấy đây sẽ bị sụp đổ hết, chẳng còn một hòn đá nào chồng trên hòn đá khác.”

Bản Diễn Ý (BDY)

6Chúa Giê-xu báo trước: “Trong tương lai, tất cả công trình kiến trúc các con thấy đây sẽ sụp đổ tan tành, chẳng còn đến hai tảng đá chồng lên nhau.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6“Những gì các con thấy đây sẽ có ngày bị phá đổ, không còn phiến đá nào chồng lên phiến đá khác!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6“Những gì các ngươi đang thấy rồi đây sẽ không còn khối đá nào chồng trên khối đá nào; tất cả sẽ bị đổ xuống.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6“Bi mnơ̆ng diih ƀuh anei, hruê srăng truh, hlăk anăn amâo srăng mâo sa boh tâo dôk ti dlông boh tâo mkăn ôh, ƀiădah srăng klưh jih.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Ma Yê-su atỡng cũai ki neq: “Máh dống toâr anhia hữm tâng ntốq nâi, chumát tamáu noau táq dống nâi tỡ bữn ratớt noâng parnơi; án ratáh nheq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Họ hỏi Ngài: “Thưa Thầy, khi nào các việc nầy sẽ xảy đến, và có điềm gì cho biết các việc ấy sắp xảy ra?”

Bản Diễn Ý (BDY)

7Các môn đệ thắc mắc: “Thưa Thầy, bao giờ việc đó xảy ra? Có dấu hiệu gì báo trước không?

Bản Dịch Mới (NVB)

7Họ hỏi Ngài: “Thưa Thầy, khi nào những biến cố đó sẽ xảy ra và dấu hiệu khi những điều này sắp xảy đến là gì?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Họ hỏi Ngài rằng, “Thưa Thầy, khi nào việc ấy sẽ xảy ra? Có điềm gì báo trước việc ấy sẽ xảy đến không?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Leh anăn diñu êmuh kơ Yêsu, “Ơ Nai, hbĭl klei anăn srăng truh, leh anăn ya klei bi knăl bi êdah klei anăn giăm truh?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Alới blớh Yê-su neq: “Thâi ơi! Sễq thâi atỡng yỗn hếq dáng, noâng dũn maléq ranáq nâi toâq? Cớp bữn tếc ntrớu sapáh nhũang tễ ranáq nâi toâq?”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ngài đáp: “Hãy cảnh giác, đừng để ai lừa dối các con, vì có nhiều kẻ sẽ mạo danh Ta đến mà nói rằng: ‘Chính ta là đấng ấy và thời kỳ đã đến gần!’ Các con đừng theo họ.

Bản Diễn Ý (BDY)

8Chúa đáp: “Các con phải thận trọng để khỏi bị lừa gạt. Vì nhiều người sẽ mạo danh ta, tự xưng là Chúa Cứu Thế và tuyên bố ngày tận thế đã đến. Các con đừng tin!

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ngài đáp: “Hãy cảnh giác để các con khỏi bị lừa vào con đường lầm lạc. Vì nhiều kẻ sẽ mạo danh Ta mà đến, tự xưng, ‘Ta đây là Chúa Cứu Thế’ và bảo ‘ngày tận thế đã gần!’ Các con đừng theo họ!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ngài đáp, “Hãy coi chừng, đừng để ai gạt các ngươi, vì nhiều kẻ sẽ mạo danh Ta đến và nói rằng, ‘Ta là Ðấng Christ!’ và ‘Ngày tận thế đã gần!’ Chớ nghe theo chúng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Yêsu lač, “Răng bĕ, đăm brei arăng mplư diih ôh, kyuadah lu mnuih srăng hriê mgưt hŏng anăn kâo, lač, ‘Kâo gơ̆ yơh!’ leh anăn ‘Hruê anăn truh leh!’ Đăm tui hlue diñu ôh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Yê-su ta‑ỡi alới neq: “Cóq anhia ỡt yỗn khễuq; chỗi yỗn noau phếq anhia. Chumát bữn sa‑ữi náq toâq clễu ramứh cứq, cớp alới pai neq: ‘Cutỗ cứq nâi toâp la Crĩt!’ Cớp alới pai neq tê: ‘Tangái parsốt ễ toâq chơ!’ Ma anhia chỗi noap santoiq alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Khi các con nghe nói về chiến tranh, loạn lạc thì đừng kinh hãi; vì những việc nầy phải xảy ra, nhưng chưa phải là cuối cùng liền đâu.”

