So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1耶稣离开那里,来到自己的家乡;门徒也跟从他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Chúa Jêsus đi khỏi đó, đến quê hương mình, có các môn đồ cùng đi theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Chúa Jêsus rời nơi đó, trở về quê hương mình; các môn đồ cùng đi theo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ngài rời nơi đó trở về thị trấn quê hương của Ngài, có các môn đồ Ngài đi theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đức Giê-su rời khỏi nơi đó trở về quê hương, các môn đệ cùng theo Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúa Giê-xu rời nơi ấy trở về thăm quê nhà, có các môn đệ cùng đi.

和合本修订版 (RCUVSS)

2到了安息日,他在会堂里教导人。众人听见,就很惊奇,说:“这人哪来这本事呢?所赐给他的是什么智慧?他手所做的是何等的异能呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đến ngày Sa-bát, Ngài bắt đầu dạy dỗ trong nhà hội; thiên hạ nghe Ngài, lấy làm lạ mà nói rằng: Người bởi đâu được những điều nầy? Sự khôn sáng mà người được ban cho là gì, và thể nào tay người làm được những phép lạ dường ấy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đến ngày sa-bát, Ngài bắt đầu dạy dỗ trong nhà hội. Nhiều người nghe Ngài giảng thì kinh ngạc và nói: “Do đâu ông nầy có được những điều ấy? Sự khôn ngoan mà ông ta được ban cho là gì? Làm sao tay ông ta có thể làm được nhiều việc quyền năng như thế?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ðến ngày Sa-bát, Ngài bắt đầu giảng dạy trong hội đường. Nhiều người nghe ngạc nhiên và nói, “Do đâu người nầy có được những điều ấy? Người nầy được ban cho sự khôn ngoan gì thế? Làm sao tay người nầy có thể làm được những phép lạ như thế?

Bản Dịch Mới (NVB)

2Đến ngày Sa-bát, Ngài bắt đầu giảng dạy trong hội đường, nhiều người nghe Ngài giảng nên ngạc nhiên hỏi: “Nhờ đâu ông này được như vậy? Sao ông ấy sáng suốt đến thế? Sao ông ấy có thể làm được những phép lạ như vậy?

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đến ngày Sa-bát, Ngài vào hội đường dạy dỗ. Nhiều người nghe Ngài thì sững sờ hỏi nhau, “Ông ta học những điều nầy ở đâu? Ai cho ông ta sự khôn ngoan như thế? Ông ta lấy quyền ở đâu mà làm phép lạ?

和合本修订版 (RCUVSS)

3这不是那木匠吗?不是马利亚的儿子雅各约西犹大西门的长兄吗?他姊妹们不也是在我们这里吗?”他们就厌弃他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Có phải người là thợ mộc, con trai Ma-ri, anh em với Gia-cơ, Giô-sê, Giu-đe, và Si-môn chăng? Chị em người há chẳng phải ở giữa chúng ta đây ư? Chúng bèn vấp phạm vì cớ Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Chẳng phải ông nầy là người thợ mộc, con trai Ma-ri, anh của Gia-cơ, Giô-sê, Giu-đe, và Si-môn đó sao? Các em gái ông chẳng phải đang ở đây với chúng ta sao?” Và họ vấp phạm vì Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ông ấy chẳng phải là người thợ mộc con trai của Ma-ry, và là anh của Gia-cơ, Giô-sê, Giu-đa, và Si-môn sao? Chẳng phải các em gái của ông ấy đang sống giữa chúng ta sao?” Họ bị vấp ngã vì cớ Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ông này chẳng phải là người thợ mộc, con trai bà Ma-ri, anh em với Gia-cơ, Giô-sép, Giu-đa và Si-môn sao? Các em ông ấy chẳng ở giữa vòng chúng ta đây sao?” Vì thế họ bực tức với Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ông ta chẳng qua chỉ là thợ mộc, con của Ma-ri và anh của Gia-cơ, Giô-xép, Giu-đa và Xi-môn. Còn chị em ông ta vẫn sống ở giữa chúng ta đây mà.” Cho nên họ bực dọc về Ngài.

和合本修订版 (RCUVSS)

4耶稣对他们说:“先知除了在本乡、本族和自己的家之外,没有不被尊敬的。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Song Đức Chúa Jêsus phán cùng họ rằng: Đấng tiên tri chỉ bị quê hương mình, bà con mình và trong nhà mình khinh dể mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng Đức Chúa Jêsus phán: “Nhà tiên tri không bị khinh dể, ngoại trừ giữa quê hương, bà con và gia đình mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ðức Chúa Jesus nói với họ, “Một tiên tri không thiếu sự tôn trọng, ngoại trừ ở quê hương mình, giữa vòng bà con mình, và trong gia đình mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đức Giê-su bảo họ: “Có tiên tri nào được tôn trọng tại quê hương, giữa vòng bà con, và nhà mình đâu!”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chúa Giê-xu bảo họ, “Nhà tiên tri nào cũng được khắp nơi kính trọng, chỉ trừ quê quán và họ hàng mình.”

和合本修订版 (RCUVSS)

5耶稣在那里不能行什么异能,不过为几个病人按手,治好他们。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ở đó, Ngài không làm phép lạ nào được, chỉ đặt tay chữa lành một vài người đau ốm;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ở đó Ngài không thể làm một việc quyền năng nào ngoài việc đặt tay trên một vài người đau ốm và chữa lành cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ngài không làm những việc quyền năng ở đó, ngoại trừ đặt tay trên vài người bịnh và chữa lành họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tại đó Ngài không thể làm được việc quyền năng nào, ngoại trừ đặt tay chữa lành một vài người bệnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Cho nên Chúa Giê-xu không thể làm phép lạ ở đó được. Ngài chỉ đặt tay chữa lành một vài người bệnh thôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

6他也诧异他们不信。
耶稣走遍周围乡村教导人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6và Ngài lấy làm lạ vì chúng chẳng tin. Rồi Ngài đi khắp các làng gần đó mà giảng dạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ngài ngạc nhiên vì lòng vô tín của họ.Rồi Ngài đi giảng dạy khắp các làng gần đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ngài lấy làm buồn vì lòng vô tín của họ.
Sau đó Ngài đi đến các làng quanh vùng để giảng dạy.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Chúa ngạc nhiên vì lòng không tin của họ.
Đức Giê-su đi khắp các làng quanh đó giảng dạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ngài lấy làm ngạc nhiên vì nhiều người chẳng có lòng tin gì cả. Rồi Chúa Giê-xu vào các làng khác trong vùng ấy để giảng dạy.

