So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Dịch 2011(BD2011)

Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

New King James Version(NKJV)

New International Version(NIV)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ngài rời nơi đó trở về thị trấn quê hương của Ngài, có các môn đồ Ngài đi theo.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Yêsu đuĕ mơ̆ng anăn leh anăn wĭt kơ ƀuôn Ñu pô, leh anăn phung ƀĭng kna Ñu tui hlue Ñu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Vớt ki Yê-su loŏh tễ ntốq ki, chu loah pỡ vil án, la vil Na-sarễt. Tỗp rien tễ án pỡq nứng án tê.

New King James Version (NKJV)

1Then He went out from there and came to His own country, and His disciples followed Him.

New International Version (NIV)

1Jesus left there and went to his hometown, accompanied by his disciples.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đức Giê-su rời khỏi nơi đó trở về quê hương, các môn đệ cùng theo Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ðến ngày Sa-bát, Ngài bắt đầu giảng dạy trong hội đường. Nhiều người nghe ngạc nhiên và nói, “Do đâu người nầy có được những điều ấy? Người nầy được ban cho sự khôn ngoan gì thế? Làm sao tay người nầy có thể làm được những phép lạ như thế?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Ti hruê sabat Ñu dơ̆ng mtô hlăm sang bi kƀĭn. Lu phung dôk hmư̆ Ñu bi kngăr, lač, “Mơ̆ng êkei anei mâo jih jang klei anei lĕ? Ya klei knhâo arăng brei leh kơ Ñu? Si Ñu dưi ngă bruă myang êdi!

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Toâq Tangái Rlu án pỡq atỡng tâng dống sang tỗp I-sarel. Nheq tữh cũai ca tamứng án atỡng sâng dớt lứq. Alới rablớh neq: “Tễ léq cũai nâi bữn santoiq nneq? Nŏ́q án bữn ŏ́c rangoaiq sa‑ữi lứq? Cớp án táq sa‑ữi ranáq salễh.”

New King James Version (NKJV)

2And when the Sabbath had come, He began to teach in the synagogue. And many hearing Him were astonished, saying, “Where did this Man get these things? And what wisdom is this which is given to Him, that such mighty works are performed by His hands!

New International Version (NIV)

2When the Sabbath came, he began to teach in the synagogue, and many who heard him were amazed. “Where did this man get these things?” they asked. “What’s this wisdom that has been given him? What are these remarkable miracles he is performing?

Bản Dịch Mới (NVB)

2Đến ngày Sa-bát, Ngài bắt đầu giảng dạy trong hội đường, nhiều người nghe Ngài giảng nên ngạc nhiên hỏi: “Nhờ đâu ông này được như vậy? Sao ông ấy sáng suốt đến thế? Sao ông ấy có thể làm được những phép lạ như vậy?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ông ấy chẳng phải là người thợ mộc con trai của Ma-ry, và là anh của Gia-cơ, Giô-sê, Giu-đa, và Si-môn sao? Chẳng phải các em gái của ông ấy đang sống giữa chúng ta sao?” Họ bị vấp ngã vì cớ Ngài.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Amâo djŏ hĕ Ñu yơh jing pô krah kmeh, anak êkei H'Mari leh anăn ayŏng adei Y-Yakơ, Y-Yôsê, Y-Yut, leh anăn Y-Simôn, leh anăn amâo djŏ hĕ phung amai adei mniê Ñu dôk tinei mbĭt hŏng drei?” Leh anăn diñu amâo tŭ Ñu ôh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Cớp alới pai ễn: “Lứq ma tỡ bữn, án nâi la cũai chiang táq pian, con Mari, ai alới Yacỡ, Yô-sê, Yude, cớp Si-môn? Cớp amuaq án ỡt nứng hái tê.”Chơ alới mumat Yê-su, cỗ alới sâng ũan lứq án atỡng ngkíq.

New King James Version (NKJV)

3Is this not the carpenter, the Son of Mary, and brother of James, Joses, Judas, and Simon? And are not His sisters here with us?” So they were offended at Him.

New International Version (NIV)

3Isn’t this the carpenter? Isn’t this Mary’s son and the brother of James, Joseph, Judas and Simon? Aren’t his sisters here with us?” And they took offense at him.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ông này chẳng phải là người thợ mộc, con trai bà Ma-ri, anh em với Gia-cơ, Giô-sép, Giu-đa và Si-môn sao? Các em ông ấy chẳng ở giữa vòng chúng ta đây sao?” Vì thế họ bực tức với Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ðức Chúa Jesus nói với họ, “Một tiên tri không thiếu sự tôn trọng, ngoại trừ ở quê hương mình, giữa vòng bà con mình, và trong gia đình mình.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4 Leh anăn Yêsu lač kơ diñu, “Arăng mpŭ kơ sa čô khua pô hưn êlâo, ƀiădah knŏng hlăm ƀuôn ñu, ti krah găp djuê ñu, leh anăn hlăm sang ñu pô arăng amâo mpŭ ôh.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Yê-su atỡng alới neq: “Khân bữn manoaq cũai tang bỗq Yiang Sursĩ pỡq atỡng tâng vil canŏ́h, máh cũai tâng vil ki lứq yám noap án. Ma khân án atỡng tâng vil án bữm, tâng sâu án bữm, cớp tâng dống sũ án bữm, alới ki tỡ bữn yám noap án.”

New King James Version (NKJV)

4But Jesus said to them, “A prophet is not without honor except in his own country, among his own relatives, and in his own house.”

New International Version (NIV)

4Jesus said to them, “A prophet is not without honor except in his own town, among his relatives and in his own home.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đức Giê-su bảo họ: “Có tiên tri nào được tôn trọng tại quê hương, giữa vòng bà con, và nhà mình đâu!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ngài không làm những việc quyền năng ở đó, ngoại trừ đặt tay trên vài người bịnh và chữa lành họ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Leh anăn ti anôk anăn Yêsu amâo dưi ngă bruă myang ôh, knŏng Ñu ênă kngan kơ đa đa mnuih ruă duam leh anăn bi hlao digơ̆.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Ngkíq Yê-su tỡ têq táq sa‑ữi ranáq salễh tâng vil án. Ma án satoaq atĩ tâng pái pỗn náq cũai a‑ĩ, cớp táq yỗn alới cỡt bán.

New King James Version (NKJV)

5Now He could do no mighty work there, except that He laid His hands on a few sick people and healed them.

New International Version (NIV)

5He could not do any miracles there, except lay his hands on a few sick people and heal them.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tại đó Ngài không thể làm được việc quyền năng nào, ngoại trừ đặt tay chữa lành một vài người bệnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ngài lấy làm buồn vì lòng vô tín của họ.
Sau đó Ngài đi đến các làng quanh vùng để giảng dạy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Leh anăn Yêsu bi kngăr kyuadah phung lu anăn amâo đăo ôh.
Leh anăn Yêsu hiu mtô hlăm ƀuôn krĭng anăn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Yê-su sâng dớt lứq yuaq cũai tâng vil ki tỡ bữn sa‑âm. Chơ án pỡq atỡng máh vil mpễr ki ễn.

New King James Version (NKJV)

6And He marveled because of their unbelief. Then He went about the villages in a circuit, teaching.