Bản Diễn Ý (BDY)

9Khi nghe có chiến tranh, loạn lạc, các con đừng khiếp sợ. Những biến cố ấy phải xảy ra trước, nhưng chưa đến ngày tận thế.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Khi các con nghe tin chiến tranh và loạn lạc, thì đừng khiếp sợ, vì những việc ấy phải xảy ra trước, nhưng ngày tận thế chưa đến ngay đâu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khi các ngươi nghe tin tức về chiến tranh và loạn lạc, đừng sợ, vì những việc ấy phải xảy ra trước, nhưng ngày tận thế không đến liền đâu.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Leh anăn tơdah diih hmư̆ hing kơ klei bi blah leh anăn kơ klei krŭ kdơ̆ng, đăm huĭ ôh; kyuadah klei anăn srăng truh êlâo hĭn, ƀiădah ka truh hruê knhal tuč ôh.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Tữ anhia sâng parhan noau rachíl cớp noau tampỗr ễ cỡt sốt, ki anhia chỗi croŏq ntrớu. Yuaq ranáq nâi cóq toâq nhũang voai. Ma tỡ yũah toâq tangái parsốt tháng.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Rồi Ngài phán tiếp: “Dân nầy sẽ nổi lên nghịch cùng dân khác, nước nọ chống lại nước kia;

Bản Diễn Ý (BDY)

10Chúa dạy tiếp: “Dân tộc này sẽ tiến công dân tộc khác; nước nọ tuyên chiến với nước kia.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ngài tiếp: “Dân này sẽ nổi lên chống dân khác; nước nọ nghịch nước kia;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðoạn Ngài nói với họ, “Dân nầy sẽ nổi lên nghịch với dân khác, nước nọ sẽ chống với nước kia.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Leh anăn Ñu lač kơ phung anăn, “Sa phung găp djuê mnuih srăng bi kdơ̆ng hŏng sa phung găp djuê mnuih mkăn, leh anăn sa boh ƀuôn ala mtao srăng bi blah hŏng sa boh ƀuôn ala mtao mkăn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Yê-su atỡng ễn neq: “Tangái ki bữn tỗp nâi rachíl ratáq cớp tỗp ki, cớp cruang nâi rachíl ratáq cớp cruang ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11sẽ có những trận động đất lớn, đói kém cùng dịch lệ ở nhiều nơi; sẽ có những việc khủng khiếp và dấu lạ lớn ở trên trời.

Bản Diễn Ý (BDY)

11Sẽ có động đất dữ dội, nhiều xứ bị đói kém và bệnh dịch. Sẽ có những biến cố khủng khiếp và trên trời sẽ có nhiều dấu lạ.

Bản Dịch Mới (NVB)

11sẽ có những trận động đất lớn; nhiều nơi bị nạn dịch và nạn đói xảy ra; cũng có những biến cố kinh hoàng và các dấu lạ lớn trên trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Sẽ có những trận động đất lớn, và nhiều nơi sẽ có nạn đói và ôn dịch; sẽ có những hiện tượng khủng khiếp và những điềm lớn lạ trên không trung.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Srăng mâo klei yơ̆ng lăn ala ktang, leh anăn hlăm lu bĭt anôk srăng mâo klei ư̆ êpa leh anăn klei ruă djiê, leh anăn srăng mâo klei bi huĭ snăk leh anăn klei bi knăl mdê prŏng mơ̆ng adiê.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Bữn sa‑ữi ntốq cutễq rachâu cớp cacưt. Bữn sa‑ữi ntốq ŏ́q sana cha. Cớp bữn sa‑ữi ramứh a‑ĩ, manoaq tớt tễ manoaq. Máh ramứh túh coat nâi lứq toâq, cớp bữn sa‑ữi tếc salễh tễ paloŏng toâq tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng trước khi những điều đó xảy ra, các con sẽ vì danh Ta mà bị người ta tra tay bắt bớ, giao nộp các con cho nhà hội và khám tù; các con sẽ bị kéo đến trước mặt các vua và tổng đốc.