和合本修订版 (RCUVSS)

7他叫了十二个使徒来,差遣他们两个两个地出去,也赐给他们权柄制伏污灵,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ngài bèn kêu mười hai sứ đồ, bắt đầu sai đi từng đôi, ban quyền phép trừ tà ma.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ngài gọi mười hai sứ đồ, bắt đầu sai đi từng đôi, và ban cho họ thẩm quyền trên uế linh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ngài gọi mười hai sứ đồ đến và bắt đầu sai họ đi ra từng đôi một. Ngài ban cho họ quyền năng trên các tà linh ô uế.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ngài gọi mười hai môn đệ đến, sai họ đi từng toán hai người và ban cho họ quyền uy trên các tà linh.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ngài gọi mười hai môn đệ lại và chuẩn bị sai họ đi ra từng đôi để giảng đạo, đồng thời cho họ quyền trừ tà ma.

和合本修订版 (RCUVSS)

8并且吩咐他们:途中不要带食物和行囊,腰袋里也不要带钱,除了手杖以外,什么都不要带;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ngài truyền cho sứ đồ đi đường đừng đem chi theo hết, hoặc bánh, hoặc bao, hoặc tiền bạc trong dây lưng, chỉ đem một cây gậy mà thôi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ngài truyền cho họ khi đi đường, ngoài cây gậy, đừng đem theo gì hết, không bánh, không bao bị, không tiền túi;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ngài bảo họ đừng đem gì theo cho cuộc hành trình, ngoại trừ một cây gậy; không bánh, không túi đi đường, không tiền bạc trong thắt lưng,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ngài truyền bảo họ đừng mang gì theo khi đi đường, ngoại trừ một cây gậy; không lương thực, không túi xách, không một đồng xu giắt lưng, nhưng chỉ mang dép

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúa Giê-xu căn dặn họ: “Đừng mang gì theo khi đi đường ngoài cây gậy. Đừng mang theo bánh mì, bao bị hoặc tiền trong túi.

和合本修订版 (RCUVSS)

9只要穿鞋子,也不要穿两件内衣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9chỉ mang dép, đừng mặc hai áo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9chỉ mang dép, không mặc hai áo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9chỉ mang một đôi giày, và không mặc hai chiếc áo.

Bản Dịch Mới (NVB)

9và đừng mặc hai áo choàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Hãy mang dép nhưng chỉ đem đủ đồ mặc mà thôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

10他又对他们说:“你们无论到何处,进哪家,就住在哪里,直到离开那地方。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ngài phán cùng sứ đồ rằng: Hễ nhà nào các ngươi sẽ vào, hãy cứ ở đó, cho đến khi đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ngài dặn họ: “Khi các con vào một nhà nào, hãy cứ ở đó cho đến lúc ra đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ngài dặn họ, “Khi các ngươi được nhà nào tiếp, hãy ở đó cho đến khi rời thành ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ngài dặn: “Hễ nhà nào các con vào hãy cứ ở đó cho đến khi ra đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Khi các con vào nhà ai thì cứ ở đó cho tới khi ra đi.

和合本修订版 (RCUVSS)

11若有什么地方的人不接待你们,不听你们,你们离开那里的时候,要跺掉你们脚上的尘土,证明他们的不是。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nếu có chỗ nào, người ta không chịu tiếp các ngươi, và cũng không nghe các ngươi nữa, thì hãy đi khỏi đó, và phủi bụi đã dính chân mình, để làm chứng cho họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nếu có nơi nào người ta không tiếp và cũng không nghe các con thì hãy đi khỏi đó, phủi bụi nơi chân mình như một bằng chứng nghịch lại họ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nơi nào không hoan nghinh các ngươi hoặc từ chối nghe lời các ngươi, khi rời nơi đó hãy phủi bụi đã dính dưới chân các ngươi để làm chứng nghịch lại họ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nơi nào không tiếp hoặc không chịu nghe lời các con, hãy ra khỏi chỗ đó, phủi bụi nơi chân mình để làm bằng chứng cảnh cáo họ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nếu dân chúng nơi nào không chịu tiếp đón hoặc nghe các con, thì hãy rời khỏi nơi đó, phủi bụi nơi chân các con, để làm dấu cảnh cáo họ.”

和合本修订版 (RCUVSS)

12使徒就出去传道,叫人悔改,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vậy, các sứ đồ đi ra, giảng cho người ta phải ăn năn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vậy, các sứ đồ ra đi, rao giảng rằng mọi người phải ăn năn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vậy các môn đồ ra đi rao giảng rằng mọi người phải ăn năn.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Các môn đệ lên đường, truyền giảng Phúc Âm để người ta hối cải.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Các sứ đồ đi ra giảng dạy và khuyên dân chúng ăn năn.

和合本修订版 (RCUVSS)

13又赶出许多鬼,用油抹了许多病人,治好他们。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13đuổi nhiều ma quỉ, xức dầu cho nhiều kẻ bịnh, và chữa cho được lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Họ đã đuổi nhiều quỷ, xức dầu và chữa lành nhiều người bệnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Họ đuổi trừ các quỷ, xức dầu trên nhiều người bịnh, và chữa lành những người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Họ đuổi nhiều quỷ, xức dầu và chữa lành nhiều người bệnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Họ đuổi quỉ, xức dầu ô-liu và chữa lành nhiều người bệnh.

和合本修订版 (RCUVSS)

14耶稣的名声传开了,希律王也听见。有人说:“施洗的约翰从死人中复活了,因此才有这些异能在他里面运行。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vả, vua Hê-rốt nghe nói về Đức Chúa Jêsus (vì danh tiếng Ngài đã nên lừng lẫy), thì nói rằng: Giăng, là người làm phép báp-têm, đã từ kẻ chết sống lại; cho nên tự người làm ra các phép lạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vua Hê-rốt nghe nói về Đức Chúa Jêsus, vì danh tiếng Ngài đã được nhiều người biết đến. Một số người nói: “Giăng Báp-tít đã từ cõi chết sống lại nên mới thực hiện được các phép lạ nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vua Hê-rốt được báo cáo việc ấy, vì danh tiếng của Ngài đã vang lừng khắp nơi. Có người tâu rằng, “Ấy là Giăng Báp-tít đã từ cõi chết sống lại nên mới có thể làm những phép lạ như thế.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vua Hê-rốt nghe đồn về Đức Giê-su vì danh tiếng Ngài đồn ra khắp nơi. Một số người nói: “Giăng chết rồi mà nay sống lại, nên mới làm được những phép lạ ấy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vua Hê-rốt nghe đồn về Chúa Giê-xu, vì lúc ấy Ngài đã nổi danh. Vài người bảo, “Ông ta là Giăng Báp-tít, người đã sống lại từ trong kẻ chết nên mới có thể làm những phép lạ như thế nầy.”

