So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New King James Version(NKJV)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Ging-Sou(IUMINR)

Bản Phổ Thông(BPT)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Diễn Ý(BDY)

New King James Version (NKJV)

1And it came to pass in those days that a decree went out from Caesar Augustus that all the world should be registered.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lúc ấy, Sê-sa Au-gút-tơ ra chiếu chỉ kiểm tra dân số trong khắp thiên hạ.

Ging-Sou (IUMINR)

1Wuov zanc ⟨Sisaa Or^gatc^datc Hungh⟩ njiec lingc hatc Lomaa ziou-dingh yietc zungv baeqc fingx faaux mienh houz.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lúc ấy Xê-xa Au-gút-tơ ra sắc lệnh cho tất cả công dân thuộc các quốc gia dưới quyền của đế quốc La-mã phải đăng bộ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lúc ấy, Hoàng Ðế Âu-gút-tơ ra chiếu chỉ truyền lịnh kiểm tra dân số trong cả đế quốc.

Bản Diễn Ý (BDY)

1Thời đó, Hoàng đế La-mã Âu-gút ra lệnh kiểm tra dân số khắp đế quốc.

New King James Version (NKJV)

2This census first took place while Quirinius was governing Syria.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đây là cuộc kiểm tra đầu tiên được thực hiện trong thời Qui-ri-ni-u làm tổng đốc xứ Sy-ri.

Ging-Sou (IUMINR)

2(Faaux naaiv da'yietv nzunc mienh houz wuov zanc, doix zuqc Ki^li^ni^atc zoux zungx gunv Silie Deic-Bung.)

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đây là lần đăng bộ đầu tiên được thực hiện khi Qui-ri-niu làm tổng đốc xứ Xy-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ðây là cuộc kiểm tra dân số đầu tiên, được thực hiện khi Qui-ri-ni-u làm thống đốc xứ Sy-ri-a.

Bản Diễn Ý (BDY)

2Đây là cuộc kiểm tra đầu tiên, được thực hiện thời Qui-ri-ni làm tổng trấn xứ Sy-ri và Do-thái.

New King James Version (NKJV)

3So all went to be registered, everyone to his own city.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Mọi người đều phải trở về nguyên quán để đăng ký.

Ging-Sou (IUMINR)

3Dauh dauh mienh ziouc nzuonx ganh nyei buonv-mungv faaux mienh houz.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Mọi người đều trở về nguyên quán để đăng bộ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ai nấy đều phải trở về nguyên quán để khai hộ tịch.

Bản Diễn Ý (BDY)

3Mọi người đều phải về quê đăng ký.

New King James Version (NKJV)

4Joseph also went up from Galilee, out of the city of Nazareth, into Judea, to the city of David, which is called Bethlehem, because he was of the house and lineage of David,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vì Giô-sép là dòng dõi nhà Đa-vít nên cũng từ thành Na-xa-rét, miền Ga-li-lê, lên thành Đa-vít, gọi là Bết-lê-hem, thuộc xứ Giu-đê,

Ging-Sou (IUMINR)

4Yosepv ziouc yiem Gaa^li^li Saengv, Naa^saa^letv Mungv, mingh Yu^ndie Saengv, Mbetc^le^hem Mungv wuov. Naaiv norm mungv se loz-hnoi Ndaawitv Hungh cuotv seix nyei mungv. Yosepv se Ndaawitv Hungh nyei zeiv-fun cingx daaih oix zuqc mingh wuov norm mungv faaux mienh houz.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vì Giô-xép thuộc dòng họ Đa-vít, nên ông từ Na-xa-rét, một thị trấn miền Ga-li-lê, đi đến Bết-lê-hem thuộc miền Giu-đia, cũng gọi là thành Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì thế Giô-sép, đang ở Thành Na-xa-rét, miền Ga-li-lê, cũng phải trở về thành của Ða-vít, tên là Bết-lê-hem, trong miền Giu-đê, bởi vì chàng thuộc về gia tộc và dòng dõi của Vua Ða-vít,

Bản Diễn Ý (BDY)

4Vì Giô-sép thuộc dòng họ Đa-vít, nên phải từ thành Na-xa-rét xứ Ga-li-lê, về làng Bê-liêm xứ Giu-đê, quê hương vua Đa-vít,

New King James Version (NKJV)

5to be registered with Mary, his betrothed wife, who was with child.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5để đăng ký tên mình và tên Ma-ri, người đã đính hôn với mình, đang có thai.

Ging-Sou (IUMINR)

5Yosepv gorngv ziangh Maa^li^yaa, ziouc dorh ninh caux jienv mingh. Maa^li^yaa nyei sin yaac maiv kungx.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ông đăng bộ cùng với Ma-ri là người đã hứa hôn với mình, lúc ấy đang mang thai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5để khai hộ tịch cho chàng và Ma-ry, người đã đính hôn với chàng, đang mang thai.

Bản Diễn Ý (BDY)

5đăng ký cho mình và cô Ma-ri, vị hôn thê đang có thai.

New King James Version (NKJV)

6So it was, that while they were there, the days were completed for her to be delivered.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đang khi hai người ở nơi đó thì ngày sinh nở của Ma-ri đã đến.

Ging-Sou (IUMINR)

6Yiem Mbetc^le^hem Mungv wuov zanc, taux ndutv sin nyei ziangh hoc aqv.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Trong khi hai người ở đó, thì Ma-ri đến ngày sinh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðang khi hai người ở đó, ngày Ma-ry sinh con đã đến.

Bản Diễn Ý (BDY)

6Về đến Bê-liêm, Ma-ri tới ngày sinh nở.

New King James Version (NKJV)

7And she brought forth her firstborn Son, and wrapped Him in swaddling cloths, and laid Him in a manger, because there was no room for them in the inn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nàng sinh con trai đầu lòng, lấy khăn bọc con mình đặt nằm trong máng cỏ, vì quán trọ không còn chỗ cho họ.

Ging-Sou (IUMINR)

7Maa^li^yaa ziouc yungz duqv ninh nyei daauh dauh dorn daaih, longc suangx beu jienv bun ninh bueix maaz-zoh gu'nyuoz, weic zuqc kaeqv biauv maiv maaih dorngx bun ninh mbuo hitv.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Cô sinh con trai đầu lòng, lấy vải bọc em bé và đặt nằm trong máng ăn súc vật, vì quán trọ không còn chỗ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nàng sinh con trai đầu lòng, lấy khăn bọc con lại, rồi đặt con nàng vào trong máng cỏ, vì lữ quán không đủ chỗ ở.

Bản Diễn Ý (BDY)

7Cô sinh con trai đầu lòng, lấy khăn bọc lại, đặt trong máng cỏ, vì nhà quán không còn chỗ trọ.

New King James Version (NKJV)

8Now there were in the same country shepherds living out in the fields, keeping watch over their flock by night.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Cũng trong vùng ấy, có mấy người chăn chiên trú ngoài đồng, thức đêm canh giữ bầy chiên.