Bản Diễn Ý (BDY)

12Nhưng trước khi các việc ấy xảy ra, các con sẽ bị hành hạ, khủng bố, giải ra hội trường và bị bỏ tù. Các con sẽ bị giải đến tòa án các vua và các tổng trấn vì các con thuộc về ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng trước khi các việc ấy xảy ra, người ta sẽ tra tay bắt bớ, bách hại các con, giải nộp các con đến các hội đường và ngục thất; các con sẽ bị đem ra trước các vua chúa, thống đốc vì danh Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nhưng trước khi những điều ấy xảy đến, người ta sẽ bắt bớ và bách hại các ngươi. Họ sẽ bắt nộp các ngươi cho các hội đường và bỏ các ngươi vào tù. Các ngươi sẽ bị điệu đến trước mặt các vua chúa và các quan quyền vì danh Ta.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Ƀiădah êlâo kơ jih klei anăn truh, arăng srăng mă diih, ngă jhat kơ diih, jao diih kơ phung khua sang bi kƀĭn, krư̆ diih, leh anăn arăng srăng atăt ba diih ti anăp phung mtao leh anăn phung khua kiă kriê čar kyua anăn kâo.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12“Ma nhũang máh ramứh ki toâq, bữn cũai cỗp cớp táq túh coat lứq anhia. Alới dững anhia pỡ dống sang tỗp I-sarel yỗn noau sữq anhia, cớp alới chóq anhia tâng cuaq hỡ. Alới dững anhia yáng moat máh puo cớp yáng moat máh cũai sốt la cỗ tian anhia puai ngê cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đây là cơ hội để các con làm chứng.

Bản Diễn Ý (BDY)

13Đó là cơ hội để các con truyền bá Phúc âm cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đây sẽ là cơ hội để các con làm chứng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ðó sẽ thành những cơ hội cho các ngươi làm chứng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Mông anăn srăng jing mông kơ diih hưn klei diih đăo.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Máh ramứh ki táq yỗn anhia têq atỡng tễ ngê cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vậy các con hãy nhớ kỹ trong trí, đừng lo nghĩ trước phải bênh vực mình thế nào,

Bản Diễn Ý (BDY)

14Các con đừng lo phải tự biện hộ thế nào,

Bản Dịch Mới (NVB)

14nên các con hãy ghi nhớ: Đừng lo nghĩ trước phải đối đáp như thế nào,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vậy hãy định trí điều nầy: đừng nghĩ trước phải bào chữa cách nào,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14 Brei diih kđăm pioh klei anăn hlăm ai tiê, đăm mĭn êlâo ôh si klei diih srăng lŏ wĭt lač;

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Cóq anhia chỗi clơng nhũang ntrớu anhia yoc ễ pai chóq cũai sốt ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15vì Ta sẽ ban cho các con lời lẽ và sự khôn ngoan mà không kẻ thù nào có thể chống cự và phản bác được.

Bản Diễn Ý (BDY)

15vì ta sẽ cho các con lời lẽ khôn ngoan, lập luận đanh thép, kẻ thù không tranh luận, bài bác nổi.

Bản Dịch Mới (NVB)

15vì chính Ta sẽ cho các con lời nói và sự khôn ngoan mà không một kẻ thù nào có thể chống nổi hoặc bài bác được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15vì chính Ta sẽ cho các ngươi những lời lẽ và sự khôn ngoan, khiến tất cả những kẻ chống nghịch các ngươi không thể chống trả hay phản bác.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15kyuadah kâo srăng bi êdah kơ diih klei blŭ leh anăn klei thâo mĭn tơl jih jang phung roh diih amâo dưi bi kdơ̆ng amâodah bi mgăl hŏng diih ôh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Bo ki, cứq toâp atỡng anhia cớp yỗn anhia bữn ngê rangoaiq têq táq ntỡng santoiq pĩeiq chóq alới ca ễ táq anhia. Chơ alới tỡ têq rasuon ntrớu noâng anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Các con sẽ bị cha mẹ, anh em, bà con, bạn hữu mình bắt nộp, và họ sẽ giết vài người trong các con.

Bản Diễn Ý (BDY)

16Ngay những người thân yêu nhất của các con như cha mẹ, anh em, bà con, bạn hữu cũng sẽ phản bội, bắt các con nộp cho kẻ thù và một số người trong các con sẽ bị giết.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Các con sẽ bị cha mẹ, anh em, bà con, bạn hữu phản nộp; họ sẽ giết một số người trong các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Các ngươi sẽ bị cha mẹ, anh em, bà con, bạn bè bắt nộp, và người ta sẽ giết một số người trong các ngươi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Wăt amĭ ama ayŏng adei, phung găp djuê pô, leh anăn phung mah jiăng diih srăng lhiăr jao diih, leh anăn diñu srăng bi mdjiê wăt đa đa diih mơh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Lứq mpiq mpoaq, sễm ai, khỡi cuya, cớp yớu anhia ễ chiau anhia pỡ atĩ cũai ễ táq anhia. Bữn cũai tễ tỗp anhia, noau cachĩt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Các con sẽ bị mọi người thù ghét vì danh Ta.