和合本修订版 (RCUVSS)

15但别人说:“他是以利亚。”又有人说:“是先知,正如先知中的一位。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Người thì nói: Ấy là Ê-li; kẻ thì nói: Ấy là đấng tiên tri, như một trong các đấng tiên tri đời xưa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Một số khác thì bảo: “Đó là Ê-li.” Một số khác nữa thì nói: “Đó là nhà tiên tri, như một trong các nhà tiên tri đời xưa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhưng những người khác bảo, “Ấy là Ê-li-gia.” Những người khác nữa lại nói, “Ấy là một đấng tiên tri như các đấng tiên tri thời xưa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Một số khác bảo: “Đấy là Ê-li,” một số khác nữa nói: “Đây là một tiên tri cũng như các tiên tri của Chúa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Kẻ khác nói, “Ông ta là Ê-li.”Người khác lại nói, “Ông ta là nhà tiên tri cũng như các tiên tri thời xưa.”

和合本修订版 (RCUVSS)

16希律听见却说:“是我所斩的约翰,他复活了。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhưng Hê-rốt nghe vậy, thì nói rằng: Ấy là Giăng mà ta đã truyền chém, người đã sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng khi nghe vậy, Hê-rốt nói: “Đây chính là Giăng, người mà ta đã chém đầu, nay sống lại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Khi nghe thế Hê-rốt nói, “Giăng, người ta đã chặt đầu, đã sống lại đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng khi nghe vậy, vua Hê-rốt bảo rằng: “Đây chính là Giăng mà ta đã truyền chém, nay sống lại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Khi Hê-rốt nghe vậy liền bảo, “Ta đã chém đầu Giăng, bây giờ ông ta đã sống lại từ trong đám người chết!”

和合本修订版 (RCUVSS)

17原来,希律为他兄弟腓力的妻子希罗底的缘故,派人去抓了约翰,把他绑了在监狱里,因为希律已经娶了那妇人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Số là, Hê-rốt đã sai người bắt Giăng, và truyền xiềng lại cầm trong ngục, bởi cớ Hê-rô-đia, vợ Phi-líp em vua, vì vua đã cưới nàng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Số là Hê-rốt đã sai người bắt Giăng, trói lại và giam trong ngục nhân việc vua đã cưới Hê-rô-đia, vợ Phi-líp em vua, làm vợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Số là chính Hê-rốt đã sai người bắt Giăng đem xiềng trong ngục, vì vụ Hê-rô-đia vợ của Phi-líp em trai ông, bởi ông đã lấy bà ấy làm vợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Số là vua Hê-rốt đã sai bắt Giăng xiềng vào ngục, vì cớ Hê-rô-đia, vợ của Phi-líp, em vua và vua đã cưới nàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Số là Hê-rốt ra lệnh cho quân sĩ dưới quyền tống giam Giăng, để làm vừa lòng vợ là Hê-rô-đia. Bà nầy trước kia là vợ của Phi-líp, em Hê-rốt, nhưng Hê-rốt lại lấy bà.

和合本修订版 (RCUVSS)

18约翰曾对希律说:“你占有你兄弟的妻子是不合法的。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18và Giăng có can vua rằng: Vua không nên lấy vợ em mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì Giăng đã can rằng: “Bệ hạ lấy vợ của em mình là điều trái luật pháp”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vì Giăng đã nói với Hê-rốt, “Ngài lấy vợ của em trai ngài là điều không hợp với đạo lý.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vì Giăng đã can vua không nên lấy Hê-rô-đia, vợ Phi-líp, em mình, một việc làm trái luật.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Giăng đã can ngăn Hê-rốt, “Lấy vợ của em mình là không phải lẽ.”

和合本修订版 (RCUVSS)

19于是希罗底怀恨他,想要杀他,只是不能。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nhân đó, Hê-rô-đia căm Giăng, muốn giết đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19nên Hê-rô-đia căm ghét Giăng và muốn giết đi. Nhưng bà không thể giết được,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Do đó bà Hê-rô-đia rất căm ghét Giăng và tìm cách giết ông, nhưng bà không thể thực hiện được,

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nên bà Hê-rô-đia căm giận muốn giết Giăng nhưng không làm gì được.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vì thế Hê-rô-đia thù Giăng và muốn giết ông, nhưng không được

和合本修订版 (RCUVSS)

20因为希律约翰,知道他是义人,是圣人,所以就保护他,虽然听了他的讲论十分困惑,仍然乐意听他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nhưng không thể giết, vì Hê-rốt sợ Giăng, biết là một người công bình và thánh. Vua vẫn gìn giữ người, khi nghe lời người rồi, lòng hằng bối rối, mà vua bằng lòng nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20vì Hê-rốt sợ Giăng, biết ông là một người công chính và thánh thiện, nên vẫn che chở ông. Vua thích nghe Giăng nói, dù mỗi lần nghe xong lòng vua thường bối rối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20vì Hê-rốt sợ Giăng. Ông biết Giăng là một người ngay lành và thánh thiện, nên ông bảo vệ Giăng. Mỗi lần được nghe Giăng nhắc nhở, ông rất áy náy, dầu vậy, ông vẫn thích nghe Giăng khuyên bảo.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vì vua Hê-rốt sợ Giăng, biết ông là người chánh trực và thánh thiện, nên tìm cách bảo vệ ông. Vua rất thích nghe lời Giăng, dù mỗi khi nghe, Vua thường bối rối.

Bản Phổ Thông (BPT)

20vì Hê-rốt sợ Giăng nên tìm cách che chở ông ta. Hê-rốt biết Giăng là người tốt và thánh thiện. Càng nghe Giăng bao nhiêu, Hê-rốt càng khó chịu bấy nhiêu, thế mà vua vẫn thích nghe.