Ging-Sou (IUMINR)

8Wuov norm deic-bung maaih deix goux ba'gi yungh nyei mienh lungh muonz zanc yiem yungh ciangv goux ninh mbuo nyei yungh.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Đêm ấy, có mấy anh chăn chiên thức canh bầy giữa đồng trống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bấy giờ trong miền đó có mấy người chăn chiên đang ở ngoài đồng, thức đêm canh giữ đàn chiên.

Bản Diễn Ý (BDY)

8Tại miền đó, có mấy anh chăn chiên đang ở ngoài đồng, thức đêm canh giữ bầy chiên.

New King James Version (NKJV)

9And behold, an angel of the Lord stood before them, and the glory of the Lord shone around them, and they were greatly afraid.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Một thiên sứ của Chúa hiện đến với họ, vinh quang của Chúa chói rạng chung quanh nên họ rất sợ hãi.

Ging-Sou (IUMINR)

9Maaih dauh Ziouv nyei fin-mienh hinc cuotv daaih yaac maaih Ziouv nyei njang-laangc ziux jienv ninh mbuo, haeqv ninh mbuo gamh nziex haic.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Bỗng một thiên sứ của Chúa xuất hiện trước mặt họ. Vinh quang của Chúa chói lòa xung quanh. Các anh chăn chiên hốt hoảng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Thình lình một thiên sứ của Chúa hiện đến với họ; hào quang của Chúa chói lòa quanh họ; họ rất sợ hãi.

Bản Diễn Ý (BDY)

9Thình lình, một thiên sứ của Chúa hiện ra, hào quang Chúa chói lòa khắp nơi. Họ vô cùng kinh hãi,

New King James Version (NKJV)

10Then the angel said to them, “Do not be afraid, for behold, I bring you good tidings of great joy which will be to all people.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng thiên sứ bảo họ: “Đừng sợ! Nầy, ta báo cho các ngươi một tin lành, đây sẽ là niềm vui lớn cho mọi người.

Ging-Sou (IUMINR)

10Fin-mienh gorngv mbuox ninh mbuo, “Maiv dungx gamh nziex oc. Yie dorh kuv fienx daaih bun meih mbuo. Naaiv kuv fienx oix bun lungh ndiev mienh duqv njien-youh.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Thiên sứ liền trấn an, “Đừng sợ. Tôi báo cho các anh một tin mừng, sẽ là niềm vui lớn cho toàn dân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Thiên sứ phán, “Ðừng sợ, vì này, ta báo cho các ngươi một tin mừng, tin nầy sẽ là niềm vui lớn cho muôn dân:

Bản Diễn Ý (BDY)

10nhưng thiên sứ liền trấn an: “Đừng sợ, tôi đến báo cho các anh một tin mừng. Tin này sẽ đem lại niềm vui lớn cho mọi người.

New King James Version (NKJV)

11For there is born to you this day in the city of David a Savior, who is Christ the Lord.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì hôm nay tại thành Đa-vít, một Đấng Cứu Thế, là Đấng Christ, là Chúa đã được sinh ra cho các ngươi.

Ging-Sou (IUMINR)

11Ih hnoi, yiem Ndaawitv nyei mungv, meih mbuo nyei Njoux Ziouv cuotv seix daaih aqv, dongh Ziouv Giduc.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Hôm nay Đấng Cứu Thế đã được sinh ra trong thành Đa-vít. Ngài là Cứu Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Hôm nay trong Thành Ða-vít, một Ðấng Giải Cứu đã sinh ra cho các ngươi; Ngài là Ðấng Christ, là Chúa.

Bản Diễn Ý (BDY)

11Đêm nay, Chúa Cứu Thế, Đấng Cứu Tinh của nhân loại đã ra đời tại Bê-liêm.

New King James Version (NKJV)

12And this will be the sign to you: You will find a Babe wrapped in swaddling cloths, lying in a manger.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đây là dấu hiệu để các ngươi nhận ra Ngài: Các ngươi sẽ gặp một con trẻ bọc bằng khăn nằm trong máng cỏ.”

Ging-Sou (IUMINR)

12Naaiv se zoux jangx-hoc bun meih mbuo. Meih mbuo oix lorz buatc dauh gu'nguaaz beu jienv suangx bueix maaz-zoh gu'nyuoz.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Đây là dấu hiệu để các anh nhận ra Ngài: Các anh sẽ gặp một hài nhi bọc bằng vải, nằm trong máng ăn súc vật.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ðây là dấu để các ngươi nhận ra Ngài: các ngươi sẽ thấy một Hài Nhi được bọc trong khăn, nằm trong máng cỏ.”

Bản Diễn Ý (BDY)

12Các anh sẽ nhận ra Ngài khi gặp một em bé quấn khăn nằm trong máng cỏ.”

New King James Version (NKJV)

13And suddenly there was with the angel a multitude of the heavenly host praising God and saying:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Bỗng nhiên, có muôn vàn thiên binh cùng với thiên sứ ấy ngợi ca Đức Chúa Trời rằng:

Ging-Sou (IUMINR)

13Liemh zeih aengx hinc cuotv yietc domh guanh fin-mienh daaih caux jienv hinc cuotv ndaangc wuov dauh, ceng Tin-Hungh.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Rồi một đoàn thiên sứ rất đông từ thiên đàng nhập cùng với vị thiên sứ đầu tiên, ca vang lời chúc tụng Thượng Đế:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Thình lình muôn vàn thiên binh hiện ra, rồi cùng với vị thiên sứ đó trỗi tiếng ca ngợi Ðức Chúa Trời rằng,

Bản Diễn Ý (BDY)

13Thình lình, vô số thiên sứ hiện ra, hợp với thiên sứ ấy ca ngợi Thượng Đế:

New King James Version (NKJV)

14“Glory to God in the highest,And on earth peace, goodwill toward men!”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14“Vinh danh Thiên Chúa trên trời,Bình an dưới đất, ân ban cho người!”

Ging-Sou (IUMINR)

14Ninh mbuo gorngv,“Ceng Tin-Hungh, yiem hlang jiex nyei dorngx wuov dauh.Lungh ndiev mienh, dongh ninh a'hneiv wuov deix, oix duqv baengh orn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14“Vinh danh Thánh Chúa trên trời,Hòa bình dưới thế cho kẻ làm vui lòng Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14“Vinh danh Thiên Chúa trên trời,Bình an dưới thế cho người được ơn.”

Bản Diễn Ý (BDY)

14“Vinh danh Thượng Đế trên trời, Bình an dưới đất cho người thành tâm!

New King James Version (NKJV)

15So it was, when the angels had gone away from them into heaven, that the shepherds said to one another, “Let us now go to Bethlehem and see this thing that has come to pass, which the Lord has made known to us.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Sau khi các thiên sứ lìa họ lên trời rồi, các người chăn chiên nói với nhau rằng: “Chúng ta hãy đi đến thành Bết-lê-hem xem việc đã xảy ra mà Chúa cho chúng ta biết.”