Bản Diễn Ý (BDY)

17Mọi người sẽ ghen ghét các con, vì các con thuộc về ta,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Các con sẽ bị mọi người ghen ghét vì danh Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Các ngươi sẽ bị mọi người ghét vì danh Ta,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Jih jang mnuih srăng bi êmut kơ diih kyua anăn kâo.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Nheq tữh cũai kêt anhia cỗ tian anhia puai ngê cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng một sợi tóc trên đầu các con cũng không mất đâu.

Bản Diễn Ý (BDY)

18nhưng một sợi tóc trên đầu các con cũng không mất.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng không một sợi tóc nào trên đầu các con sẽ bị mất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18nhưng không một sợi tóc nào trên đầu các ngươi sẽ bị mất.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Ƀiădah amâo mâo sa aruăt ƀŭk ti boh kŏ diih srăng luč ôh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Ma sóc tâng plỡ anhia tỡ bữn pứt muoi ntreh ntrớu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nhờ sự kiên trì mà các con giữ được linh hồn mình.

Bản Diễn Ý (BDY)

19Cứ nhẫn nhục chịu đựng cho đến cuối cùng, các con sẽ được cứu.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nhờ kiên trì các con sẽ giữ được linh hồn mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhờ kiên trì chịu đựng các ngươi sẽ được linh hồn mình.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Hŏng klei gĭr diih srăng bi mtlaih mngăt diih.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Cỗ anhia chĩuq tanhĩr níc, ngkíq yuaq anhia bữn tamoong mantái.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Khi các con thấy thành Giê-ru-sa-lem bị quân lính bao vây thì biết rằng sự tàn phá thành ấy sắp đến.

Bản Diễn Ý (BDY)

20“Khi thấy Giê-ru-sa-lem bị bao vây, các con biết thủ đô này sắp bị tàn phá.

Bản Dịch Mới (NVB)

20“Khi thấy Giê-ru-sa-lem bị quân thù bao vây, các con biết nó sắp bị hoang tàn đến nơi rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20“Khi các ngươi thấy Giê-ru-sa-lem bị các đạo quân vây hãm, hãy biết rằng thời kỳ hoang tàn của nó đã gần.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20“Tơdah diih ƀuh phung kahan wang leh jŭm ƀuôn Yêrusalem, snăn brei diih thâo klei bi rai ƀuôn anăn giăm leh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20“Toâq anhia hữm clứng tahan ỡt mpễr vil Yaru-salem, ngkíq anhia dáng khoiq cheq noau ễ talốh vil ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Lúc ấy, ai ở trong miền Giu-đê hãy trốn lên núi; ai ở trong thành, hãy đi ra ngoài; ai ở ngoài đồng, đừng trở vào thành.

Bản Diễn Ý (BDY)

21Lúc ấy, ai ở trong xứ Giu-đê phải trốn lên miền đồi núi, ai ở trong thành phải chạy ra ngoài, ai ở ngoài thành đừng tìm cách trở vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ai đang ở trong vùng Giu-đê, hãy trốn lên núi; ai đang ở trong thành, hãy ra ngoài thành; ai đang ở ngoài đồng, đừng vào trong thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Bấy giờ ai đang ở Giu-đê, hãy trốn lên núi; ai đang ở trong thành, hãy tìm cách thoát ra; ai đang ở ngoài đồng, đừng trở vào thành,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Hlăk anăn brei phung dôk hlăm čar Yuđa đuĕ kơ čư̆. Brei phung dôk hlăm ƀuôn Yêrusalem kbiă, leh anăn đăm brei phung dôk hlăm hma mŭt hlăm ƀuôn ôh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Bo ki, alới ca ỡt tâng cruang Yudê cóq lúh chỗn ỡt tâng cóh ễn. Alới ca ỡt tâng vil Yaru-salem cóq loŏh tễ vil. Cớp alới ca ỡt yáng tiah vil Yaru-salem cóq chỗi chu noâng pỡ vil.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vì đó là những ngày báo thù, để cho mọi lời đã chép được ứng nghiệm.