New International Version (NIV)

6He was amazed at their lack of faith.
Then Jesus went around teaching from village to village.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Chúa ngạc nhiên vì lòng không tin của họ.
Đức Giê-su đi khắp các làng quanh đó giảng dạy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ngài gọi mười hai sứ đồ đến và bắt đầu sai họ đi ra từng đôi một. Ngài ban cho họ quyền năng trên các tà linh ô uế.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Ñu iêu phung pluh dua čô hriê kơ Ñu, leh anăn dơ̆ng tiŏ nao digơ̆ mdua mdua. Ñu brei kơ digơ̆ klei dưi hŏng yang čhŏ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Yê-su arô tỗp muoi chít la bar náq rien tễ án; cớp án ớn alới pỡq chu nâi pỡq chu tíh, bar náq pỡq parnơi muoi rana. Án yỗn alới bữn chớc tuih yiang sâuq.

New King James Version (NKJV)

7And He called the twelve to Himself, and began to send them out two by two, and gave them power over unclean spirits.

New International Version (NIV)

7Calling the Twelve to him, he began to send them out two by two and gave them authority over impure spirits.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ngài gọi mười hai môn đệ đến, sai họ đi từng toán hai người và ban cho họ quyền uy trên các tà linh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ngài bảo họ đừng đem gì theo cho cuộc hành trình, ngoại trừ một cây gậy; không bánh, không túi đi đường, không tiền bạc trong thắt lưng,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Ñu mtă kơ digơ̆ đăm djă ba sa mnơ̆ng kơ klei digơ̆ hiu ôh, knŏng sa ƀĕ giê dra dŭm anăn; amâo djă ba kpŭng, kdŭng, prăk hlăm hdrăng kơiêng digơ̆ ôh;

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Án patâp alới neq: “Anhia chỗi dững crơng ntrớu. Chỗi dững crơng sana; chỗi poac tũi; cớp chỗi chóq práq tâng toai. Anhia dững manoaq muoi ntreh ralỡng sâng.

New King James Version (NKJV)

8He commanded them to take nothing for the journey except a staff—no bag, no bread, no copper in their money belts—

New International Version (NIV)

8These were his instructions: “Take nothing for the journey except a staff—no bread, no bag, no money in your belts.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ngài truyền bảo họ đừng mang gì theo khi đi đường, ngoại trừ một cây gậy; không lương thực, không túi xách, không một đồng xu giắt lưng, nhưng chỉ mang dép

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9chỉ mang một đôi giày, và không mặc hai chiếc áo.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9ƀiădah čŭt klĭt juă, leh anăn đăm hơô ao dua tal ôh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Cỡp, têq anhia sớp. Ma chỗi sớp bar ploah au.”

New King James Version (NKJV)

9but to wear sandals, and not to put on two tunics.

New International Version (NIV)

9Wear sandals but not an extra shirt.

Bản Dịch Mới (NVB)

9và đừng mặc hai áo choàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ngài dặn họ, “Khi các ngươi được nhà nào tiếp, hãy ở đó cho đến khi rời thành ấy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Ñu lač kơ digơ̆, “Hlei sang diih mŭt, brei diih dôk tinăn tơl diih kbiă mơ̆ng anôk anăn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Chơ án patâp alới ễn neq: “Toâq anhia mut tâng muoi vil, anhia ỡt muoi dống sâng toau toâq tangái anhia loŏh tễ vil ki.

New King James Version (NKJV)

10Also He said to them, “In whatever place you enter a house, stay there till you depart from that place.

New International Version (NIV)

10Whenever you enter a house, stay there until you leave that town.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ngài dặn: “Hễ nhà nào các con vào hãy cứ ở đó cho đến khi ra đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nơi nào không hoan nghinh các ngươi hoặc từ chối nghe lời các ngươi, khi rời nơi đó hãy phủi bụi đã dính dưới chân các ngươi để làm chứng nghịch lại họ.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11 Leh anăn tơdah mâo anôk arăng amâo jum kăn hmư̆ diih rei, tơdah diih kbiă mơ̆ng anôk anăn, ktuh hĕ ƀruih lăn mơ̆ng jơ̆ng diih čiăng jing klei hưn bi kdơ̆ng hŏng diñu.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Khân anhia mut tâng vil, ma noau tỡ bữn roap cớp tabỡp tabéh o anhia cớp noau tỡ ễq tamứng santoiq anhia, toâq anhia loŏh tễ vil ki, cóq anhia trutrếh phốn cutễq tễ ayững. Ranáq nâi cỡt tếc cũai tâng vil ki tỡ bữn roap anhia.”

New King James Version (NKJV)

11And whoever will not receive you nor hear you, when you depart from there, shake off the dust under your feet as a testimony against them.Assuredly, I say to you, it will be more tolerable for Sodom and Gomorrah in the day of judgment than for that city!”

New International Version (NIV)

11And if any place will not welcome you or listen to you, leave that place and shake the dust off your feet as a testimony against them.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nơi nào không tiếp hoặc không chịu nghe lời các con, hãy ra khỏi chỗ đó, phủi bụi nơi chân mình để làm bằng chứng cảnh cáo họ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vậy các môn đồ ra đi rao giảng rằng mọi người phải ăn năn.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Snăn digơ̆ hiu mtô brei phung mnuih kmhal kơ klei soh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Ngkíq muoi chít la bar náq loŏh tễ ki. Alới atỡng máh cũai cóq alới ngin lôih lêq cỡt mứt tamái ễn.

New King James Version (NKJV)

12So they went out and preached that people should repent.

New International Version (NIV)

12They went out and preached that people should repent.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Các môn đệ lên đường, truyền giảng Phúc Âm để người ta hối cải.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Họ đuổi trừ các quỷ, xức dầu trên nhiều người bịnh, và chữa lành những người ấy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13 Diñu suôt lu yang jhat, leh anăn trôč êa boh ôliwơ kơ lu mnuih ruă duam leh anăn bi hlao digơ̆.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Alới tuih aloŏh sa‑ữi yiang sâuq. Cớp alới atia dỡq nsễng o‑li‑vê tâng sa‑ữi tỗ cũai a‑ĩ yỗn alới cỡt bán.

New King James Version (NKJV)

13And they cast out many demons, and anointed with oil many who were sick, and healed them.

New International Version (NIV)

13They drove out many demons and anointed many sick people with oil and healed them.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Họ đuổi nhiều quỷ, xức dầu và chữa lành nhiều người bệnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vua Hê-rốt được báo cáo việc ấy, vì danh tiếng của Ngài đã vang lừng khắp nơi. Có người tâu rằng, “Ấy là Giăng Báp-tít đã từ cõi chết sống lại nên mới có thể làm những phép lạ như thế.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Mtao Hêrôt hmư̆ hing kơ Yêsu, kyuadah Yêsu mâo klei hing ang leh. Đa đa lač, “Y-Yôhan Pô Ngă Ƀaptem kbiă lŏ hdĭp leh mơ̆ng phung djiê, snăn yơh ñu dưi ngă klei myang anei.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Puo Hê-rôt khoiq sâng tễ máh ranáq alới táq, yuaq ramứh Yê-su cỡt trŏ́h la‑ữt la‑ữi cu vil. Bữn cũai pai neq: “Yang ca dốq táq batễm, khoiq yuor tamoong loah tễ ping. Yuaq ngkíq án bữn chớc têq táq sa‑ữi ranáq salễh.”