和合本修订版 (RCUVSS)

21有一天,恰巧是希律的生日,希律摆设宴席,请了大臣、千夫长和加利利的领袖。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nhưng, vừa gặp dịp tiện, là ngày sanh nhựt Hê-rốt, vua đãi tiệc các quan lớn trong triều, các quan võ, cùng các người tôn trưởng trong xứ Ga-li-lê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vào dịp sinh nhật, Hê-rốt mở tiệc chiêu đãi các cận thần, các sĩ quan, và những nhân vật quan trọng trong miền Ga-li-lê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nhưng một ngày kia, cơ hội đã đến với bà, khi Hê-rốt tổ chức một dạ tiệc để mừng sinh nhật của ông và mời các triều thần, các tướng lãnh, và những người quyền quý trong miền Ga-li-lê đến dự.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Thời cơ đã đến: Nhân lễ sinh nhật, vua Hê-rốt mở tiệc thết triều thần, bá quan văn võ và các thân hào, nhân sĩ miền Ga-li-lê.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng cơ hội tốt đã đến để Hê-rô-đia giết Giăng. Vào dịp sinh nhật Hê-rốt, vua làm tiệc thết đãi các đại quan văn võ trong triều đình, cùng các nhân vật quan trọng miền Ga-li-lê.

和合本修订版 (RCUVSS)

22他的女儿希罗底进来跳舞,使希律和同席的人都很高兴。王就对女孩说:“无论你要什么,向我求,我都会给你”;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Chính con gái Hê-rô-đia vào, nhảy múa, đẹp lòng Hê-rốt và các người dự tiệc nữa. Vua nói cùng người con gái ấy rằng: Hãy xin ta điều chi ngươi muốn, ta sẽ cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Con gái Hê-rô-đia vào nhảy múa, làm hài lòng Hê-rốt và khách dự tiệc, nên vua nói với cô gái: “Hãy xin bất cứ điều gì con muốn, trẫm sẽ cho.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Con gái của bà Hê-rô-đia vào và nhảy múa khiến cho Hê-rốt và quan khách dự tiệc mê mẩn tâm thần. Vua nói với cô gái ấy, “Hãy xin ta bất cứ điều gì ngươi muốn, ta sẽ ban cho.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Con gái bà Hê-rô-đia vào trình diễn một vũ khúc làm vua Hê-rốt và các khách dự tiệc say mê, nên vua bảo nàng rằng: “Con muốn gì, cứ xin trẫm sẽ ban cho.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Lúc con gái Hê-rô-đia vào nhảy múa, Hê-rốt và các khách dự tiệc rất thích.Nên vua bảo cô gái, “Con muốn xin điều gì bây giờ cha cũng cho hết.”

和合本修订版 (RCUVSS)

23又对她多次起誓说:“无论你向我求什么,就是我国家的一半,我也会给你。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vua lại thề cùng nàng rằng: Bất kỳ ngươi xin điều chi, ta cũng sẽ cho, dầu xin phân nửa nước ta cũng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vua lại thề: “Bất kỳ điều gì con xin, trẫm cũng sẽ cho, dù một nửa vương quốc của trẫm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ông lại long trọng thề với nàng, “Bất cứ điều gì ngươi xin, ta sẽ ban cho, dầu đến nửa nước cũng được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vua lại còn thề: “Con xin gì trẫm cũng ban, dù cả nửa giang san cũng được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Vua còn hứa thêm, “Xin cái gì cũng được—dầu cho xin nửa vương quốc của cha, cha cũng cho.”

和合本修订版 (RCUVSS)

24她就出去对她母亲说:“我该求什么呢?”她母亲说:“施洗约翰的头。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Nàng ra khỏi đó, nói với mẹ rằng: Tôi nên xin điều chi? Mẹ rằng: Cái đầu của Giăng Báp-tít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Cô gái đi ra hỏi mẹ: “Con nên xin điều gì?” Mẹ nàng nói: “Cái đầu của Giăng Báp-tít.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Cô ấy đi ra hỏi mẹ nàng, “Con nên xin gì?”Bà ấy bảo, “Cái đầu của Giăng Báp-tít.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Cô gái liền ra hỏi mẹ: “Con nên xin gì đây?” Mẹ cô bảo: “Cái đầu của Giăng Báp-tít.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Cô gái chạy vào hỏi mẹ, “Con xin cái gì bây giờ hả mẹ?”Bà mẹ đáp, “Con hãy xin cái đầu của Giăng Báp-tít.”

和合本修订版 (RCUVSS)

25她就急忙进去见王,求他说:“我愿王立刻把施洗约翰的头放在盘子里给我。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Tức thì nàng vội trở vào nơi vua mà xin rằng: Tôi muốn vua lập tức cho tôi cái đầu Giăng Báp-tít để trên mâm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Lập tức, nàng vội vàng trở vào và tâu với vua: “Con muốn bệ hạ cho con cái đầu Giăng Báp-tít để trên mâm ngay bây giờ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Cô ấy liền vội vàng đi vào và tâu với vua, “Tiện nữ muốn bệ hạ cho tiện nữ cái đầu của Giăng Báp-tít để trên mâm ngay bây giờ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Cô gái vội vã trở vào, tâu với vua: “Xin bệ hạ cái đầu của Giăng Báp-tít để trên mâm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Cô gái vội vàng trở vào thưa với vua, “Con muốn xin cái đầu của Giăng Báp-tít để trên mâm ngay bây giờ.”

和合本修订版 (RCUVSS)

26王就很忧愁,然而因他所发的誓,又因同席的人,不愿食言,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vua lấy làm buồn rầu lắm; nhưng vì cớ lời thề mình và khách dự yến, thì không muốn từ chối nàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Vua đau lòng lắm; nhưng vì lời thề và vì khách dự tiệc, vua không muốn thất hứa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vua rất ân hận, nhưng vì ông đã lỡ thề trước mặt các quan khách, ông không thể từ chối lời yêu cầu của nàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vua rất buồn, nhưng đã lỡ thề trước mặt quan khách nên không thể từ chối.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Vua rất buồn rầu nhưng vì đã trót hứa, mọi khách dự tiệc đều nghe, nên vua không muốn từ chối điều cô gái xin.