Bản Diễn Ý (BDY)

22Vì đó là thời kỳ đoán phạt của Thượng Đế theo đúng lời tiên tri trong Thánh kinh.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vì đó là những ngày đoán phạt, đúng như lời Kinh Thánh đã ghi chép.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22vì đó là những ngày báo trả, để tất cả những gì đã viết có thể được ứng nghiệm.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22 Kyuadah hlăk anăn jing hruê klei rŭ ênua, čiăng bi sĭt jih klei arăng čih leh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Tangái ki la tangái Yiang Sursĩ táq máh tỗp I-sarel cỗ tian alới tỡ trĩh, yỗn cỡt rapĩeiq máh santoiq noau khoiq chĩc tâng tâm saráq Yiang Sursĩ tễ mbŏ́q.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Trong những ngày ấy, khốn thay cho phụ nữ mang thai và các bà còn cho con bú! Vì sẽ có đại họa trên đất và cơn thịnh nộ giáng trên dân nầy.

Bản Diễn Ý (BDY)

23Trong những ngày ấy, không ai khổ cho bằng đàn bà có thai hay có con mọn. Tai họa đau thương sẽ trút trên đất nước và dân tộc này.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Trong những ngày ấy, thật khốn cho đàn bà mang thai hoặc có con đang bú, vì đất nước này sẽ bị đại họa và thịnh nộ sẽ giáng xuống dân tộc này;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Khốn thay cho những phụ nữ mang thai và những người mẹ có con còn bú trong những ngày ấy, vì sẽ có cơn đại nạn giáng xuống trong xứ, và cơn thịnh nộ nghịch lại dân nầy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23Knap mñai yơh kơ phung mniê ba tian leh anăn bi mam anak hlăm ênuk anăn! Kyuadah srăng mâo klei knap mñai prŏng ti lăn ala leh anăn klei ngêñ truh kơ phung ƀuôn sang anei.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Tâng tangái ki tỗiq bap lứq mansễm ỡt mumiaq cớp mansễm apu con. Yuaq tangái ki la túh coat lứq toâq pỡ cruang nâi, cớp Yiang Sursĩ táq máh cũai nâi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Họ sẽ ngã dưới lưỡi gươm và sẽ bị đem đi làm nô lệ giữa các nước. Thành Giê-ru-sa-lem sẽ bị dân ngoại giày đạp cho đến khi các thời kỳ dân ngoại được trọn.

Bản Diễn Ý (BDY)

24Họ sẽ bị quân thù tàn sát và lưu đày khắp thế giới. Giê-ru-sa-lem sẽ bị các đân tộc nước ngoài chà đạp cho đến ngày tàn của các nước đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

24người thì ngã dưới lưỡi gươm, kẻ thì bị bắt đày đi khắp các nước. Giê-ru-sa-lem sẽ bị các dân tộc ngoại quốc dày xéo cho đến khi thời kỳ ngoại bang chấm dứt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Họ sẽ bị ngã chết bởi lưỡi gươm và bị bắt đem lưu đày giữa các nước. Giê-ru-sa-lem sẽ bị giày đạp bởi các dân ngoại cho đến khi thời kỳ của dân ngoại được trọn.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

24Diñu srăng djiê hŏng đao gưm, leh anăn arăng srăng atăt diñu jing mnă ti krah jih jang găp djuê mnuih. Leh anăn phung tue srăng juă ƀuôn Yêrusalem tơl ênuk phung tue ruê̆ leh.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Án ca noau poâiq toâq dau. Án ca noau cỗp dững táq sũl pỡ cruang canŏ́h. Cớp máh cũai tỡ cỡn cũai I-sarel ễ talốh nheq vil Yaru-salem toau sốt dỡi alới.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Sẽ có các điềm lạ trên mặt trời, mặt trăng và các ngôi sao; còn dưới đất, các dân sầu não rối loạn trước biển cả ba đào gầm thét.

Bản Diễn Ý (BDY)

25“Nhiều dấu lạ sẽ hiện ra trên mặt trời, mặt trăng và các vì sao. Dưới đất, các dân tộc đều hoang mang rối loạn trước cảnh biển động, sóng thần.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Sẽ có dấu lạ xuất hiện trên mặt trời, mặt trăng và các ngôi sao. Còn dưới đất, các dân lo lắng hoang mang vì biển cả gầm thét nổi sóng gió.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25“Sẽ có những điềm lạ trong mặt trời, mặt trăng, và các ngôi sao. Trên mặt đất, các nước sẽ lo sợ và bối rối trước viễn ảnh biển dậy và sóng thần.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