Ging-Sou (IUMINR)

15Fin-mienh ziouc leih nqoi ninh mbuo, aengx nzuonx tin-dorngh mi'aqv. Wuov deix goux yungh mienh, laanh mbuox laanh, “Mbuo oix zuqc mingh Mbetc^le^hem Mungv mangc gaax Ziouv mbuox mbuo naaiv deix jauv orqc?”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sau khi các thiên sứ trở về thiên đàng, mấy anh chăn chiên bảo nhau, “Chúng ta hãy đi đến Bết-lê-hem để xem sự việc mà Chúa đã báo cho chúng ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Sau khi các thiên sứ đã lìa họ lên trời, những người chăn chiên nói với nhau, “Nào, chúng ta hãy vào Thành Bết-lê-hem để xem việc mới xảy ra, mà Chúa đã cho chúng ta hay.”

Bản Diễn Ý (BDY)

15Khi các thiên sứ lên trời, các anh chăn chiên bảo nhau: “Chúng ta hãy tới làng Bê-liêm xem chuyện lạ Chúa vừa cho biết!”

New King James Version (NKJV)

16And they came with haste and found Mary and Joseph, and the Babe lying in a manger.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vậy, họ vội vàng đi đến đó, gặp Ma-ri, Giô-sép, và thấy con trẻ đang nằm trong máng cỏ.

Ging-Sou (IUMINR)

16Ninh mbuo ziouc gaanv jienv mingh, lorz buatc Maa^li^yaa caux Yosepv yaac buatc wuov dauh gu'nguaaz bueix jienv maaz-zoh gu'nyuoz.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nên họ vội vàng ra đi tìm gặp được Ma-ri, Giô-xép và hài nhi mới sinh đang nằm trong máng ăn súc vật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Thế là họ vội vã lên đường; họ đã tìm được Ma-ry và Giô-sép, và thấy Hài Nhi đang nằm trong máng cỏ.

Bản Diễn Ý (BDY)

16Họ vội vã đến nơi, gặp Ma-ri, Giô-sép, và thấy Con Trẻ đang nằm trong máng cỏ.

New King James Version (NKJV)

17Now when they had seen Him, they made widely known the saying which was told them concerning this Child.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Khi thấy vậy, họ liền thuật lại những lời thiên sứ nói về con trẻ đó.

Ging-Sou (IUMINR)

17Goux ba'gi yungh nyei mienh buatc, ninh mbuo ziouc ziang fin-mienh gorngv naaiv dauh gu'nguaaz nyei jauv-louc mbuox zuangx mienh.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Khi thấy hài nhi họ liền thuật lại lời thiên sứ nói về hài nhi ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Thấy vậy, họ thuật lại những điều họ đã được thông báo về Hài Nhi.

Bản Diễn Ý (BDY)

17Họ liền thuật lại việc vừa xảy ra và những lời thiên sứ nói về Con Trẻ.

New King James Version (NKJV)

18And all those who heard it marveled at those things which were told them by the shepherds.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ai nghe chuyện các người chăn chiên kể cũng đều ngạc nhiên.

Ging-Sou (IUMINR)

18Haaix dauh haiz yaac mbuoqc horngh goux yungh mienh gorngv nyei waac.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ai nấy đều kinh ngạc về lời của các anh chăn chiên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nghe những người chăn chiên nói như thế, mọi người đều lấy làm lạ.

Bản Diễn Ý (BDY)

18,19Mọi người nghe đều ngạc nhiên; riêng Ma-ri ghi nhớ từng chi tiết và suy nghiệm trong lòng.

New King James Version (NKJV)

19But Mary kept all these things and pondered them in her heart.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Còn Ma-ri thì ghi tạc mọi lời ấy và suy ngẫm trong lòng.

Ging-Sou (IUMINR)

19Mv baac Maa^li^yaa maiv haih la'kuqv. Aah loc jangx jienv naaiv deix jauv.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhưng Ma-ri ấp ủ và suy nghĩ những lời ấy trong lòng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhưng Ma-ry ghi nhớ những lời ấy và suy gẫm trong lòng.

Bản Diễn Ý (BDY)

18,19Mọi người nghe đều ngạc nhiên; riêng Ma-ri ghi nhớ từng chi tiết và suy nghiệm trong lòng.

New King James Version (NKJV)

20Then the shepherds returned, glorifying and praising God for all the things that they had heard and seen, as it was told them.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Các người chăn chiên trở về, tôn vinh và ngợi ca Đức Chúa Trời về mọi điều họ đã nghe và thấy, đúng như lời đã bảo trước với họ.

Ging-Sou (IUMINR)

20Mangc yungh nyei mienh weic ninh mbuo buatc liuz, haiz liuz nyei sic ziouc taaih Tin-Hungh, ceng jienv Tin-Hungh nzuonx. Yietc zungv doix nzengc fin-mienh gorngv nyei waac.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Các anh chăn chiên trở về, ca ngợi và cảm tạ Thượng Đế về những gì họ đã nghe và thấy như lời thiên sứ đã bảo họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Những người chăn chiên trở về, làm vinh hiển và ca tụng Ðức Chúa Trời về những gì họ đã nghe và thấy, đúng y như họ đã được báo tin.

Bản Diễn Ý (BDY)

20Các anh chăn chiên trở về, ca tụng Thượng Đế về những điều nghe thấy, đúng như lời thiên sứ nói.

New King James Version (NKJV)

21And when eight days were completed for the circumcision of the Child, His name was called Jesus, the name given by the angel before He was conceived in the womb.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Khi được trọn tám ngày, lúc phải cắt bì cho con trẻ, thì họ đặt tên là Jêsus, là tên thiên sứ đã đặt trước khi con trẻ được thai dựng trong bụng mẹ.

Ging-Sou (IUMINR)

21Yesu cuotv seix daaih buangv hietc hnoi wuov hnoi, taux ziangh hoc tengx ninh jiex gaatv nyei leiz, ninh mbuo ziouc tengx ninh cuotv mbuox heuc Yesu. Naaiv norm mbuox, Maa^li^yaa maiv gaengh maaih sin wuov zanc fin-mienh tengx cuotv ziangx aqv.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Tám ngày sau khi sinh ra, hài nhi được cắt dương bì và đặt tên là Giê-xu, tức là tên mà thiên sứ đã đặt cho trước khi Ma-ri mang thai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Khi tám ngày đã mãn, người ta cắt bì cho Ngài và đặt tên Ngài là JESUS, tức tên thiên sứ đã gọi trước khi Ngài được thụ thai trong lòng mẹ.

Bản Diễn Ý (BDY)

21Tám ngày sau, Con Trẻ chịu lễ cắt bì và được đặt tên là Giê-xu, như thiên sứ đã dặn trước khi Ngài giáng sinh.