和合本修订版 (RCUVSS)

27就立刻派一个卫兵,吩咐拿约翰的头来。卫兵就去,在监狱里斩了约翰

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vua liền sai một người lính thị vệ truyền đem đầu Giăng đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vua liền sai một đao phủ đi và truyền đem đầu Giăng đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vua liền sai một đao phủ đi và truyền đem đầu của Giăng đến. Viên đao phủ đi, chặt đầu Giăng trong ngục,

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vua liền sai một đao phủ, truyền đem đầu Giăng đến. Người ấy vào ngục chém đầu Giăng,

Bản Phổ Thông (BPT)

27Vua liền truyền lệnh cho một người lính đi mang đầu Giăng đến. Người lính đi chém đầu Giăng trong ngục

和合本修订版 (RCUVSS)

28把头放在盘子里,拿来给那女孩,她就给她母亲。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Người ấy đi chém Giăng trong ngục; rồi để đầu trên mâm đem cho người con gái, và người con gái đem cho mẹ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Người ấy vào ngục chặt đầu Giăng, rồi để đầu trên mâm và trao cho cô gái. Cô gái trao cho mẹ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28bưng đầu Giăng trên một cái mâm, và đem đến cô gái; cô gái bưng mâm đó đến mẹ cô.

Bản Dịch Mới (NVB)

28rồi để đầu trên mâm mà đem cho cô gái, và cô gái trao lại cho mẹ.

Bản Phổ Thông (BPT)

28để trên mâm mang vào. Người lính đưa mâm cho cô gái, cô gái mang vào đưa cho mẹ.

和合本修订版 (RCUVSS)

29约翰的门徒听到了,就来把他的尸体领去,放在坟墓里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Môn đồ Giăng nghe tin, đến lấy xác người chôn trong mả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Các môn đồ của Giăng nghe tin, đến lấy xác người, và chôn trong mộ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Nghe tin ấy, các môn đồ của Giăng đến, lấy xác ông đem đi, và chôn trong một ngôi mộ.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Hay tin ấy, các môn đệ của Giăng đến lấy thi hài người về chôn cất.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Các môn đệ Giăng nghe tin ấy liền đến lấy xác ông đem đi chôn cất.

和合本修订版 (RCUVSS)

30使徒们聚集到耶稣那里,把一切所做的事、所传的道全告诉他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Các sứ đồ nhóm lại cùng Đức Chúa Jêsus, thuật cho Ngài mọi điều mình đã làm và dạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Các sứ đồ tụ họp chung quanh Đức Chúa Jêsus, tường trình với Ngài mọi việc họ đã làm và dạy dỗ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Các môn đồ tụ họp quanh Ðức Chúa Jesus và tường trình với Ngài mọi điều họ đã làm và đã dạy.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Các sứ đồ nhóm họp cùng Đức Giê-su và tường trình cho Ngài mọi điều họ đã thực hiện và dạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Các môn đệ nhóm lại quanh Chúa Giê-xu và thuật lại cho Ngài nghe những gì họ làm và dạy.

和合本修订版 (RCUVSS)

31他就说:“你们来,同我私下到荒野的地方去歇一歇。”这是因为来往的人多,他们连吃饭的时间也没有。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Ngài phán cùng sứ đồ rằng: Hãy đi tẻ ra trong nơi vắng vẻ, nghỉ ngơi một chút. Vì có kẻ đi người lại đông lắm, đến nỗi Ngài và sứ đồ không có thì giờ mà ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Ngài bảo các sứ đồ: “Các con hãy đi tẽ vào nơi thanh vắng, nghỉ ngơi một lúc.” Vì kẻ qua người lại quá đông, nên Ngài và sứ đồ không có thì giờ để ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Ngài nói với họ, “Chính các ngươi hãy lánh vào một nơi vắng vẻ để nghỉ một lúc.” Vì có rất nhiều người tới lui đến nỗi họ không có thì giờ để ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Ngài bảo họ rằng: “Các con hãy lui vào nơi thanh vắng để nghỉ ngơi một chút.” Vì kẻ đi người lại đông đúc, đến nỗi họ không có thì giờ ăn uống.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Dân chúng kẻ đến người đi tấp nập đến nỗi Chúa Giê-xu và các môn đệ không có thì giờ để ăn. Chúa Giê-xu bảo các môn đệ, “Thôi chúng ta hãy đi tìm chỗ nào vắng vẻ để nghỉ ngơi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

32他们就坐船,私下往荒野的地方去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vậy, Ngài và sứ đồ xuống thuyền đặng đi tẻ ra trong nơi vắng vẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vậy, Thầy trò cùng xuống thuyền đi tẽ vào nơi thanh vắng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Vậy họ xuống thuyền và chèo đến một nơi hoang vắng.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Ngài và các môn đệ lên thuyền đi đến một nơi thanh vắng.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Nên họ xuống thuyền đi đến chỗ vắng, xa quần chúng.

和合本修订版 (RCUVSS)

33众人看见他们走了,有许多认识他们的,就从各城步行,一同跑到那里,比他们先赶到了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Nhưng nhiều người thấy đi, thì nhìn biết; dân chúng từ khắp các thành đều chạy bộ đến nơi Chúa cùng sứ đồ vừa đi, và đã tới đó trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Nhiều người thấy thì nhận ra Đức Chúa Jêsus và các môn đồ nên từ khắp các thành, họ chạy bộ theo và đã đến đó trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Nhưng khi dân chúng thấy họ chèo thuyền đi và đoán biết nơi nào họ sẽ đến, nhiều người từ các thành đã chạy bộ đến đó trước họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Nhiều người thấy vậy và nhận biết chỗ đó nên từ các thành thị kéo nhau chạy bộ tới trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Nhưng nhiều người trông thấy thì biết, vì thế dân chúng từ đủ các tỉnh liền chạy bộ đến chỗ Ngài sắp tới và đến trước Chúa Giê-xu cùng các môn đệ.

和合本修订版 (RCUVSS)

34耶稣出来,见有一大群的人,就怜悯他们,因为他们如同羊没有牧人一般,于是开始教导他们许多事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Bấy giờ Đức Chúa Jêsus ở thuyền bước ra, thấy đoàn dân đông lắm, thì Ngài động lòng thương xót đến, vì như chiên không có người chăn; Ngài bèn khởi sự dạy dỗ họ nhiều điều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Vừa ra khỏi thuyền, Đức Chúa Jêsus thấy đoàn dân đông thì cảm thương họ, vì họ như chiên không có người chăn. Ngài bắt đầu dạy dỗ họ nhiều điều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Vì thế vừa ra khỏi thuyền, Ngài thấy một đoàn dân rất đông đang đợi sẵn. Ngài động lòng thương xót họ, vì họ như đàn chiên không có người chăn. Ngài bắt đầu dạy dỗ họ nhiều điều.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Vừa ra khỏi thuyền, Ngài thấy đoàn dân đông đúc thì động lòng thương xót, vì họ như chiên không có người chăn. Ngài bắt đầu dạy họ nhiều điều.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Vừa tới nơi, Ngài thấy dân chúng đang đợi. Ngài cảm thương họ vì họ như chiên không có người chăn nên Chúa Giê-xu dạy dỗ họ nhiều điều.