25 “Srăng mâo klei bi knăl mdê hlăm yang hruê, hlăm mlan, leh anăn hlăm phung mtŭ, leh anăn ti lăn ala srăng mâo klei rŭng răng hlăm phung găp djuê mnuih, kyuadah diñu amâo thâo ya ngă ôh tơdah hmư̆ ênai êa ksĭ leh anăn êa poh yă.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25“Vớt ki, bữn tếc salễh tâng moat mandang, rliang casâi, cớp máh mantỗr hỡ. Cớp tâng cutễq nâi bữn sa‑ữi cruang cũai sâng dớt cớp ngcŏh lứq cỗ dỡq mưt lampóh cớp hỗ casang lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Người ta ngất đi vì kinh hãi trong khi chờ đợi những gì sắp xảy ra cho thế giới vì các quyền lực trên trời sẽ bị rúng động.

Bản Diễn Ý (BDY)

26Người ta sẽ ngất xỉu vì khiếp sợ đợi chờ những biến cố sắp diễn ra trên mặt đất, và các quyền lực dưới bầu trời cũng rúng chuyển.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Người ta ngất xỉu vì khiếp sợ và phập phồng chờ đợi các biến cố xảy ra trên thế giới; vì quyền năng trên các tầng trời sẽ bị rung chuyển.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Người ta sẽ ngất xỉu vì sợ hãi và vì hồi hộp chờ đợi những gì sẽ xảy đến trên thế giới, bởi các quyền lực trên trời sẽ rúng động.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

26Lu mnuih srăng djiê hwăt hŏng klei huĭ êjai čang mĭn kơ klei srăng truh ti lăn ala; kyuadah phung myang hlăm adiê srăng ktư̆ mgei.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Cũai pứt mứt cỗ alới sâng ngcŏh, cớp alới croŏq lứq yuaq máh ramứh túh coat toâq pỡ dũ cruang. Cớp máh ramứh bữn chớc tâng paloŏng, Yiang Sursĩ táq yỗn rachâu nheq.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Bấy giờ thiên hạ sẽ thấy Con Người lấy đại quyền đại vinh mà ngự đến giữa đám mây.

Bản Diễn Ý (BDY)

27Bấy giờ nhân loại sẽ thấy ta giáng xuống trong mây trời với vinh quang và uy quyền tuyệt đối.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Lúc ấy, người ta sẽ thấy Con Người ngự đến trong một đám mây, đầy quyền năng và vinh quang vô cùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Khi ấy người ta sẽ thấy Con Người lấy đại quyền đại vinh ngự trên mây trời mà đến.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

27 Hlăk anăn diñu srăng ƀuh Anak Mnuih hriê hlăm knam hŏng klei myang leh anăn klei guh kơang prŏng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Vớt ki noau hữm Con Yiang Cỡt Cũai toâq mpứng dĩ ramứl; án bữn chớc sốt toâr cớp roâp ang‑ữr lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Khi nào các việc đó bắt đầu xảy đến, hãy đứng thẳng, ngước đầu lên, vì sự cứu rỗi của các con đang đến gần.”

Bản Diễn Ý (BDY)

28Khi những việc đó bắt đầu, các con hãy đứng dậy và ngước nhìn lên! Vì ngày giải cứu gần đến.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Khi những việc này bắt đầu, các con hãy đứng thẳng và ngước đầu lên vì sự cứu chuộc các con đến gần rồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Khi các ngươi thấy những điều ấy bắt đầu xảy ra, hãy đứng thẳng dậy và ngước đầu lên, vì sự cứu chuộc các ngươi đến gần.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

28Tơdah klei anăn dơ̆ng truh, kgŭ bĕ kngưr boh kŏ diih, kyuadah klei bi tui diih giăm truh leh.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

28Bo anhia hữm ramứh nâi toâq, anhia tayứng cớp tapoang achỗn, yuaq cheq ễ toâq Yiang Sursĩ chuai amoong anhia.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Ngài kể cho họ một ẩn dụ: “Hãy xem cây vả và tất cả các cây khác.

Bản Diễn Ý (BDY)

29Chúa giải thích: “Các con xem cây vả và các loài cây khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Đức Giê-su kể cho họ nghe ngụ ngôn này: “Các con hãy nhìn cây vả và tất cả cây cối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ngài kể cho họ một ngụ ngôn: “Hãy xem cây vả và mọi cây cối.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

29Yêsu blŭ kơ digơ̆ sa klei bi hriêng: “Dlăng bĕ kơ ana boh hra leh anăn kơ jih jang ana kyâo.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

29Chơ Yê-su atỡng alới toâq parnai sacâm neq: “Anhia nhêng chu nỡm aluang tarúng cớp chu nỡm aluang canŏ́h.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Khi nó mới nứt lộc, các con thấy thì biết rằng mùa hạ gần đến.