New King James Version (NKJV)

14Now King Herod heard of Him, for His name had become well known. And he said, “John the Baptist is risen from the dead, and therefore these powers are at work in him.”

New International Version (NIV)

14King Herod heard about this, for Jesus’ name had become well known. Some were saying, “John the Baptist has been raised from the dead, and that is why miraculous powers are at work in him.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vua Hê-rốt nghe đồn về Đức Giê-su vì danh tiếng Ngài đồn ra khắp nơi. Một số người nói: “Giăng chết rồi mà nay sống lại, nên mới làm được những phép lạ ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhưng những người khác bảo, “Ấy là Ê-li-gia.” Những người khác nữa lại nói, “Ấy là một đấng tiên tri như các đấng tiên tri thời xưa.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Ƀiădah phung mkăn lač, “Ñu jing Y-Êli yơh.” Leh anăn phung mkăn lač, “Ñu jing sa čô khua pô hưn êlâo msĕ si sa čô khua pô hưn êlâo ênuk đưm.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Ma bữn cũai canŏ́h pai neq: “Án la Ê-li.”Bữn cũai canŏ́h ễn pai: “Án la manoaq cũai tang bỗq Yiang Sursĩ, samoât cũai tang bỗq Yiang Sursĩ tễ mbŏ́q tê.”

New King James Version (NKJV)

15Others said, “It is Elijah.”And others said, “It is the Prophet, or like one of the prophets.”

New International Version (NIV)

15Others said, “He is Elijah.” And still others claimed, “He is a prophet, like one of the prophets of long ago.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Một số khác bảo: “Đấy là Ê-li,” một số khác nữa nói: “Đây là một tiên tri cũng như các tiên tri của Chúa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Khi nghe thế Hê-rốt nói, “Giăng, người ta đã chặt đầu, đã sống lại đó.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Ƀiădah tơdah Hêrôt hmư̆ klei anăn, ñu lač, “Y-Yôhan, pô kâo khăt kkuê leh, kbiă lŏ hdĭp leh.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Ma tữ Hê-rôt sâng noau atỡng tễ Yê-su, án pai neq: “Yang khoiq cứq ớn noau cŏ́h tacong tễ nhũang, sanua án tamoong loah.”

New King James Version (NKJV)

16But when Herod heard, he said, “This is John, whom I beheaded; he has been raised from the dead!”

New International Version (NIV)

16But when Herod heard this, he said, “John, whom I beheaded, has been raised from the dead!”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng khi nghe vậy, vua Hê-rốt bảo rằng: “Đây chính là Giăng mà ta đã truyền chém, nay sống lại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Số là chính Hê-rốt đã sai người bắt Giăng đem xiềng trong ngục, vì vụ Hê-rô-đia vợ của Phi-líp em trai ông, bởi ông đã lấy bà ấy làm vợ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17 Kyuadah Hêrôt tiŏ nao leh arăng mă čăp Y-Yôhan leh anăn krư̆ gơ̆ hlăm war mnă kyua H'Hêrôdias, mô̆ Y-Philip ayŏng Hêrôt; Hêrôt mă leh mniê anăn jing mô̆ ñu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Hê-rôt pai ngkíq, yuaq án khoiq yỗn tahan cỗp Yang, cớp chóq tâng cuaq tũ. Án táq ngkíq cỗ tian Hê-rô-dia, lacuoi án, sâng ũan lứq chóq Yang. Dâu lứq Hê-rô-dia nâi la lacuoi Phi-lip, a‑ễm Hê-rôt. Ma Hê-rôt ĩt mansễm ki táq lacuoi án ễn.

New King James Version (NKJV)

17For Herod himself had sent and laid hold of John, and bound him in prison for the sake of Herodias, his brother Philip’s wife; for he had married her.

New International Version (NIV)

17For Herod himself had given orders to have John arrested, and he had him bound and put in prison. He did this because of Herodias, his brother Philip’s wife, whom he had married.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Số là vua Hê-rốt đã sai bắt Giăng xiềng vào ngục, vì cớ Hê-rô-đia, vợ của Phi-líp, em vua và vua đã cưới nàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vì Giăng đã nói với Hê-rốt, “Ngài lấy vợ của em trai ngài là điều không hợp với đạo lý.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Y-Yôhan tuôm lač leh kơ Hêrôt, “Amâo bhiăn ôh ih dôk hĕ mô̆ ayŏng ih.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Yang khoiq atỡng Hê-rôt neq: “Yiang Sursĩ tỡ ễq mới ĩt lacuoi a‑ễm mới.”

New King James Version (NKJV)

18Because John had said to Herod, “It is not lawful for you to have your brother’s wife.”

New International Version (NIV)

18For John had been saying to Herod, “It is not lawful for you to have your brother’s wife.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vì Giăng đã can vua không nên lấy Hê-rô-đia, vợ Phi-líp, em mình, một việc làm trái luật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Do đó bà Hê-rô-đia rất căm ghét Giăng và tìm cách giết ông, nhưng bà không thể thực hiện được,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Snăn yơh H'Hêrôdias ăl kơ Y-Yôhan, leh anăn čiăng bi mdjiê hĕ gơ̆. Ƀiădah ñu amâo dưi ôh,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Cỗ ngkíq Hê-rô-dia sâng ũan lứq chóq Yang, cớp án ễ cachĩt Yang.

New King James Version (NKJV)

19Therefore Herodias held it against him and wanted to kill him, but she could not;

New International Version (NIV)

19So Herodias nursed a grudge against John and wanted to kill him. But she was not able to,

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nên bà Hê-rô-đia căm giận muốn giết Giăng nhưng không làm gì được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20vì Hê-rốt sợ Giăng. Ông biết Giăng là một người ngay lành và thánh thiện, nên ông bảo vệ Giăng. Mỗi lần được nghe Giăng nhắc nhở, ông rất áy náy, dầu vậy, ông vẫn thích nghe Giăng khuyên bảo.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20kyuadah Hêrôt huĭ kơ Y-Yôhan. Hêrôt thâo leh Y-Yôhan jing sa čô mnuih kpă leh anăn doh jăk, snăn ñu amâo brei arăng bi mdjiê gơ̆ ôh. Tơdah Hêrôt hmư̆ gơ̆ mtô, ñu rŭng răng snăk; ƀiădah ăt ñu mơak hmư̆ gơ̆.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Ma án tỡ têq, yuaq Hê-rôt ngcŏh Yang, cỗ án dáng Yang la cũai tanoang cớp tỡ bữn lôih. Ngkíq Hê-rôt dŏq Yang yỗn ỡt ien khễ. Tữ Hê-rôt tamứng Yang táq ntỡng, án cỡt bar mứt. Ma án yoc lứq tamứng máh santoiq Yang atỡng.

New King James Version (NKJV)

20for Herod feared John, knowing that he was a just and holy man, and he protected him. And when he heard him, he did many things, and heard him gladly.