和合本修订版 (RCUVSS)

35天已经很晚,门徒进前来,说:“这地方偏僻,而且天已经很晚了,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Trời đã chiều, môn đồ tới gần Ngài mà thưa rằng: Chỗ nầy là vắng vẻ, và trời đã chiều rồi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Khi trời về chiều, các môn đồ đến thưa với Ngài: “Nơi nầy hoang vắng mà trời đã chiều rồi;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Khi ấy trời đã khá xế chiều, các môn đồ đến thưa với Ngài, “Nơi đây thật hoang vắng, và trời cũng đã quá xế chiều,

Bản Dịch Mới (NVB)

35Trời đã xế chiều, các môn đệ đến thưa với Ngài rằng: “Đây là nơi vắng vẻ và đã gần tối,

Bản Phổ Thông (BPT)

35Xế chiều các môn đệ đến thưa với Ngài, “Chỗ nầy vắng vẻ mà trời đã xế chiều rồi.

和合本修订版 (RCUVSS)

36请叫众人散去,他们好往四面的乡镇村庄去,自己买些东西吃。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36xin cho dân chúng về, để họ đi các nơi nhà quê và các làng gần đây đặng mua đồ ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36xin Thầy cho dân chúng về để họ đi vào các vùng quê, làng mạc lân cận mua thức ăn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36xin Thầy cho họ giải tán để họ có thể vào các thôn xóm và làng mạc quanh đây mua thức ăn cho họ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

36xin Thầy cho dân chúng về để họ vào các làng xóm quanh đây mua gì để ăn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Xin thầy cho họ về để họ đi vào vùng quê và làng mạc quanh đây mua thức ăn.”

和合本修订版 (RCUVSS)

37耶稣回答他们说:“你们给他们吃吧!”门徒对他说:“我们要拿两百个银币去买饼给他们吃吗?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Ngài đáp rằng: Chính các ngươi phải cho họ ăn. Môn đồ thưa rằng: chúng tôi sẽ đi mua đến hai trăm đơ-ni-ê bánh để cho họ ăn hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Nhưng Ngài bảo: “Chính các con hãy cho họ ăn.” Môn đồ thưa rằng: “Chúng con phải đi mua đến hai trăm đơ-ni-ê bánh cho họ ăn sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Ngài trả lời họ, “Chính các ngươi phải cho họ ăn.”Họ đáp, “Chúng con phải đi và mua hai trăm đơ-na-ri tiền bánh cho họ ăn sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

37Nhưng Ngài đáp: “Chính các con hãy cho họ ăn.” Môn đệ thưa: “Chúng con phải đi mua đến hai trăm đồng đê-na-ri bánh cho họ ăn sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Nhưng Chúa Giê-xu đáp, “Các con phải cho họ ăn.”Các môn đệ thưa, “Chúng con phải dùng nguyên một năm lương mới đủ tiền mua thức ăn cho chừng nầy người!”

和合本修订版 (RCUVSS)

38耶稣说:“你们有多少饼?去看看。”他们知道后就说:“有五个,还有两条鱼。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Ngài hỏi rằng: Các ngươi có bao nhiêu bánh? Hãy đi xem thử. Môn đồ xem xét rồi, thưa rằng: Năm cái bánh và hai con cá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Ngài bảo: “Hãy đi xem các con có bao nhiêu bánh?” Sau khi xem xét, các môn đồ thưa: “Có năm cái bánh và hai con cá.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Ngài hỏi họ, “Các ngươi có bao nhiêu bánh? Hãy đi và xem thử coi.”Khi biết được rồi họ nói, “Thưa có năm cái bánh và hai con cá.”

Bản Dịch Mới (NVB)

38Ngài bảo: “Các con đi xem thử ở đây có bao nhiêu bánh?” Khi đã xem xét xong, họ thưa: “Có năm cái bánh và hai con cá.”

Bản Phổ Thông (BPT)

38Chúa Giê-xu hỏi họ, “Các con có bao nhiêu ổ bánh? Đi xem thử đi.”Sau khi đã kiểm điểm họ trình, “Dạ có năm ổ bánh và hai con cá.”

和合本修订版 (RCUVSS)

39耶稣吩咐他们,叫众人一组一组地坐在青草地上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Ngài bèn truyền cho môn đồ biểu chúng ngồi xuống hết thảy từng chòm trên cỏ xanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Ngài bảo các môn đồ sắp xếp dân chúng ngồi thành từng nhóm trên cỏ xanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Ngài truyền cho họ bảo dân ngồi xuống thành từng nhóm trên cỏ xanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Ngài truyền cho các môn đệ bảo dân chúng ngồi thành từng nhóm trên cỏ xanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Chúa Giê-xu bảo các môn đệ cho dân chúng ngồi từng nhóm trên cỏ xanh.

和合本修订版 (RCUVSS)

40众人就一群一群地坐下,有一百的,有五十的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Chúng ngồi xuống từng hàng, hàng thì một trăm, hàng thì năm chục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Họ ngồi xuống thành từng nhóm, nhóm một trăm, nhóm năm chục.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Vậy họ ngồi xuống thành những nhóm một trăm người hoặc năm mươi người.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Họ ngồi xuống từng nhóm, nhóm thì một trăm, nhóm thì năm mươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Họ liền ngồi từng nhóm năm chục, nhóm một trăm.