New King James Version (NKJV)

22Now when the days of her purification according to the law of Moses were completed, they brought Him to Jerusalem to present Him to the Lord

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Khi những ngày thanh tẩy theo luật Môi-se đã mãn, cha mẹ đem con trẻ lên thành Giê-ru-sa-lem để dâng cho Chúa,

Ging-Sou (IUMINR)

22Ei jienv ⟨Mose nyei Leiz-Latc,⟩ Maa^li^yaa saax uix nyei hnoi-nyieqc taux. Yosepv caux Maa^li^yaa ziouc dorh Yesu mingh Ye^lu^saa^lem Zingh fungx bun Ziouv,

Bản Phổ Thông (BPT)

22Khi đến kỳ Ma-ri và Giô-xép phải thi hành những điều đã qui định theo luật Mô-se về lễ tẩy sạch, hai ông bà đem hài nhi Giê-xu lên Giê-ru-sa-lem để dâng cho Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Khi những ngày dành cho kỳ tinh sạch theo Luật Pháp Mô-sê đã mãn, họ đem Ngài lên Giê-ru-sa-lem để dâng lên Chúa,

Bản Diễn Ý (BDY)

22Đến kỳ Ma-ri làm lễ tẩy uế theo luật Mai-sen, Ma-ri và Giô-sép đem Con Trẻ lên thủ đô Giê-ru-sa-lem dâng cho Thượng Đế,

New King James Version (NKJV)

23(as it is written in the law of the Lord, “Every male who opens the womb shall be called holy to the LORD”),

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23như đã chép trong luật pháp của Chúa rằng: “Mọi con trai đầu lòng phải biệt ra thánh cho Chúa”,

Ging-Sou (IUMINR)

23ei Ziouv nyei Leiz-Latc fiev jienv gorngv,“Haaix dauh yungz duqv daauh dauh dorn oix zuqc fungx bun Ziouv.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Vì luật pháp Chúa có ghi: “Mọi con trai đầu lòng phải được dâng cho Chúa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23theo như đã chép trong Luật Pháp của Chúa rằng, “Mọi con trai đầu lòng sẽ được biệt riêng ra thánh cho Chúa.”

Bản Diễn Ý (BDY)

23vì luật Chúa dạy: “Mọi con trai đầu lòng phải dâng cho Chúa”

New King James Version (NKJV)

24and to offer a sacrifice according to what is said in the law of the Lord, “A pair of turtledoves or two young pigeons.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24và dâng một cặp chim gáy, hoặc chim bồ câu con, như luật pháp của Chúa đã truyền.

Ging-Sou (IUMINR)

24Ninh mbuo yaac ei Ziouv nyei Leiz-Latc dorh ga'naaiv mingh ziec bun Ziouv hnangv naaiv,“Yietc doix norqc nqo fai i norm baeqc gopv lunx.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ma-ri và Giô-xép cũng mang theo một của lễ để dâng theo luật Chúa viết: “Các ngươi phải dâng hai con chim cu hoặc hai con bồ câu con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Họ cũng dâng một của lễ, theo như đã định trong Luật Pháp của Chúa, “Một cặp chim gáy hoặc hai chim bồ câu con.”

Bản Diễn Ý (BDY)

24và “dâng một cặp chim cu hay bồ câu tơ” theo luật định.

New King James Version (NKJV)

25And behold, there was a man in Jerusalem whose name was Simeon, and this man was just and devout, waiting for the Consolation of Israel, and the Holy Spirit was upon him.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Lúc ấy, tại thành Giê-ru-sa-lem có một người công chính và đạo đức, tên là Si-mê-ôn. Ông trông đợi sự an ủi của dân Y-sơ-ra-ên, và Đức Thánh Linh ngự trên ông.

Ging-Sou (IUMINR)

25Yiem Ye^lu^saa^lem Zingh maaih laanh mienh, mbuox heuc Si^me^on. Ninh zoux kuv mienh, gan longx Tin-Hungh nyei leiz. Ninh zuov jienv Tin-Hungh njoux I^saa^laa^en Mienh. Singx Lingh yaac caux ninh yiem.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ở Giê-ru-sa-lem có một người tên Xi-mê-ôn. Ông là một người đạo đức và thánh thiện. Ông chờ đợi lúc Thượng Đế cất sự đau khổ khỏi dân Ít-ra-en. Ông là người có Thánh Linh ngự.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Lúc ấy ở Giê-ru-sa-lem có một người tên là Si-mê-ôn. Ông là một người công chính và tin kính nhiệt thành; ông hằng trông đợi niềm an ủi của dân I-sơ-ra-ên, và Ðức Thánh Linh ngự trên ông.

Bản Diễn Ý (BDY)

25Lúc đó, tại Giê-ru-sa-lem có một người công chính, mộ đạo tên là Si-mê- ôn, ngày đêm trông đợi Chúa Cứu Thế xuất hiện. Thánh Linh ngự trong lòng ông,

New King James Version (NKJV)

26And it had been revealed to him by the Holy Spirit that he would not see death before he had seen the Lord’s Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Đức Thánh Linh đã cho ông biết trước rằng ông sẽ không chết trước khi thấy Đấng Christ của Chúa.

Ging-Sou (IUMINR)

26Singx Lingh bun ninh hiuv duqv ninh zuov taux duqv buatc Ziouv laengz bun wuov dauh ⟨Giduc⟩ cingx daaih daic.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Xi-mê-ôn được Thánh Linh cho biết là ông sẽ không chết trước khi gặp Đấng Cứu Thế mà Chúa đã hứa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ông đã được Ðức Thánh Linh mặc khải cho biết ông sẽ không qua đời trước khi trông thấy Ðấng Christ do Chúa sai đến.

Bản Diễn Ý (BDY)

26và cho biết ông sẽ được thấy Chúa Cứu Thế trước khi qua đời.

New King James Version (NKJV)

27So he came by the Spirit into the temple. And when the parents brought in the Child Jesus, to do for Him according to the custom of the law,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Được Thánh Linh cảm thúc, ông vào đền thờ đúng lúc cha mẹ đem con trẻ là Jêsus đến để làm cho Ngài các thủ tục theo luật pháp.

Ging-Sou (IUMINR)

27Singx Lingh dorh Si^me^on bieqc zaangc Tin-Hungh nyei biauv. Yosepv caux Maa^li^yaa yaac dorh Yesu bieqc mingh oix ei jienv Leiz-Latc zoux.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Thánh Linh hướng dẫn Xi-mê-ôn lên đền thờ đúng lúc Ma-ri và Giô-xép mang hài nhi Giê-xu đến để thi hành những điều mà luật pháp qui định.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Theo sự dẫn dắt của Ðức Thánh Linh, ông đi vào đền thờ, nhằm lúc cha mẹ của Hài Nhi Jesus đem Ngài vào đền thờ để làm những thủ tục theo như Luật Pháp quy định.