New International Version (NIV)

20because Herod feared John and protected him, knowing him to be a righteous and holy man. When Herod heard John, he was greatly puzzled ; yet he liked to listen to him.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vì vua Hê-rốt sợ Giăng, biết ông là người chánh trực và thánh thiện, nên tìm cách bảo vệ ông. Vua rất thích nghe lời Giăng, dù mỗi khi nghe, Vua thường bối rối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nhưng một ngày kia, cơ hội đã đến với bà, khi Hê-rốt tổ chức một dạ tiệc để mừng sinh nhật của ông và mời các triều thần, các tướng lãnh, và những người quyền quý trong miền Ga-li-lê đến dự.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Ƀiădah mâo klei myun truh ti hruê bi hdơr kơ klei kkiêng kơ ñu, Hêrôt mkra klei huă mnăm kơ phung khua kiă kriê, phung khua kahan, leh anăn phung mnuih pơ prŏng hlăm čar Galilê.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Ma tangái Hê-rô-dia bữn táq Yang, la tangái Hê-rôt cha sanhữ mpiq canỡt án. Ngkíq án táq muoi pêl toâr dŏq cha bũi cớp máh cũai sốt pưn án, sốt tahan, cớp cũai bữn chớc lứq tâng cruang Cali-lê.

New King James Version (NKJV)

21Then an opportune day came when Herod on his birthday gave a feast for his nobles, the high officers, and the chief men of Galilee.

New International Version (NIV)

21Finally the opportune time came. On his birthday Herod gave a banquet for his high officials and military commanders and the leading men of Galilee.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Thời cơ đã đến: Nhân lễ sinh nhật, vua Hê-rốt mở tiệc thết triều thần, bá quan văn võ và các thân hào, nhân sĩ miền Ga-li-lê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Con gái của bà Hê-rô-đia vào và nhảy múa khiến cho Hê-rốt và quan khách dự tiệc mê mẩn tâm thần. Vua nói với cô gái ấy, “Hãy xin ta bất cứ điều gì ngươi muốn, ta sẽ ban cho.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22Kyuadah tơdah anak mniê H'Hêrôdias mŭt kdŏ, gơ̆ bi mơak kơ Hêrôt leh anăn kơ phung ñu jak. Mtao lač kơ mniê anăn, “Akâo bĕ kơ kâo ya mnơ̆ng ih čiăng leh anăn kâo srăng brei.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Tữ con mansễm Hê-rô-dia mut pỡ clống noau cha, án puan sarai. Hê-rôt cớp tamoi, alới sâng bũi lứq tễ con Hê-rô-dia puan. Ngkíq Hê-rôt atỡng mansễm ki neq: “Ntrớu mới yoc ễ bữn, mới sễq tễ cứq. Cứq lứq yỗn mới aki.”

New King James Version (NKJV)

22And when Herodias’ daughter herself came in and danced, and pleased Herod and those who sat with him, the king said to the girl, “Ask me whatever you want, and I will give it to you.”

New International Version (NIV)

22When the daughter of Herodias came in and danced, she pleased Herod and his dinner guests. The king said to the girl, “Ask me for anything you want, and I’ll give it to you.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Con gái bà Hê-rô-đia vào trình diễn một vũ khúc làm vua Hê-rốt và các khách dự tiệc say mê, nên vua bảo nàng rằng: “Con muốn gì, cứ xin trẫm sẽ ban cho.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ông lại long trọng thề với nàng, “Bất cứ điều gì ngươi xin, ta sẽ ban cho, dầu đến nửa nước cũng được.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23Ñu kat asei kơ gơ̆, “Ya mnơ̆ng ih akâo kơ kâo, kâo srăng brei kơ ih, wăt sa mkrah ƀuôn ala mtao kâo dưn.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Hê-rôt thễ dũan cớp mansễm ki neq: “Ntrớu mới sễq tễ cứq, cứq yỗn mới ramứh ki. Khân mới yoc ễ bữn muoi saráh cruang cứq, la cứq yỗn mới.”

New King James Version (NKJV)

23He also swore to her, “Whatever you ask me, I will give you, up to half my kingdom.”

New International Version (NIV)

23And he promised her with an oath, “Whatever you ask I will give you, up to half my kingdom.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vua lại còn thề: “Con xin gì trẫm cũng ban, dù cả nửa giang san cũng được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Cô ấy đi ra hỏi mẹ nàng, “Con nên xin gì?”Bà ấy bảo, “Cái đầu của Giăng Báp-tít.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

24Mniê anăn kbiă leh anăn lač kơ amĭ ñu, “Ya kâo srăng akâo lĕ?” Amĭ ñu lač, “Akâo boh kŏ Y-Yôhan Pô Ngă Ƀaptem.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Mansễm ki loŏh tễ ki, pỡq blớh mpiq án: “Ramứh ntrớu mới yoc cứq sễq tễ án?”Mpiq án ta‑ỡi: “Mới sễq plỡ Yang ca dốq táq batễm.”

New King James Version (NKJV)

24So she went out and said to her mother, “What shall I ask?”And she said, “The head of John the Baptist!”

New International Version (NIV)

24She went out and said to her mother, “What shall I ask for?” “The head of John the Baptist,” she answered.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Cô gái liền ra hỏi mẹ: “Con nên xin gì đây?” Mẹ cô bảo: “Cái đầu của Giăng Báp-tít.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Cô ấy liền vội vàng đi vào và tâu với vua, “Tiện nữ muốn bệ hạ cho tiện nữ cái đầu của Giăng Báp-tít để trên mâm ngay bây giờ.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

25Mniê anăn lŏ mŭt mtam hŏng klei ruăt ti anăp mtao leh anăn akâo snei, “Kâo čiăng kơ ih brei kơ kâo ară anei hin boh kŏ Y-Yôhan Pô Ngă Ƀaptem dưm hlăm sa boh hlao.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Mansễm ki lúh pỡq sễq toâp tễ puo Hê-rôt neq: “Cứq sễq plỡ Yang dốq táq batễm. Sễq mới chóq plỡ án tâng padien sanua toâp.”

New King James Version (NKJV)

25Immediately she came in with haste to the king and asked, saying, “I want you to give me at once the head of John the Baptist on a platter.”

New International Version (NIV)

25At once the girl hurried in to the king with the request: “I want you to give me right now the head of John the Baptist on a platter.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Cô gái vội vã trở vào, tâu với vua: “Xin bệ hạ cái đầu của Giăng Báp-tít để trên mâm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vua rất ân hận, nhưng vì ông đã lỡ thề trước mặt các quan khách, ông không thể từ chối lời yêu cầu của nàng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

26Leh anăn mtao ênguôt snăk, ƀiădah kyua klei ñu kat asei leh, leh anăn kyua phung ñu jak, ñu amâo čiăng hngah ôh klei ñu ƀuăn kơ mniê anăn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Puo sâng ngua lứq, ma cỗ án khoiq thễ dũan yáng moat máh cũai tamoi, ngkíq án tỡ ễq táh parnai án khoiq ữq cớp mansễm ki.

New King James Version (NKJV)

26And the king was exceedingly sorry; yet, because of the oaths and because of those who sat with him, he did not want to refuse her.