和合本修订版 (RCUVSS)

41耶稣拿着这五个饼和两条鱼,望着天祝福,擘开饼,递给门徒,摆在众人面前,也把那两条鱼分给众人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Đức Chúa Jêsus lấy năm cái bánh và hai con cá, ngước mắt lên trời, tạ ơn, rồi bẻ bánh ra mà trao cho môn đồ, đặng phát cho đoàn dân; lại cũng chia hai con cá cho họ nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Đức Chúa Jêsus lấy năm cái bánh và hai con cá, ngước mắt lên trời, tạ ơn, rồi bẻ bánh và trao cho các môn đồ để phân phát cho dân chúng. Ngài cũng chia hai con cá cho mọi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Ðoạn Ngài cầm năm cái bánh và hai con cá, ngước mắt lên trời, tạ ơn, bẻ bánh ra, và trao cho các môn đồ để họ phát cho dân. Ngài cũng phát hai con cá cho mọi người.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Đức Giê-su cầm năm cái bánh và hai con cá, ngước mắt lên trời, cảm tạ Đức Chúa Trời rồi bẻ bánh đưa cho các môn đệ để phân phát cho dân chúng, Ngài cũng chia hai con cá cho mọi người.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Chúa Giê-xu cầm năm ổ bánh và hai con cá, ngước mắt lên trời tạ ơn Thượng Đế. Ngài bẻ bánh ra đưa cho các môn đệ phân phát cho dân chúng. Rồi Ngài cũng phát cá nữa.

和合本修订版 (RCUVSS)

42他们都吃,并且吃饱了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Ai nấy ăn no nê rồi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Ai nấy đều ăn no nê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Ai nấy đều ăn và được no nê.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Ai nấy đều ăn no nê.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Tất cả mọi người đều ăn uống no nê.

和合本修订版 (RCUVSS)

43门徒把饼和鱼的碎屑收拾起来,装满了十二个篮子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43người ta lượm được mười hai giỏ đầy những miếng bánh và cá còn thừa lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Họ thu lại được mười hai giỏ đầy những mẩu bánh và cá thừa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Họ lượm lại được mười hai giỏ đầy bánh vụn và cá dư.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Bánh và cá còn thừa đựng đầy mười hai giỏ.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Các môn đệ gom được đầy mười hai giỏ bánh và cá thừa.

和合本修订版 (RCUVSS)

44吃饼的男人共有五千。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Vả, số những kẻ đã ăn chừng năm ngàn người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Số người ăn bánh là năm nghìn người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Số người ăn bánh là năm ngàn đàn ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Trong số người ăn có khoảng năm ngàn người đàn ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Trong số người ăn có hơn năm ngàn người đàn ông.

和合本修订版 (RCUVSS)

45耶稣随即催门徒上船,先渡到对岸,到伯赛大去,等他叫众人散去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Rồi Ngài liền giục môn đồ vào thuyền, qua bờ bên kia trước mình, hướng đến thành Bết-sai-đa, trong khi Ngài cho dân chúng về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Ngay sau đó, Đức Chúa Jêsus giục các môn đồ xuống thuyền đi trước qua bờ bên kia, hướng về thành Bết-sai-đa, trong khi Ngài cho dân chúng ra về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Liền sau đó Ngài bảo các môn đồ xuống thuyền qua bờ bên kia trước, tức về hướng Thành Bết-sai-đa, trong khi Ngài ở lại để giải tán đám đông.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Đức Giê-su liền truyền cho các môn đệ lên thuyền, qua phía thành Bết-sai-đa trước, rồi Ngài giải tán dân chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Chúa Giê-xu liền bảo các môn đệ xuống thuyền, qua thành Bết-sai-đa ở bờ bên kia trước Ngài. Còn Ngài thì ở lại để giải tán dân chúng.

和合本修订版 (RCUVSS)

46他辞别了他们,就往山上去祷告。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Ngài lìa khỏi chúng rồi, thì lên núi mà cầu nguyện.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Sau khi từ biệt họ, Ngài đi lên núi để cầu nguyện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Sau khi tiễn chào họ, Ngài lên núi để cầu nguyện.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Khi họ đã ra về, Ngài lên núi cầu nguyện.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Sau khi họ về rồi, Chúa Giê-xu lên núi cầu nguyện.

和合本修订版 (RCUVSS)

47到了晚上,船在海中,耶稣独自在岸上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Đến tối, chiếc thuyền đương ở giữa biển, còn Ngài thì ở một mình trên đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Tối đến, thuyền ở giữa biển, còn Ngài thì ở một mình trên đất liền.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Tối đến thuyền đã ra giữa biển, còn Ngài đang ở trên đất một mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Tối đến, thuyền ra giữa biển, còn một mình Ngài trên bờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Đêm xuống, thuyền đã đến giữa hồ rồi mà Chúa Giê-xu vẫn còn ở một mình trên bờ.

和合本修订版 (RCUVSS)

48他看见门徒因风不顺,摇橹很苦。天快亮的时候,他在海面上走,往他们那里去,想要超过他们。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Ngài thấy môn đồ chèo khó nhọc lắm, vì gió ngược. Lối canh tư đêm ấy, Ngài đi bộ trên biển mà đến cùng môn đồ; và muốn đi trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Ngài thấy các môn đồ chèo chống vất vả vì gió ngược nên khoảng canh tư đêm ấy, Ngài đi trên mặt biển mà đến với môn đồ. Ngài muốn vượt lên trước họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Thấy các môn đồ chèo chống vất vả vì phải đương đầu với gió ngược, khoảng canh tư đêm ấy Ngài đi bộ trên mặt biển đến với họ, và có vẻ như Ngài muốn qua mặt họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

48Ngài thấy các môn đệ chèo chống vất vả vì gió ngược. Khoảng bốn giờ sáng đêm ấy Ngài đi bộ trên mặt biển đến cùng họ và định vượt qua họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

48Ngài thấy các môn đệ chèo chống rất cực nhọc vì gặp gió ngược. Vào khoảng ba đến sáu giờ sáng, Chúa Giê-xu đi trên mặt nước đến với họ và Ngài định đi qua mặt thuyền.

和合本修订版 (RCUVSS)

49但门徒看见他在海面上走,以为是鬼怪,就喊叫起来;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Môn đồ thấy Ngài đi bộ trên mặt biển, ngờ là ma, nên la lên;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Nhưng khi thấy Ngài đi trên mặt biển, các môn đồ tưởng là ma nên la lên,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Khi thấy Ngài đi bộ trên mặt biển, họ tưởng là ma, nên la thét lên,

Bản Dịch Mới (NVB)

49Các môn đệ thấy Ngài đi trên mặt biển thì tưởng là ma nên kêu la thất thanh,

Bản Phổ Thông (BPT)

49Khi các môn đệ thấy Ngài đi trên mặt nước, thì tưởng thấy ma, nên la lên.