Bản Diễn Ý (BDY)

27Hôm đó, Thánh Linh thúc giục ông vào Đền thờ, nhằm lúc Ma-ri và Giô-sép đem Con Trẻ đến dâng cho Thượng Đế đúng theo luật lệ.

New King James Version (NKJV)

28he took Him up in his arms and blessed God and said:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Ông bồng ẵm con trẻ và ca ngợi Đức Chúa Trời rằng:

Ging-Sou (IUMINR)

28Si^me^on ziouc hlorpv jienv Yesu ceng Tin-Hungh. Ninh gorngv,

Bản Phổ Thông (BPT)

28Xi-mê-ôn bế em bé trong tay và cảm tạ Thượng Đế như sau:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ông bồng Hài Nhi trên tay và ca tụng Ðức Chúa Trời rằng,

Bản Diễn Ý (BDY)

28Si-mê-ôn bồng Con Trẻ và ca ngợi Thượng Đế:

New King James Version (NKJV)

29“Lord, now You are letting Your servant depart in peace,According to Your word;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29“Lạy Chúa, bây giờ xin Chúa cho đầy tớ Chúa qua đời bình an,Theo như lời Ngài;

Ging-Sou (IUMINR)

29“Ziouv aac, meih laengz nyei waac, meih zoux ziangx aqv.Ih zanc bun yie, meih nyei bou, baengh orn nyei guei seix.

Bản Phổ Thông (BPT)

29“Lạy Chúa, bây giờ xin cho kẻ tôi tớ Chúa qua đời bình antheo như Ngài đã nói trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29“Lạy Chúa, bây giờ xin cho tôi tớ Ngài qua đời bình an, theo như lời Ngài đã phán,

Bản Diễn Ý (BDY)

29“Lạy Chúa, theo lời hứa của Ngài, bây giờ con có thể an vui qua đời,

New King James Version (NKJV)

30For my eyes have seen Your salvation

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Vì mắt con đã thấy sự cứu rỗi của Ngài,

Ging-Sou (IUMINR)

30Weic zuqc yie ganh nyei m'zing duqv buatc liuz meih nyei njoux en,

Bản Phổ Thông (BPT)

30Vì mắt con đã thấy hài nhi mà Ngài đã chuẩn bị để cứu chúng con,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Bởi vì chính mắt con đã thấy ơn cứu rỗi của Ngài,

Bản Diễn Ý (BDY)

30,31vì chính mắt con đã thấy Đấng Cứu Tinh mà Ngài chuẩn bị cho nhân loại,

New King James Version (NKJV)

31Which You have prepared before the face of all peoples,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Mà Ngài đã chuẩn bị trước mặt muôn dân,

Ging-Sou (IUMINR)

31dongh meih dorng jienv maanc fingx mienh liuc leiz ziangx nyei njoux en.

Bản Phổ Thông (BPT)

31mọi dân tộc sẽ thấy điều ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Mà Ngài đã chuẩn bị trước mặt muôn dân.

Bản Diễn Ý (BDY)

30,31vì chính mắt con đã thấy Đấng Cứu Tinh mà Ngài chuẩn bị cho nhân loại,

New King James Version (NKJV)

32A light to bring revelation to the Gentiles,And the glory of Your people Israel.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Là ánh sáng soi đường cho các dân ngoại,Và là vinh quang của Y-sơ-ra-ên, tức dân Ngài.”

Ging-Sou (IUMINR)

32Naaiv dauh gu'nguaaz zoux njangbun ganh fingx mienh hiuv duqv meih nyei eix,yaac bun mienh taaih meih nyei baeqc fingx, I^saa^laa^en Mienh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Ngài là ánh sáng soi đường cho các dân không phải Do-tháivà đem vinh dự lớn cho dân Ngài, tức dân Ít-ra-en.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Con trẻ nầy là ánh sáng soi đường cho các dân ngoại,Và là vinh hiển của I-sơ-ra-ên dân Ngài.”

Bản Diễn Ý (BDY)

32là Ánh sáng rọi đường cho các dân tộc, là Vinh quang của dân Y-sơ-ra-ên!”

New King James Version (NKJV)

33And Joseph and His mother marveled at those things which were spoken of Him.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Cha mẹ con trẻ ngạc nhiên về những lời Si-mê-ôn nói về con trẻ.

Ging-Sou (IUMINR)

33Gu'nguaaz nyei diex maac mbuoqc horngh haic Si^me^on hnangv naaiv nor gorngv gu'nguaaz nyei jauv-louc.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Cha và mẹ của Chúa Giê-xu rất ngạc nhiên về điều Xi-mê-ôn nói về em bé.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Cha mẹ của Ngài lấy làm lạ về những điều ông nói về Ngài.

Bản Diễn Ý (BDY)

33Giô-sép và Ma-ri kinh ngạc vì những lời Si-mê-ôn nói về Con Trẻ.

New King James Version (NKJV)

34Then Simeon blessed them, and said to Mary His mother, “Behold, this Child is destined for the fall and rising of many in Israel, and for a sign which will be spoken against

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Si-mê-ôn chúc phước cho hai vợ chồng và nói với Ma-ri, mẹ con trẻ rằng: “Con trẻ nầy đã được chỉ định để làm cho nhiều người trong Y-sơ-ra-ên vấp ngã hoặc trỗi dậy, và là một dấu hiệu gây nên sự chống đối.

Ging-Sou (IUMINR)

34Si^me^on buang waac bun ninh mbuo, aengx mbuox Yesu nyei maa, Maa^li^yaa, “Tin-Hungh ginv naaiv dauh gu'nguaaz daaih bun I^saa^laa^en Mienh camv nyei zuqc mietc, bun camv nyei duqv njoux. Ninh oix benx norm jangx-hoc mv baac maaih mienh camv nyei oix daanh ninh,

Bản Phổ Thông (BPT)

34Rồi Xi-mê-ôn chúc phước cho gia đình và bảo Ma-ri, “Thượng Đế đã chọn em nầy để gây vấp ngã và giục giã cho nhiều người trong Ít-ra-en. Em nầy sẽ là một dấu hiệu từ Thượng Đế, mà nhiều người không chấp nhận,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Si-mê-ôn chúc phước cho họ và nói với Ma-ry mẹ Ngài, “Này, đứa trẻ nầy sẽ là cớ cho nhiều người trong I-sơ-ra-ên ngã nhào hay trỗi dậy và sẽ là cớ cho người ta chống đối,

Bản Diễn Ý (BDY)

34,35Sau khi cầu phúc lành cho hai người, Si-mê-ôn nói riêng với Ma-ri: “Con Trẻ này sẽ làm cho nhiều người Y-sơ-ra-ên vấp ngã trong khi nhiều người được giải cứu. Con Trẻ sẽ bị người ta chống đối, nhưng tư tưởng thầm kín của họ bị phơi ra ánh sáng. Còn bà sẽ bị đau đớn như gươm đâm vào lòng!”