New International Version (NIV)

26The king was greatly distressed, but because of his oaths and his dinner guests, he did not want to refuse her.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vua rất buồn, nhưng đã lỡ thề trước mặt quan khách nên không thể từ chối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vua liền sai một đao phủ đi và truyền đem đầu của Giăng đến. Viên đao phủ đi, chặt đầu Giăng trong ngục,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

27Mtao tiŏ nao mtam sa čô kahan gak leh anăn mtă kơ gơ̆ mă ba boh kŏ Y-Yôhan. Kahan anăn nao leh anăn khăt kkuê Y-Yôhan hlăm war mnă,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Chơ puo ớn tahan pỡq toâp dững plỡ Yang toâq pỡ án. Tahan ki mut cŏ́h tacong Yang tâng cuaq,

New King James Version (NKJV)

27Immediately the king sent an executioner and commanded his head to be brought. And he went and beheaded him in prison,

New International Version (NIV)

27So he immediately sent an executioner with orders to bring John’s head. The man went, beheaded John in the prison,

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vua liền sai một đao phủ, truyền đem đầu Giăng đến. Người ấy vào ngục chém đầu Giăng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28bưng đầu Giăng trên một cái mâm, và đem đến cô gái; cô gái bưng mâm đó đến mẹ cô.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

28leh anăn ba boh kŏ gơ̆ dưm hlăm sa boh hlao leh anăn brei kơ mniê anăn; leh anăn mniê anăn brei kơ amĭ ñu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

28chơ dững achu plỡ Yang tâng padien. Hê-rôt dững pỡ mansễm ki, cớp mansễm ki dững achu yỗn mpiq án.

New King James Version (NKJV)

28brought his head on a platter, and gave it to the girl; and the girl gave it to her mother.

New International Version (NIV)

28and brought back his head on a platter. He presented it to the girl, and she gave it to her mother.

Bản Dịch Mới (NVB)

28rồi để đầu trên mâm mà đem cho cô gái, và cô gái trao lại cho mẹ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Nghe tin ấy, các môn đồ của Giăng đến, lấy xác ông đem đi, và chôn trong một ngôi mộ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

29Tơdah phung ƀĭng kna Y-Yôhan hmư̆ klei anăn, diñu hriê mă ba dơr asei mlei gơ̆ hlăm msat.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

29Tữ máh tỗp rien tễ Yang sâng cỡt ranáq ngkíq, alới toâq ĩt tỗ Yang dững tứp tâng ping.

New King James Version (NKJV)

29When his disciples heard of it, they came and took away his corpse and laid it in a tomb.

New International Version (NIV)

29On hearing of this, John’s disciples came and took his body and laid it in a tomb.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Hay tin ấy, các môn đệ của Giăng đến lấy thi hài người về chôn cất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Các môn đồ tụ họp quanh Ðức Chúa Jesus và tường trình với Ngài mọi điều họ đã làm và đã dạy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

30Phung khua ƀĭng kna lŏ wĭt kơ Yêsu leh anăn yăl dliê kơ gơ̆ jih jang bruă diñu ngă leh anăn jih jang klei diñu mtô leh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

30Máh cũai ayững atĩ, ca Yê-su khoiq ớn pỡq atỡng tâng dũ vil tễ nhũang, alới píh chu loah pỡ Yê-su. Alới atỡng án tễ nheq ranáq alới khoiq táq, cớp nheq santoiq alới khoiq atỡng.

New King James Version (NKJV)

30Then the apostles gathered to Jesus and told Him all things, both what they had done and what they had taught.

New International Version (NIV)

30The apostles gathered around Jesus and reported to him all they had done and taught.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Các sứ đồ nhóm họp cùng Đức Giê-su và tường trình cho Ngài mọi điều họ đã thực hiện và dạy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Ngài nói với họ, “Chính các ngươi hãy lánh vào một nơi vắng vẻ để nghỉ một lúc.” Vì có rất nhiều người tới lui đến nỗi họ không có thì giờ để ăn.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

31Yêsu lač kơ diñu, “Nao bĕ kơ anôk ksĕ, leh anăn dôk mdei bhiâo.” Kyuadah mâo lu mnuih wĭt nao tơl diñu amâo wăn huă ôh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

31Yê-su atỡng loah alới neq: “Hái pỡq ống hái sâng chu ntốq tỡ bữn noau ỡt. Hái ỡt rlu ngki voai.”Án pai ngkíq yuaq clứng lứq cũai luloah pỡq chu níc, toau alới ŏ́q dếh chi-cha.

New King James Version (NKJV)

31And He said to them, “Come aside by yourselves to a deserted place and rest a while.” For there were many coming and going, and they did not even have time to eat.

New International Version (NIV)

31Then, because so many people were coming and going that they did not even have a chance to eat, he said to them, “Come with me by yourselves to a quiet place and get some rest.”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Ngài bảo họ rằng: “Các con hãy lui vào nơi thanh vắng để nghỉ ngơi một chút.” Vì kẻ đi người lại đông đúc, đến nỗi họ không có thì giờ ăn uống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Vậy họ xuống thuyền và chèo đến một nơi hoang vắng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

32Leh anăn diñu đĭ čhŏng đuĕ nao kơ kdrăn tač dôk hjăn diñu pô.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

32Chơ alới chỗn tâng tuoc ống alới sâng, ễ pỡq muoi ntốq tỡ bữn noau ỡt.

New King James Version (NKJV)

32So they departed to a deserted place in the boat by themselves.

New International Version (NIV)

32So they went away by themselves in a boat to a solitary place.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Ngài và các môn đệ lên thuyền đi đến một nơi thanh vắng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Nhưng khi dân chúng thấy họ chèo thuyền đi và đoán biết nơi nào họ sẽ đến, nhiều người từ các thành đã chạy bộ đến đó trước họ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

33Lu mnuih ƀuh diñu đuĕ nao, leh anăn thâo kral diñu, leh anăn digơ̆ êran mơ̆ng jih jang ƀuôn leh anăn truh êlâo hĭn kơ diñu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

33Ma clứng cũai hữm alới pỡq cớp sacoal alới. Ngkíq máh cũai ki lúh tễ vil, pỡq crŏ́q pỡ ntốq Yê-su ễ toâq.

New King James Version (NKJV)

33But the multitudes saw them departing, and many knew Him and ran there on foot from all the cities. They arrived before them and came together to Him.

New International Version (NIV)

33But many who saw them leaving recognized them and ran on foot from all the towns and got there ahead of them.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Nhiều người thấy vậy và nhận biết chỗ đó nên từ các thành thị kéo nhau chạy bộ tới trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Vì thế vừa ra khỏi thuyền, Ngài thấy một đoàn dân rất đông đang đợi sẵn. Ngài động lòng thương xót họ, vì họ như đàn chiên không có người chăn. Ngài bắt đầu dạy dỗ họ nhiều điều.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3434 Tơdah Yêsu đĭ kơ hang Ñu ƀuh mnuih lu lĭn, leh anăn Ñu mâo klei pap kơ digơ̆, kyuadah digơ̆ jing msĕ si biăp amâo mâo mgăt ôh. Leh anăn Ñu dơ̆ng mtô kơ digơ̆ lu mta klei.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

34Tữ Yê-su sễng tễ tuoc, án hữm clứng lứq cũai. Án sâng sarũiq táq chóq máh cũai clứng ki, yuaq alới la samoât riang charán cữu ŏ́q cũai mantán. Chơ án tabŏ́q atỡng alới sa‑ữi ramứh.