Bản Diễn Ý (BDY)

30Khi cây đâm chồi trổ lá, các con biết gần tới mùa hạ.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Khi các cây trổ lá, các con biết mùa hè gần tới.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Khi các ngươi thấy các nhánh cây đâm chồi nẩy lộc, các ngươi biết mùa hè đến gần.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

30Tơdah diñu dơ̆ng bi knăt, diih ƀuh leh anăn thâo kơ yan bhang giăm truh leh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

30Toâq anhia hữm aluang lacứp sala, anhia dáng cheq ễ toâq casâi phũac.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Cũng vậy, khi các con thấy những điều ấy xảy ra thì biết vương quốc Đức Chúa Trời đã cận kề.

Bản Diễn Ý (BDY)

31Cũng thế, khi thấy những biến cố ấy xảy ra, các con biết Nước Trời đã gần.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Cũng thế, khi các con thấy các biến cố này xảy ra, các con biết Nước Đức Chúa Trời đã gần đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Cũng vậy, khi các ngươi thấy những điều ấy xảy ra, các ngươi khá biết rằng vương quốc Ðức Chúa Trời đang đến gần.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

31Msĕ snăn mơh tơdah diih ƀuh klei anăn truh, brei diih thâo kơ ƀuôn ala mtao Aê Diê giăm truh leh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

31Machớng ki tê, toâq anhia hữm máh ranáq cứq atỡng anhia sanua, anhia dáng Yiang Sursĩ táq sốt khoiq cheq ễ toâq chơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Thật, Ta bảo các con, thế hệ nầy sẽ chẳng qua đi cho đến khi mọi sự kia xảy đến.

Bản Diễn Ý (BDY)

32Ta quả quyết: thời đại này chưa chấm dứt, các biến cố ấy đã xảy ra rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Thật Ta bảo cho các con biết: Thế hệ này không qua đi cho đến khi những biến cố ấy xảy ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Quả thật, Ta nói với các ngươi, dòng dõi nầy sẽ không qua đi trước khi mọi điều ấy xảy đến.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

32Sĭt nik kâo lač kơ diih, phung mnuih ênuk anăn amâo srăng êgao tuč ôh tơl jih klei anăn truh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

32Cứq atỡng anhia samoât lứq, cũai tâng dỡi nâi tỡ bữn cuchĩt nhũang tễ máh ramứh nâi toâq.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Trời đất sẽ qua đi, nhưng lời Ta nói sẽ không bao giờ qua đâu.

Bản Diễn Ý (BDY)

33Trời đất sẽ tiêu tan, nhưng lời ta vẫn còn mãi mãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Trời đất sẽ qua đi, nhưng lời Ta chẳng bao giờ qua đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Trời đất sẽ qua đi, nhưng những lời Ta nói sẽ không qua đâu.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

33Adiê leh anăn lăn ala srăng êgao tuč, ƀiădah klei kâo blŭ amâo srăng êgao tuč ôh.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

33Chumát, paloŏng cớp cutễq cỡt pứt nheq, ma santoiq cứq atỡng tỡ nai pứt.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Vậy, hãy thận trọng! E rằng vì sự ăn uống quá độ, say sưa và sự lo lắng đời nầy làm cho lòng các con mê mẩn chăng; và Ngày ấy đến thình lình như bẫy sập trên các con,

Bản Diễn Ý (BDY)

34“Phải thận trọng! Đừng buông mình vào đời sống phóng đãng, say sưa, bận tâm lo lắng việc đời này, để khi ngày ấy đến, các con khỏi bị bất ngờ như mắc bẫy.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Hãy cẩn thận, kẻo sự ăn chơi, say sưa và mải lo mưu sinh tràn ngập lòng các con, đến nỗi ngày ấy tới bất thình lình trên các con như bẫy sập,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34“Hãy đề phòng, đừng để lòng các ngươi trĩu nặng với tiệc tùng, say sưa, và những lo lắng đời nầy đến nỗi ngày ấy bất thần chụp xuống trên các ngươi