New King James Version (NKJV)

35(yes, a sword will pierce through your own soul also), that the thoughts of many hearts may be revealed.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Còn cô, một thanh gươm cũng sẽ đâm thấu tâm hồn cô, để tư tưởng sâu kín của nhiều người phải lộ ra.”

Ging-Sou (IUMINR)

35bun ninh mbuo yiem hnyouv hnamv nyei jauv biux mengh cuotv daaih. Meih oix buangh zuqc nzauh hnangv nzuqc ndaauv baqv jienv meih nyei mba'nziu wuov nor.”

Bản Phổ Thông (BPT)

35để cho ý tưởng của nhiều người được phơi bày ra. Còn những gì xảy ra sẽ làm cho chị rất đau lòng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35để những tư tưởng thầm kín trong lòng họ được lộ ra. Còn chính cô, cô sẽ đau đớn như bị một thanh gươm đâm thấu vào lòng.”

Bản Diễn Ý (BDY)

34,35Sau khi cầu phúc lành cho hai người, Si-mê-ôn nói riêng với Ma-ri: “Con Trẻ này sẽ làm cho nhiều người Y-sơ-ra-ên vấp ngã trong khi nhiều người được giải cứu. Con Trẻ sẽ bị người ta chống đối, nhưng tư tưởng thầm kín của họ bị phơi ra ánh sáng. Còn bà sẽ bị đau đớn như gươm đâm vào lòng!”

New King James Version (NKJV)

36Now there was one, Anna, a prophetess, the daughter of Phanuel, of the tribe of Asher. She was of a great age, and had lived with a husband seven years from her virginity;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Cũng có nữ tiên tri An-ne, con gái của Pha-nu-ên, về bộ tộc A-se, tuổi đã cao. Sau khi kết hôn, bà đã sống với chồng được bảy năm,

Ging-Sou (IUMINR)

36Aengx maaih dauh m'sieqv dorn, mbuox heuc Annaa, zoux douc waac mienh. Ninh se Aa^se Fingx, Faa^nu^en nyei sieqv. Annaa gox haic aqv. Zinh ndaangc ninh dorng jienv jaa siec hnyangx,

Bản Phổ Thông (BPT)

36Có một nữ tiên tri tên An-na, xuất thân từ gia đình Pha-nu-ên, thuộc chi tộc A-se. An-na đã cao tuổi lắm. Sau khi lập gia đình, bà sống với chồng được bảy năm

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Lúc ấy cũng có một nữ tiên tri, bà An-na con gái của Pha-nu-ên, thuộc chi tộc A-se. Bà rất cao tuổi. Số là sau khi thành hôn và sống với chồng được bảy năm,

Bản Diễn Ý (BDY)

36,37Hôm đó, nữ tiên tri An-ne cũng có mặt trong Đền thờ. Bà là con gái Pha-nu- ên, thuộc đại tộc A-se, trước kia đã có chồng được bảy năm, rồi ở góa cho đến năm tám mươi bổn tuổi. Bà cứ ở luôn trong Đền thờ, ngày đêm thờ phượng Thượng Đế, nhịn ăn và cầu nguyện.

New King James Version (NKJV)

37and this woman was a widow of about eighty-four years, who did not depart from the temple, but served God with fastings and prayers night and day.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37rồi ở góa, đến nay đã tám mươi bốn tuổi. Bà chẳng hề rời khỏi đền thờ, cứ đêm ngày phục vụ Chúa, kiêng ăn và cầu nguyện.

Ging-Sou (IUMINR)

37ziouc guaav mi'aqv. Ninh zoux auv-guaav taux duqv betv ziepc feix hnyangx yaac maiv mingh haaix ndau. Kungx yiem zaangc Tin-Hungh nyei biauv hnoi-hnoi muonz-muonz zaangc Tin-Hungh hnangv. Maaih ziangh hoc ninh zei jienv maiv nyanc haaix nyungc yaac daux gaux.

Bản Phổ Thông (BPT)

37rồi ở góa, đến nay đã tám mươi bốn tuổi. An-na không khi nào ra khỏi đền thờ nhưng bà trung tín thờ phụng Thượng Đế, cữ ăn và cầu nguyện ngày và đêm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37bà tiếp tục sống cuộc đời một góa phụ cho đến bấy giờ đã tám mươi bốn tuổi. Bà không rời khỏi khuôn viên đền thờ nhưng cứ ở trong đó, kiêng ăn, cầu nguyện, và phụng sự Chúa cả ngày lẫn đêm.

Bản Diễn Ý (BDY)

36,37Hôm đó, nữ tiên tri An-ne cũng có mặt trong Đền thờ. Bà là con gái Pha-nu- ên, thuộc đại tộc A-se, trước kia đã có chồng được bảy năm, rồi ở góa cho đến năm tám mươi bổn tuổi. Bà cứ ở luôn trong Đền thờ, ngày đêm thờ phượng Thượng Đế, nhịn ăn và cầu nguyện.

New King James Version (NKJV)

38And coming in that instant she gave thanks to the Lord, and spoke of Him to all those who looked for redemption in Jerusalem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Vào giờ ấy, bà cũng đến đó, ca ngợi Đức Chúa Trời và nói về con trẻ cho mọi người đang trông đợi sự giải cứu thành Giê-ru-sa-lem.

Ging-Sou (IUMINR)

38Si^me^on yiem wuov gorngv jienv waac wuov zanc, Annaa aengx mingh taux ninh mbuo wuov, laengz zingh Tin-Hungh aengx gorngv naaiv dauh gu'nguaaz nyei jauv-louc bun zuov jienv Tin-Hungh daaih zuoqc Ye^lu^saa^lem Zingh wuov deix mienh muangx.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Lúc Xi-mê-ôn nói, bà cũng đang đứng đó. Bà cảm tạ Thượng Đế và thuật về hài nhi Giê-xu cho những người trông chờ Thượng Đế giải phóng Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Ngay lúc đó bà đến, ca ngợi Ðức Chúa Trời, và nói về Hài Nhi cho mọi người đang trông đợi sự giải cứu Giê-ru-sa-lem.

Bản Diễn Ý (BDY)

38Lúc Si-mê-ôn nói chuyện với Ma-ri và Giô-sép, bà cũng vừa tới đó, cảm tạ Thượng Đế và báo cho mọi người biết Đấng Cứu Tinh họ trông đợi đã đến rồi.

New King James Version (NKJV)

39So when they had performed all things according to the law of the Lord, they returned to Galilee, to their own city, Nazareth.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Khi đã hoàn tất mọi việc theo luật pháp của Chúa, Giô-sép và Ma-ri trở về thành của mình là Na-xa-rét thuộc miền Ga-li-lê.

Ging-Sou (IUMINR)

39Yosepv caux Maa^li^yaa ei jienv Ziouv nyei Leiz-Latc zoux ziangx nzengc, ninh mbuo ziouc nzuonx Gaa^li^li Saengv, ninh mbuo nyei buonv-mungv Naa^saa^letv.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Sau khi Giô-xép và Ma-ri thi hành xong những điều luật pháp Chúa qui định, thì trở về quê nhà ở Na-xa-rét thuộc miền Ga-li-lê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Khi họ đã làm xong mọi thủ tục theo Luật Pháp của Chúa, họ trở về miền Ga-li-lê và ngụ tại Na-xa-rét, thành của họ.