New King James Version (NKJV)

34And Jesus, when He came out, saw a great multitude and was moved with compassion for them, because they were like sheep not having a shepherd. So He began to teach them many things.

New International Version (NIV)

34When Jesus landed and saw a large crowd, he had compassion on them, because they were like sheep without a shepherd. So he began teaching them many things.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Vừa ra khỏi thuyền, Ngài thấy đoàn dân đông đúc thì động lòng thương xót, vì họ như chiên không có người chăn. Ngài bắt đầu dạy họ nhiều điều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Khi ấy trời đã khá xế chiều, các môn đồ đến thưa với Ngài, “Nơi đây thật hoang vắng, và trời cũng đã quá xế chiều,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

35Tơdah adiê tlam leh, phung ƀĭng kna Ñu hriê lač kơ Yêsu, “Tinei jing kdrăn tač, leh anăn adiê tlam leh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

35Cheq moat mandang tahỗr, tỗp rien tễ Yê-su toâq pỡ án, cớp atỡng án neq: “Ntốq nâi yơng tễ ntốq cũai ỡt, cớp moat mandang cheq sadâu.

New King James Version (NKJV)

35When the day was now far spent, His disciples came to Him and said, “This is a deserted place, and already the hour is late.

New International Version (NIV)

35By this time it was late in the day, so his disciples came to him. “This is a remote place,” they said, “and it’s already very late.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Trời đã xế chiều, các môn đệ đến thưa với Ngài rằng: “Đây là nơi vắng vẻ và đã gần tối,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36xin Thầy cho họ giải tán để họ có thể vào các thôn xóm và làng mạc quanh đây mua thức ăn cho họ.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

36Brei digơ̆ nao kơ pưk hma leh anăn ƀuôn jŭm dar leh anăn blei mnơ̆ng ƀơ̆ng huă kơ digơ̆ pô.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

36Sễq thâi ớn máh cũai nâi chu cớp mut tâng vil mpễr nâi dŏq alới chỡng bữm crơng sana cha.”

New King James Version (NKJV)

36Send them away, that they may go into the surrounding country and villages and buy themselves bread; for they have nothing to eat.”

New International Version (NIV)

36Send the people away so that they can go to the surrounding countryside and villages and buy themselves something to eat.”

Bản Dịch Mới (NVB)

36xin Thầy cho dân chúng về để họ vào các làng xóm quanh đây mua gì để ăn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Ngài trả lời họ, “Chính các ngươi phải cho họ ăn.”Họ đáp, “Chúng con phải đi và mua hai trăm đơ-na-ri tiền bánh cho họ ăn sao?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

37Ƀiădah Yêsu lŏ wĭt lač kơ diñu, “Diih yơh brei mnơ̆ng ƀơ̆ng huă kơ digơ̆.” Diñu lač kơ Yêsu, “Si ngă hmei hĕ srăng nao blei kpŭng hŏng ênoh dua êtuh đơniê leh anăn brei digơ̆ ƀơ̆ng?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

37Ma Yê-su atỡng alới neq: “Anhia toâp yỗn alới bữn crơng sana cha.”Ngkíq alới blớh Yê-su: “Thâi yoc hếq pỡq chỡng sana toâq bar culám ŏ́c práq dŏq bữn dũ yỗn alới cha tỡ?”

New King James Version (NKJV)

37But He answered and said to them, “You give them something to eat.”And they said to Him, “Shall we go and buy two hundred denarii worth of bread and give them something to eat?”

New International Version (NIV)

37But he answered, “You give them something to eat.”They said to him, “That would take more than half a year’s wages ! Are we to go and spend that much on bread and give it to them to eat?”

Bản Dịch Mới (NVB)

37Nhưng Ngài đáp: “Chính các con hãy cho họ ăn.” Môn đệ thưa: “Chúng con phải đi mua đến hai trăm đồng đê-na-ri bánh cho họ ăn sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Ngài hỏi họ, “Các ngươi có bao nhiêu bánh? Hãy đi và xem thử coi.”Khi biết được rồi họ nói, “Thưa có năm cái bánh và hai con cá.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

38Yêsu lač kơ diñu, “Dŭm klŏ kpŭng diih mâo lĕ? Nao dlăng bĕ.” Tơdah diñu nao dlăng leh, diñu lač, “Êma klŏ kpŭng leh anăn dua drei kan.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

38Yê-su blớh loah alới neq: “Sếq lám bễng anhia bữn? Anhia pỡq nhêng voai.”Tữ alới nhêng, alới pai neq: “Hếq bữn sỡng lám bễng cớp bar lám sĩaq.”

New King James Version (NKJV)

38But He said to them, “How many loaves do you have? Go and see.”And when they found out they said, “Five, and two fish.”

New International Version (NIV)

38“How many loaves do you have?” he asked. “Go and see.”When they found out, they said, “Five—and two fish.”

Bản Dịch Mới (NVB)

38Ngài bảo: “Các con đi xem thử ở đây có bao nhiêu bánh?” Khi đã xem xét xong, họ thưa: “Có năm cái bánh và hai con cá.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Ngài truyền cho họ bảo dân ngồi xuống thành từng nhóm trên cỏ xanh.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

39Leh anăn Yêsu mtă kơ jih jang digơ̆ dôk gŭ bi phung ti rơ̆k mda.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

39Chơ Yê-su ớn tỗp rien tễ án tampễq cũai cỡt tỗp, chơ yỗn alới tacu tâng bát sanlan.

New King James Version (NKJV)

39Then He commanded them to make them all sit down in groups on the green grass.

New International Version (NIV)

39Then Jesus directed them to have all the people sit down in groups on the green grass.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Ngài truyền cho các môn đệ bảo dân chúng ngồi thành từng nhóm trên cỏ xanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Vậy họ ngồi xuống thành những nhóm một trăm người hoặc năm mươi người.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

40Snăn digơ̆ dôk gŭ bi phung sa êtuh čô leh anăn êma pluh čô.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

40Ngkíq alới tacu bữn sa‑ữi tỗp. Muoi tỗp bữn muoi culám náq. Muoi tỗp bữn sỡng chít náq.

New King James Version (NKJV)

40So they sat down in ranks, in hundreds and in fifties.

New International Version (NIV)

40So they sat down in groups of hundreds and fifties.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Họ ngồi xuống từng nhóm, nhóm thì một trăm, nhóm thì năm mươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Ðoạn Ngài cầm năm cái bánh và hai con cá, ngước mắt lên trời, tạ ơn, bẻ bánh ra, và trao cho các môn đồ để họ phát cho dân. Ngài cũng phát hai con cá cho mọi người.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

41Yêsu mă êma klŏ kpŭng leh anăn dua drei kan, Ñu angưi ală phă adiê, bi mni kơ Aê Diê. Ñu kjoh kpŭng leh anăn brei kơ phung ƀĭng kna bi mbha kơ phung ƀuôn sang. Leh anăn Ñu bi mbha mơh dua drei kan anăn kơ jih jang digơ̆.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

41Yê-su ĩt sỡng lám bễng cớp bar lám sĩaq, chơ án tapoang achỗn chu paloŏng cớp sa‑ỡn Yiang Sursĩ yỗn bữn crơng cha nâi. Moâm ki án pĩh bễng cớp chiau yỗn tỗp rien tễ án tampễq yỗn máh cũai cha. Án tampễq bar lám sĩaq hỡ yỗn alới cha.