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

34“Ƀiădah răng bĕ kơ diih pô, huĭdah ai tiê diih jing ktrŏ hŏng klei huă ƀơ̆ng mnăm lu, leh anăn klei uêñ hnĭng kơ klei hdĭp anei, leh anăn hruê anăn truh kơ diih bhiâo riâo rit msĕ si jal.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

34“Cóq anhia kĩaq o tỗ bữm. Chỗi yỗn mứt pahỡm anhia yoc ễ nguaiq cha sa‑ữi tỡ la bũl plêc; cớp chỗi clơng ngcŏh ŏ́q tâc cha tâng dỡi tamoong anhia. Khân ngkíq, tâng tangái cứq toâq loah pỡ cutễq nâi, ngcŏh lơ anhia tỡ bữn chanchớm ntrớu tễ cứq toâq loah. Yuaq tangái ki cứq toâq chái lứq, samoât riang taho loaih.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35cũng như trên tất cả mọi người ở khắp mặt đất.

Bản Diễn Ý (BDY)

35Ngày ấy cũng sẽ đến bất ngờ cho mọi người trên mặt địa cầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

35vì ngày ấy cũng sẽ đến trên tất cả mọi người khắp thế giới.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35như một bẫy lưới, vì ngày ấy sẽ ập đến trên mọi người sống ở mọi nơi khắp mặt đất.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

35Kyuadah klei anăn srăng truh kơ jih jang mnuih dôk tar ƀar rŏng lăn ala.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

35Cớp tangái ki toâq pỡ dũ náq cũai tâng cốc cutễq nâi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Vậy, phải luôn luôn tỉnh thức và cầu nguyện để các con đủ sức tránh khỏi mọi điều sẽ xảy ra, và đứng trước mặt Con Người.”

Bản Diễn Ý (BDY)

36Các con phải luôn luôn cảnh giác; phải cầu nguyện để có đủ sức vượt qua mọi cảnh hoạn nạn và nghênh đón Chúa Cứu Thế.”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Hãy luôn luôn cảnh giác và cầu nguyện để các con có thể thoát khỏi mọi điều sắp xảy ra và trình diện trước mặt Con Người.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Vậy các ngươi phải luôn tỉnh thức và cầu nguyện, để có đủ sức thoát khỏi mọi điều ấy khi chúng xảy đến, và được đứng vững trước mặt Con Người.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

36Ƀiădah kăp răng nanao, leh anăn wah lač čiăng kơ diih mâo klei ktang dưi tlaih mơ̆ng jih klei srăng truh anăn, leh anăn dưi dôk dơ̆ng ti anăp Anak Mnuih.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

36Ngkíq cóq anhia ngcuang cớp coan níc tangái ki. Cóq anhia câu yỗn anhia têq viaq vớt tễ ramứh túh coat ki, cớp câu yỗn Con Yiang Cỡt Cũai têq ngin anhia la cũai tanoang o yáng moat án tâng tangái án rablớh nheq tữh cũai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Ban ngày, Đức Chúa Jêsus dạy dỗ trong đền thờ, còn đến tối Ngài đi ra và ở qua đêm trên núi Ô-liu.

Bản Diễn Ý (BDY)

37Ngày nào cũng thế, ban ngày Chúa Giê-xu vào Đền thờ giảng dạy, — dân chúng đến thật sớm để nghe lời Chúa —ban đêm, Ngài về nghỉ trên núi Ô-liu.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Ban ngày, Đức Giê-su cứ dạy dỗ trong đền thờ, còn buổi tối, Ngài ra ở trên núi Ô-liu.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

37 Grăp hruê Yêsu dôk mtô hlăm Sang Kkuh Mpŭ, ƀiădah mlam Ñu nao đăm ti čư̆ arăng pia Čư̆ Ôliwơ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

37Cu rangái Yê-su atỡng tâng Dống Sang Toâr, ma toâq sadâu án pỡq bếq tâng dũal O‑li‑vê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Sáng sớm, cả dân chúng đến với Ngài trong đền thờ để nghe Ngài giảng dạy.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Mỗi sáng, tất cả dân chúng đều đến đền thờ để nghe Ngài giảng dạy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

38Leh anăn aguah ưm jih jang phung ƀuôn sang hriê kơ Ñu čiăng hmư̆ klei Ñu mtô hlăm Sang Kkuh Mpŭ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

38Toâq poang tarưp tễ cláih bữn clứng cũai toâq pỡ Dống Sang Toâr ễ tamứng Yê-su atỡng.