Bản Diễn Ý (BDY)

39Sau khi làm xong mọi thủ tục theo luật pháp, Giô-sép và Ma-ri trở về Na- xa-rét, xứ Ga-li-lê.

New King James Version (NKJV)

40And the Child grew and became strong in spirit, filled with wisdom; and the grace of God was upon Him.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Con trẻ lớn lên và mạnh mẽ; đầy dẫy sự khôn ngoan, và ân điển của Đức Chúa Trời ở trên Ngài.

Ging-Sou (IUMINR)

40Naaiv dauh gu'nguaaz gunv hlo gunv henv, gunv maaih cong-mengh, Tin-Hungh yaac ceix en bun ninh.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Cậu bé dần dần khôn lớn và mạnh mẽ, ân phúc của Thượng Đế ở cùng cậu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Ấu Nhi lớn lên, khỏe mạnh, đầy khôn ngoan, và ân sủng của Ðức Chúa Trời ở trên Ngài.

Bản Diễn Ý (BDY)

40Tại đó, Con Trẻ lớn lên, khỏe mạnh, đầy khôn ngoan và ân phúc của Thượng Đế.

New King James Version (NKJV)

41His parents went to Jerusalem every year at the Feast of the Passover.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Hằng năm đến kỳ lễ Vượt Qua, cha mẹ Đức Chúa Jêsus thường đi lên thành Giê-ru-sa-lem.

Ging-Sou (IUMINR)

41Hnyangx-hnyangx Yesu nyei diex maac mingh Ye^lu^saa^lem Zingh jiex ⟨Siex Maengc Zipv.⟩

Bản Phổ Thông (BPT)

41Mỗi năm cha mẹ Chúa Giê-xu lên thành Giê-ru-sa-lem để dự lễ Vượt qua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Thuở ấy mỗi năm cha mẹ Ngài đều đi lên Giê-ru-sa-lem để dự Lễ Vượt Qua.

Bản Diễn Ý (BDY)

41,42Hằng năm, Giô-sép và Ma-ri đều lên thủ đô Giê-ru-sa-lem dự lễ Vượt qua. Năm mười hai tuổi, Chúa Giê-xu cũng theo cha mẹ đi dự lễ.

New King James Version (NKJV)

42And when He was twelve years old, they went up to Jerusalem according to the custom of the feast.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Khi được mười hai tuổi, Ngài cùng cha mẹ đi lên đó dự lễ theo thường lệ.

Ging-Sou (IUMINR)

42Yesu duqv ziepc nyeic hnyangx wuov hnyangx, ninh mbuo ei jienv leiz mingh jiex zipv.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Lúc Ngài được mười hai tuổi thì cả gia đình lên dự lễ như vẫn thường làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Khi Ngài được mười hai tuổi, họ đi lên Giê-ru-sa-lem để dự lễ như thường lệ.

Bản Diễn Ý (BDY)

41,42Hằng năm, Giô-sép và Ma-ri đều lên thủ đô Giê-ru-sa-lem dự lễ Vượt qua. Năm mười hai tuổi, Chúa Giê-xu cũng theo cha mẹ đi dự lễ.

New King James Version (NKJV)

43When they had finished the days, as they returned, the Boy Jesus lingered behind in Jerusalem. And Joseph and His mother did not know it;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Khi các ngày lễ qua rồi, cha mẹ trở về, nhưng cậu bé Jêsus ở lại thành Giê-ru-sa-lem mà cha mẹ Ngài không hay biết.

Ging-Sou (IUMINR)

43Dongh wuov nzunc mingh gau, jiex zipv nyei wuic nzaanx, ninh mbuo nzuonx, mv baac naaiv dauh dorn, Yesu, corc yiem Ye^lu^saa^lem Zingh. Ninh nyei diex maac yaac maiv hiuv duqv,

Bản Phổ Thông (BPT)

43Sau các ngày lễ thì gia đình lên đường trở về nhà. Nhưng cậu Giê-xu ở nán lại Giê-ru-sa-lem mà cha mẹ cậu không hay biết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Khi những ngày lễ xong rồi họ trở về nhà, cậu thiếu niên Jesus vẫn còn ở lại Giê-ru-sa-lem mà cha mẹ Ngài không biết.

Bản Diễn Ý (BDY)

43Sau đó, cha mẹ trở về nhà. Chúa vẫn ở tại Giê-ru-sa-lem mà ông bà không biết.

New King James Version (NKJV)

44but supposing Him to have been in the company, they went a day’s journey, and sought Him among their relatives and acquaintances.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Họ cứ tưởng là Ngài cùng đi trong đoàn lữ hành, nên sau một ngày đường mới tìm kiếm Ngài trong số bà con và những người quen biết.

Ging-Sou (IUMINR)

44laaic Yesu caux jienv mienh camv nzuonx. Ninh mbuo ziouc nzuonx yietc hnoi hmuangx aqv, cingx daaih lorz naaic cien-ceqv gorx-youz.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Hai người đi suốt một ngày đường, cứ yên trí cậu đi về chung với đồng bạn. Sau đó mới bắt đầu hỏi thăm tìm cậu trong đám thân nhân và bạn hữu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Họ tưởng Ngài đang đi trong đoàn lữ hành trên đường về. Sau khi đi một ngày đường, họ bắt đầu tìm kiếm Ngài giữa các bà con và những người quen biết.

Bản Diễn Ý (BDY)

44Họ đinh ninh Ngài cùng đi với đám đông, nên cứ đi suốt một ngày, đến tối mới tìm trong nhóm bà con bạn hữu.

New King James Version (NKJV)

45So when they did not find Him, they returned to Jerusalem, seeking Him.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Khi không thấy Ngài, ông bà liền trở lại thành Giê-ru-sa-lem để tìm.

Ging-Sou (IUMINR)

45Lorz yaac lorz maiv buatc, ninh mbuo ziouc daaux sin nzuonx Ye^lu^saa^lem Zingh lorz.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Tìm không ra nên hai người liền đi trở lại Giê-ru-sa-lem để kiếm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Khi tìm không thấy, họ quay trở lại Giê-ru-sa-lem để kiếm Ngài.

Bản Diễn Ý (BDY)

45Tìm không được, họ trở lại Giê-ru-sa-lem.

New King James Version (NKJV)

46Now so it was that after three days they found Him in the temple, sitting in the midst of the teachers, both listening to them and asking them questions.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Sau ba ngày, họ gặp Ngài trong đền thờ đang ngồi giữa các giáo sư Do Thái giáo, vừa nghe vừa hỏi.