New King James Version (NKJV)

41And when He had taken the five loaves and the two fish, He looked up to heaven, blessed and broke the loaves, and gave them to His disciples to set before them; and the two fish He divided among them all.

New International Version (NIV)

41Taking the five loaves and the two fish and looking up to heaven, he gave thanks and broke the loaves. Then he gave them to his disciples to distribute to the people. He also divided the two fish among them all.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Đức Giê-su cầm năm cái bánh và hai con cá, ngước mắt lên trời, cảm tạ Đức Chúa Trời rồi bẻ bánh đưa cho các môn đệ để phân phát cho dân chúng, Ngài cũng chia hai con cá cho mọi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Ai nấy đều ăn và được no nê.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

42Jih jang digơ̆ ƀơ̆ng leh anăn trei sơăi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

42Dũ náq cũai cha pasâi nheq.

New King James Version (NKJV)

42So they all ate and were filled.

New International Version (NIV)

42They all ate and were satisfied,

Bản Dịch Mới (NVB)

42Ai nấy đều ăn no nê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Họ lượm lại được mười hai giỏ đầy bánh vụn và cá dư.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

43Leh anăn arăng hrui djah kpŭng leh anăn kan bi bŏ pluh dua bai.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

43Moâm alới cha, tỗp rien tễ Yê-su parỗm loah máh bễng cớp sĩaq clữi tễ alới cha bữn muoi chít la bar crưo.

New King James Version (NKJV)

43And they took up twelve baskets full of fragments and of the fish.

New International Version (NIV)

43and the disciples picked up twelve basketfuls of broken pieces of bread and fish.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Bánh và cá còn thừa đựng đầy mười hai giỏ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Số người ăn bánh là năm ngàn đàn ông.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

44Phung ƀơ̆ng kpŭng anăn mâo êma êbâo čô êkei.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

44Máh cũai carsai samiang ca cha bễng ki, sám sỡng ngin náq.

New King James Version (NKJV)

44Now those who had eaten the loaves were about five thousand men.

New International Version (NIV)

44The number of the men who had eaten was five thousand.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Trong số người ăn có khoảng năm ngàn người đàn ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Liền sau đó Ngài bảo các môn đồ xuống thuyền qua bờ bên kia trước, tức về hướng Thành Bết-sai-đa, trong khi Ngài ở lại để giải tán đám đông.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

45Leh anăn mtam Yêsu brei phung ƀĭng kna Ñu đĭ čhŏng găn nao kơ hang nah dih ti ƀuôn Betsaida êlâo kơ Ñu, êjai Ñu brei phung lu đuĕ wĭt.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

45Moâm ki Yê-su ớn tỗp rien tễ án chỗn tâng tuoc cớp pỡq nhũang án pỡ tor yáng tooh ki pỡ vil Bet-sada. Chơ án ớn máh cũai clứng ki chu pỡ vil alới.

New King James Version (NKJV)

45Immediately He made His disciples get into the boat and go before Him to the other side, to Bethsaida, while He sent the multitude away.

New International Version (NIV)

45Immediately Jesus made his disciples get into the boat and go on ahead of him to Bethsaida, while he dismissed the crowd.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Đức Giê-su liền truyền cho các môn đệ lên thuyền, qua phía thành Bết-sai-đa trước, rồi Ngài giải tán dân chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Sau khi tiễn chào họ, Ngài lên núi để cầu nguyện.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

46Leh Ñu bi wĭt phung anăn, Ñu đĭ čư̆ čiăng wah lač.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

46Vớt alới chu, án chỗn tâng cóh ễ câu ngki.

New King James Version (NKJV)

46And when He had sent them away, He departed to the mountain to pray.

New International Version (NIV)

46After leaving them, he went up on a mountainside to pray.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Khi họ đã ra về, Ngài lên núi cầu nguyện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Tối đến thuyền đã ra giữa biển, còn Ngài đang ở trên đất một mình.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

47Tơdah adiê tlam mmăt leh, čhŏng anăn dôk leh ti krah êa ksĭ, leh anăn Yêsu ăt dôk hjăn Ñu ti hang.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

47Toâq khoiq sadâu chơ tỗp rien tễ Yê-su ỡt tâng tuoc tâng mpứng dĩ clóng. Ma Yê-su ỡt manoaq án tâng cutễq.

New King James Version (NKJV)

47Now when evening came, the boat was in the middle of the sea; and He was alone on the land.

New International Version (NIV)

47Later that night, the boat was in the middle of the lake, and he was alone on land.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Tối đến, thuyền ra giữa biển, còn một mình Ngài trên bờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Thấy các môn đồ chèo chống vất vả vì phải đương đầu với gió ngược, khoảng canh tư đêm ấy Ngài đi bộ trên mặt biển đến với họ, và có vẻ như Ngài muốn qua mặt họ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

48Yêsu ƀuh phung ƀĭng kna wah čhŏng hŏng klei rŭng răng, kyuadah angĭn tlă phă digơ̆. Ti jĕ aguah Yêsu nao kơ digơ̆, êbat ti dlông êlah êa, Ñu mĭn čiăng blă nao êlâo kơ digơ̆.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

48Yê-su hữm tỗp rien tễ án voah tuoc túh coat lứq, yuaq cuyal ỡt ploaq níc tuoc alới. Paloŏng cheq rưm-rưm chơ, Yê-su toâq pỡ alới. Án pỡq ayững tâng cloong dỡq. Án táq nan pỡq luat alới.

New King James Version (NKJV)

48Then He saw them straining at rowing, for the wind was against them. Now about the fourth watch of the night He came to them, walking on the sea, and would have passed them by.

New International Version (NIV)

48He saw the disciples straining at the oars, because the wind was against them. Shortly before dawn he went out to them, walking on the lake. He was about to pass by them,

Bản Dịch Mới (NVB)

48Ngài thấy các môn đệ chèo chống vất vả vì gió ngược. Khoảng bốn giờ sáng đêm ấy Ngài đi bộ trên mặt biển đến cùng họ và định vượt qua họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Khi thấy Ngài đi bộ trên mặt biển, họ tưởng là ma, nên la thét lên,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

49Ƀiădah tơdah digơ̆ ƀuh Ñu êbat ti dlông êlah êa, digơ̆ mĭn jing ksơ̆k leh anăn ur kraih;

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

49Ma tữ alới hữm án pỡq ayững tâng cloong dỡq, alới chanchớm pai yiang cumuiq; chơ alới hễr casang lứq,

New King James Version (NKJV)

49And when they saw Him walking on the sea, they supposed it was a ghost, and cried out;

New International Version (NIV)

49but when they saw him walking on the lake, they thought he was a ghost. They cried out,

Bản Dịch Mới (NVB)

49Các môn đệ thấy Ngài đi trên mặt biển thì tưởng là ma nên kêu la thất thanh,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50vì tất cả họ đều thấy Ngài và cực kỳ sợ hãi. Nhưng ngay lập tức Ngài bảo họ, “Hãy yên lòng, Ta đây, đừng sợ.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

50kyuadah jih jang digơ̆ ƀuh Ñu leh anăn huĭ snăk. Ƀiădah Yêsu blŭ kơ digơ̆ mtam, lač, “Dôk êđăp ênang bĕ! Kâo gơ̆ yơh. Đăm huĭ ôh!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

50yuaq dũ náq alới hữm nheq, cớp alới sâng ngcŏh lứq. Ma bo ki toâp Yê-su pai chóq alới neq: “Yỗn mứt anhia ỡt ien khễ. Nâi la tỗ cứq. Chỗi ngcŏh ntrớu.”