和合本修订版 (RCUVSS)

50因为他们都看见了他,甚为惊慌。耶稣连忙对他们说:“放心!是我,不要怕!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50vì ai nấy đều thấy Ngài và sợ hoảng. Nhưng Ngài liền nói chuyện với môn đồ và phán rằng: Hãy yên lòng, ta đây, đừng sợ chi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50vì tất cả đều thấy Ngài và hoảng sợ. Nhưng Đức Chúa Jêsus liền phán với họ: “Hãy yên lòng, Ta đây, đừng sợ!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50vì tất cả họ đều thấy Ngài và cực kỳ sợ hãi. Nhưng ngay lập tức Ngài bảo họ, “Hãy yên lòng, Ta đây, đừng sợ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

50vì ai nấy đều trông thấy và hoảng sợ. Nhưng Ngài liền bảo họ: “Hãy yên tâm, Ta đây, đừng sợ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

50Người nào cũng nhìn thấy, nên sợ hoảng. Nhưng Chúa Giê-xu lập tức trấn an họ, “Đừng sợ, ta đây mà.”

和合本修订版 (RCUVSS)

51于是他到他们那里,一上船,风就停了;他们心里十分惊奇。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Ngài bèn bước lên trên thuyền với môn đồ, thì gió lặng. Môn đồ càng lấy làm lạ hơn nữa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Rồi Ngài bước lên thuyền với các môn đồ, và gió yên lặng. Họ vô cùng kinh ngạc,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Ngài bước lên thuyền với họ, và gió yên biển lặng. Các môn đồ vô cùng kinh ngạc;

Bản Dịch Mới (NVB)

51Ngài vừa bước lên thuyền với họ thì gió lặng yên. Mọi người đều kinh ngạc,

Bản Phổ Thông (BPT)

51Lúc Ngài bước vào thuyền với họ thì gió lặng. Các môn đệ vô cùng kinh ngạc.

和合本修订版 (RCUVSS)

52这是因为他们不明白那分饼的事,心里还是愚顽。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52vì chẳng hiểu phép lạ về mấy cái bánh, bởi lòng cứng cỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52vì không hiểu ý nghĩa của phép lạ hóa bánh, do lòng họ còn cứng cỏi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52số là họ vẫn chưa hiểu nổi phép lạ hóa bánh ra nhiều vừa rồi, vì lòng họ vẫn còn cứng cỏi.

Bản Dịch Mới (NVB)

52vì họ vẫn không hiểu phép lạ hóa bánh và lòng họ còn cứng cỏi.

Bản Phổ Thông (BPT)

52Họ không hiểu ý nghĩa phép lạ về năm ổ bánh vì trí họ còn tối tăm.

和合本修订版 (RCUVSS)

53他们渡过了海,在革尼撒勒靠岸,泊了船,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53Khi Ngài và môn đồ đã qua khỏi biển, đến xứ Ghê-nê-xa-rết, thì ghé thuyền vào bờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53Khi đã qua đến bờ bên kia, Đức Chúa Jêsus và các môn đồ đến đất Ghê-nê-xa-rết, neo thuyền tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53Khi họ đã qua bên kia biển, họ cho thuyền cập vào bờ ở Ghê-nê-sa-rết và thả neo tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

53Qua bờ bên kia, Đức Giê-su và các môn đệ cặp bến Ghê-nê-sa-rết.

Bản Phổ Thông (BPT)

53Sau khi băng qua hồ thì họ đến bờ Ghê-nê-xa-rét rồi buộc thuyền tại đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

54他们一下来,众人立刻认出是耶稣,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

54Vừa ở trong thuyền bước ra, có dân chúng nhận biết Ngài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

54Vừa ra khỏi thuyền, dân chúng liền nhận ra Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

54Vừa khi họ ra khỏi thuyền, dân địa phương liền nhận ra Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

54Vừa ra khỏi thuyền, dân chúng đã nhận biết Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

54Chúa Giê-xu vừa bước ra khỏi thuyền thì dân chúng nhận ra Ngài.

和合本修订版 (RCUVSS)

55就跑遍那整个地区,听到他在哪里,就把有病的人用褥子抬到哪里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

55chạy khắp cả miền đó, khiêng những người đau nằm trên giường, hễ nghe Ngài ở đâu thì đem đến đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

55Họ chạy khắp vùng, hễ nghe Ngài ở đâu thì khiêng những người bệnh nằm trên giường đến đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

55Họ chạy đi báo tin khắp miền đó, và người ta bắt đầu khiêng những người bịnh nằm trên cáng đến với Ngài. Hễ họ nghe Ngài ở đâu, họ khiêng các bịnh nhân đến đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

55Họ chạy ngược xuôi khắp vùng, hễ nghe Ngài ở đâu thì khiêng những người bệnh nằm trên giường đến đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

55Quần chúng khắp nơi đổ xô đến, hễ nghe Ngài đi đâu là người ta khiêng những người bệnh nằm trên cáng đến đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

56耶稣所到的地方,或村中、或城里、或乡间,他们都把病人放在街市上,求耶稣让他们摸一摸他的衣裳繸子,摸着的人就都好了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

56Ngài đến nơi nào, hoặc làng, thành, hay là chốn nhà quê, người ta đem người đau để tại các chợ, và xin Ngài cho phép mình ít nữa được rờ đến trôn áo Ngài; những kẻ đã rờ đều được lành bịnh cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

56Bất cứ nơi nào Đức Chúa Jêsus đến, hoặc làng mạc, thành thị hay thôn quê, người ta đều đem những người bệnh đặt tại các chợ, và nài xin Ngài cho họ ít ra cũng được chạm vào gấu áo của Ngài; những ai đã chạm đến đều được lành bệnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

56Bất cứ Ngài vào các làng mạc, thị trấn, hay thôn xóm nào, người ta đem những người đau yếu bịnh tật đến chợ ở nơi đó và xin Ngài cho họ được chạm vào viền áo Ngài. Tất cả ai chạm đến Ngài đều được lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

56Bất cứ nơi nào Ngài đến, dù làng mạc, thành phố hay thôn quê, người ta đều đem người bệnh lại các khu họp chợ và nài xin Ngài cho họ chỉ sờ vào gấu áo Ngài. Bao nhiêu người sờ đến Ngài, đều được lành cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

56Bất cứ chỗ nào Ngài đi, từ làng mạc, thành thị hay vùng quê, dân chúng cũng đều đưa những người bệnh đến đó, vào trong phố chợ. Họ nài nỉ xin được rờ ven áo Ngài. Hễ ai rờ đều được lành cả.