Ging-Sou (IUMINR)

46Aengx lorz gau, taux da'faam hnoi wuov hnoi, buatc ninh yiem zaangc Tin-Hungh nyei biauv zueiz jienv fin-saeng nyei mbu'ndongx, yietc binc muangx ninh mbuo gorngv, yietc binc naaic ninh mbuo.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Mãi ba ngày sau, họ mới tìm được cậu đang ngồi trong đền thờ chung với các giáo sư luật, vừa nghe vừa hỏi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Sau ba ngày, họ tìm thấy Ngài lúc ấy đang ở trong đền thờ, ngồi giữa các giáo sư, lắng nghe họ giảng dạy, và đặt những câu hỏi.

Bản Diễn Ý (BDY)

46Ba ngày sau, ông bà tìm gặp Ngài đang ngồi trong Đền thờ, giữa các thầy dạy luật, chất vấn và bàn cãi nhiều vấn đề quan trọng.

New King James Version (NKJV)

47And all who heard Him were astonished at His understanding and answers.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Tất cả những người nghe Ngài đều kinh ngạc về sự hiểu biết và những lời đối đáp của Ngài.

Ging-Sou (IUMINR)

47Mienh haiz ninh gorngv nyei waac, haaix dauh yaac mbuoqc horngh haic ninh ndongc naaic guai, dau duqv ndongc naaic horpc.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Ai nghe cậu cũng lấy làm ngạc nhiên về trí thông minh và những câu trả lời của cậu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Tất cả những ai nghe Ngài nói đều ngạc nhiên về sự thông minh và những lời đối đáp của Ngài.

Bản Diễn Ý (BDY)

47Mọi người đều ngạc nhiên về kiến thức và lời đối đáp của Ngài.

New King James Version (NKJV)

48So when they saw Him, they were amazed; and His mother said to Him, “Son, why have You done this to us? Look, Your father and I have sought You anxiously.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Khi cha mẹ thấy Ngài, thì kinh ngạc và mẹ Ngài nói với Ngài: “Hỡi con, sao con làm cho hai ta ra nông nỗi nầy? Cha con và mẹ đã lo lắng tìm con!”

Ging-Sou (IUMINR)

48Ninh nyei diex maac buatc ninh wuov zanc, ninh mbuo liemh hnamv maiv hiuv. Ninh nyei maa ziouc gorngv mbuox ninh, “Aa Dorn aah! Meih fungc hnangv naaiv nor zoux bun yie mbuo? Meih nyei die caux yie lorz maiv buatc meih, nzauh duqv kouv haic aqv niaa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

48Lúc cha mẹ tìm được cậu thì cả hai người đều sửng sốt. Mẹ cậu hỏi, “Con ơi, sao con đối với cha mẹ như thế nầy? Cha mẹ hết sức lo âu cho con và đã kiếm con khắp nơi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Khi thấy Ngài, cha mẹ Ngài sửng sốt; mẹ Ngài nói với Ngài, “Con à, tại sao con làm cho cha mẹ phải vất vả như vậy? Này, cha con và mẹ đã tìm con và lo lắng cho con biết bao.”

Bản Diễn Ý (BDY)

48Thấy thế, cha mẹ Ngài vô cùng sửng sốt. Mẹ Ngài trách: “Con ơi, sao con để cha mẹ như thế này? Cha mẹ phải vất vả lo lắng tìm con!”

New King James Version (NKJV)

49And He said to them, “Why did you seek Me? Did you not know that I must be about My Father’s business?”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Ngài thưa: “Sao cha mẹ lại tìm kiếm con? Cha mẹ không biết rằng con phải lo việc Cha con sao?”

Ging-Sou (IUMINR)

49Yesu dau, “Aa Maa mbuo weic haaix diuc lorz yie? Meih mbuo maiv hiuv duqv yie oix zuqc yiem yie nyei Die nyei biauv?”

Bản Phổ Thông (BPT)

49Cậu Giê-xu thưa, “Cha mẹ kiếm con làm gì? Cha mẹ không biết con phải ở trong nhà của Cha con sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Ngài đáp, “Thưa mẹ, sao cha mẹ tìm con? Cha mẹ không biết con phải ở trong nhà của Cha con sao?”

Bản Diễn Ý (BDY)

49Ngài hỏi: “Cha mẹ tìm con làm chi? Cha mẹ không biết con phải lo việc Cha con sao?”

New King James Version (NKJV)

50But they did not understand the statement which He spoke to them.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Nhưng hai người không hiểu lời Ngài vừa nói.

Ging-Sou (IUMINR)

50Yesu hnangv naaic nor gorngv mv baac ninh mbuo corc hnamv maiv mengh baeqc.

Bản Phổ Thông (BPT)

50Nhưng cả hai người đều không hiểu cậu nói gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Nhưng họ không hiểu những lời Ngài nói với họ.

Bản Diễn Ý (BDY)

50Nhưng ông bà chẳng hiểu Ngài nói gì.

New King James Version (NKJV)

51Then He went down with them and came to Nazareth, and was subject to them, but His mother kept all these things in her heart.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Ngài đi theo cha mẹ trở về Na-xa-rét và phục tùng họ. Mẹ Ngài ghi khắc mọi lời ấy trong lòng.

Ging-Sou (IUMINR)

51Yesu ziouc gan jienv ninh mbuo nzuonx Naa^saa^letv Mungv, yaac muangx nzengc diex maac nyei waac. Naaiv deix jauv-louc cuotv liuz, ninh nyei maa haaix zanc yaac jangx jienv.

Bản Phổ Thông (BPT)

51Chúa Giê-xu trở về Na-xa-rét và vâng phục cha mẹ. Còn mẹ Ngài ghi nhớ vào lòng những chuyện đã xảy ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Ngài đi xuống với họ, trở về Na-xa-rét, và vâng phục họ. Mẹ Ngài ghi nhớ mọi điều ấy trong lòng.

Bản Diễn Ý (BDY)

51Sau đó, Ngài trở về Na-xa- rét, phục tùng cha mẹ. Mẹ Ngài ghi nhớ mọi việc trong lòng.

New King James Version (NKJV)

52And Jesus increased in wisdom and stature, and in favor with God and men.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52Đức Chúa Jêsus khôn ngoan càng thêm, thân hình càng lớn, càng được đẹp lòng Đức Chúa Trời và người ta.

Ging-Sou (IUMINR)

52Yesu gunv hlo gunv maaih cong-mengh. Tin-Hungh a'hneiv haic ninh. Mienh yaac fih hnangv nyei a'hneiv haic ninh.

Bản Phổ Thông (BPT)

52Chúa Giê-xu càng trở nên khôn lớn. Mọi người và Thượng Đế đều quí mến cậu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52Ðức Chúa Jesus khôn ngoan càng thêm, thân hình càng lớn, càng đẹp lòng Ðức Chúa Trời và người ta.

Bản Diễn Ý (BDY)

52Chúa Giê-xu càng thêm khôn lớn, càng đẹp lòng Thượng Đế và mọi người.