New King James Version (NKJV)

50for they all saw Him and were troubled. But immediately He talked with them and said to them, “Be of good cheer! It is I; do not be afraid.”

New International Version (NIV)

50because they all saw him and were terrified. Immediately he spoke to them and said, “Take courage! It is I. Don’t be afraid.”

Bản Dịch Mới (NVB)

50vì ai nấy đều trông thấy và hoảng sợ. Nhưng Ngài liền bảo họ: “Hãy yên tâm, Ta đây, đừng sợ!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Ngài bước lên thuyền với họ, và gió yên biển lặng. Các môn đồ vô cùng kinh ngạc;

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

51Leh anăn Ñu đĭ čhŏng mbĭt hŏng digơ̆, leh anăn angĭn êngăn yơh. Digơ̆ bi kngăr hĭn,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

51Chơ án chỗn tâng tuoc ỡt cớp alới tê, cớp cuyal tangứt. Alới sâng dớt lứq tâng mứt,

New King James Version (NKJV)

51Then He went up into the boat to them, and the wind ceased. And they were greatly amazed in themselves beyond measure, and marveled.

New International Version (NIV)

51Then he climbed into the boat with them, and the wind died down. They were completely amazed,

Bản Dịch Mới (NVB)

51Ngài vừa bước lên thuyền với họ thì gió lặng yên. Mọi người đều kinh ngạc,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52số là họ vẫn chưa hiểu nổi phép lạ hóa bánh ra nhiều vừa rồi, vì lòng họ vẫn còn cứng cỏi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

52kyuadah digơ̆ amâo thâo săng ôh kơ klei bi lar kpŭng anăn, kyua ai tiê digơ̆ jing khăng leh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

52yuaq alới tỡ bữn sapúh tễ ranáq Yê-su táq bo án pĩh bễng tangái nhũang ki. Mứt alới noâng coang.

New King James Version (NKJV)

52For they had not understood about the loaves, because their heart was hardened.

New International Version (NIV)

52for they had not understood about the loaves; their hearts were hardened.

Bản Dịch Mới (NVB)

52vì họ vẫn không hiểu phép lạ hóa bánh và lòng họ còn cứng cỏi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53Khi họ đã qua bên kia biển, họ cho thuyền cập vào bờ ở Ghê-nê-sa-rết và thả neo tại đó.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

53Tơdah diñu găn leh êa ksĭ, diñu truh kơ hang ƀuôn Gênêsaret, leh anăn ting čhŏng ti hang.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

53Chơ alới clong dỡq ki toâq pỡ cruang Canê-saret, cớp alới chŏ́q tuoc tâng tor.

New King James Version (NKJV)

53When they had crossed over, they came to the land of Gennesaret and anchored there.

New International Version (NIV)

53When they had crossed over, they landed at Gennesaret and anchored there.

Bản Dịch Mới (NVB)

53Qua bờ bên kia, Đức Giê-su và các môn đệ cặp bến Ghê-nê-sa-rết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

54Vừa khi họ ra khỏi thuyền, dân địa phương liền nhận ra Ngài.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

54Tơdah diñu kbiă mơ̆ng čhŏng, phung ƀuôn sang thâo kral mtam Yêsu,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

54Tữ alới sễng tễ tuoc, máh cũai sacoal toâp Yê-su.

New King James Version (NKJV)

54And when they came out of the boat, immediately the people recognized Him,

New International Version (NIV)

54As soon as they got out of the boat, people recognized Jesus.

Bản Dịch Mới (NVB)

54Vừa ra khỏi thuyền, dân chúng đã nhận biết Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

55Họ chạy đi báo tin khắp miền đó, và người ta bắt đầu khiêng những người bịnh nằm trên cáng đến với Ngài. Hễ họ nghe Ngài ở đâu, họ khiêng các bịnh nhân đến đó.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

55leh anăn êran tar ƀar krĭng jĕ giăm leh anăn dơ̆ng kkung ba phung ruă duam hŏng grê kơ anôk arăng hmư̆ Ñu dôk.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

55Chơ alới miar lúh chu vil alới, cớp dững cũai a‑ĩ chóq tâng cantrang. Khân alới sâng Yê-su ỡt pỡ ntốq aléq, alới dững chu ntốq ki.

New King James Version (NKJV)

55ran through that whole surrounding region, and began to carry about on beds those who were sick to wherever they heard He was.

New International Version (NIV)

55They ran throughout that whole region and carried the sick on mats to wherever they heard he was.

Bản Dịch Mới (NVB)

55Họ chạy ngược xuôi khắp vùng, hễ nghe Ngài ở đâu thì khiêng những người bệnh nằm trên giường đến đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

56Bất cứ Ngài vào các làng mạc, thị trấn, hay thôn xóm nào, người ta đem những người đau yếu bịnh tật đến chợ ở nơi đó và xin Ngài cho họ được chạm vào viền áo Ngài. Tất cả ai chạm đến Ngài đều được lành.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

56Djăp anôk Yêsu nao hlăm ƀuôn điêt, ƀuôn prŏng, amâodah ti êngao ƀuôn, arăng bi mđih phung ruă hlăm anôk sang mnia, leh anăn digơ̆ kwưh kơ Yêsu brei digơ̆ dưi ruêh knŏng ti knhal ao Ñu. Leh anăn jih jang hlei pô ruêh ao Ñu hlao sơăi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

56Pỡ ntốq léq Yê-su pỡq, tam vil cớt, vil toâr, tỡ la máh rapoq, noau dững cũai a‑ĩ parỗm pỡ ntốq ki. Alới sễq tễ Yê-su yỗn máh cũai a‑ĩ têq satoaq chễu au tuar án. Aléq satoaq, tỗ án cỡt bán.

New King James Version (NKJV)

56Wherever He entered, into villages, cities, or the country, they laid the sick in the marketplaces, and begged Him that they might just touch the hem of His garment. And as many as touched Him were made well.

New International Version (NIV)

56And wherever he went—into villages, towns or countryside—they placed the sick in the marketplaces. They begged him to let them touch even the edge of his cloak, and all who touched it were healed.

Bản Dịch Mới (NVB)

56Bất cứ nơi nào Ngài đến, dù làng mạc, thành phố hay thôn quê, người ta đều đem người bệnh lại các khu họp chợ và nài xin Ngài cho họ chỉ sờ vào gấu áo Ngài. Bao nhiêu người sờ đến Ngài, đều được lành cả.