So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

New King James Version(NKJV)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Diễn Ý(BDY)

Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Chúa Jêsus rời nơi đó, trở về quê hương mình; các môn đồ cùng đi theo.

New King James Version (NKJV)

1Then He went out from there and came to His own country, and His disciples followed Him.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đức Giê-su rời khỏi nơi đó trở về quê hương, các môn đệ cùng theo Ngài.

Bản Diễn Ý (BDY)

1Chúa rời khỏi miền đó, cùng các môn đệ trở về quê hương.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Yêsu đuĕ mơ̆ng anăn leh anăn wĭt kơ ƀuôn Ñu pô, leh anăn phung ƀĭng kna Ñu tui hlue Ñu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Yexu txawm tawm qhov ntawd moog rua nwg lub moos, cov thwjtim kuj nrug nwg moog.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đến ngày sa-bát, Ngài bắt đầu dạy dỗ trong nhà hội. Nhiều người nghe Ngài giảng thì kinh ngạc và nói: “Do đâu ông nầy có được những điều ấy? Sự khôn ngoan mà ông ta được ban cho là gì? Làm sao tay ông ta có thể làm được nhiều việc quyền năng như thế?

New King James Version (NKJV)

2And when the Sabbath had come, He began to teach in the synagogue. And many hearing Him were astonished, saying, “Where did this Man get these things? And what wisdom is this which is given to Him, that such mighty works are performed by His hands!

Bản Dịch Mới (NVB)

2Đến ngày Sa-bát, Ngài bắt đầu giảng dạy trong hội đường, nhiều người nghe Ngài giảng nên ngạc nhiên hỏi: “Nhờ đâu ông này được như vậy? Sao ông ấy sáng suốt đến thế? Sao ông ấy có thể làm được những phép lạ như vậy?

Bản Diễn Ý (BDY)

2Ngày thứ bảy, Chúa đến hội trường giảng dạy. Mọi người đều ngạc nhiên về sự khôn ngoan và các phép lạ của Chúa, vì Ngài cũng là người Na-xa-rét như họ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Ti hruê sabat Ñu dơ̆ng mtô hlăm sang bi kƀĭn. Lu phung dôk hmư̆ Ñu bi kngăr, lač, “Mơ̆ng êkei anei mâo jih jang klei anei lĕ? Ya klei knhâo arăng brei leh kơ Ñu? Si Ñu dưi ngă bruă myang êdi!

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Txug nub Xanpatau nwg chiv qhuab qha huv lub tsev sablaaj, mas cov tuabneeg kws nov hov muaj ntau leej phemfwj sws has tas, “Tug tuabneeg nuav tau txhua yaam nuav hovtwg lug? Hab tug tswvyim kws muab pub rua nwg yog tswvyim daabtsw? Nwg txhais teg tau ua tej txujci phemfwj luj kawg le lauj!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Chẳng phải ông nầy là người thợ mộc, con trai Ma-ri, anh của Gia-cơ, Giô-sê, Giu-đe, và Si-môn đó sao? Các em gái ông chẳng phải đang ở đây với chúng ta sao?” Và họ vấp phạm vì Ngài.

New King James Version (NKJV)

3Is this not the carpenter, the Son of Mary, and brother of James, Joses, Judas, and Simon? And are not His sisters here with us?” So they were offended at Him.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ông này chẳng phải là người thợ mộc, con trai bà Ma-ri, anh em với Gia-cơ, Giô-sép, Giu-đa và Si-môn sao? Các em ông ấy chẳng ở giữa vòng chúng ta đây sao?” Vì thế họ bực tức với Ngài.

Bản Diễn Ý (BDY)

3Họ bảo nhau: “Ông này làm nghề thợ mộc, con bà Ma-ri, anh cùa Gia-cơ, Giô-sép, Giu-đa và Si-môn. Các em gái của ông ta cũng chẳng xa lạ gì!” Vì thế họ khước từ Ngài.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Amâo djŏ hĕ Ñu yơh jing pô krah kmeh, anak êkei H'Mari leh anăn ayŏng adei Y-Yakơ, Y-Yôsê, Y-Yut, leh anăn Y-Simôn, leh anăn amâo djŏ hĕ phung amai adei mniê Ñu dôk tinei mbĭt hŏng drei?” Leh anăn diñu amâo tŭ Ñu ôh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Nwg tsw yog tug Kws ntoo hab yog Maivlag le tub lov? Hab nwg cov kwv yog Yakaunpau hab Yauxes hab Yutas hab Ximoo los tsw yog? Nwg cov muam kuj nrug peb nyob nuav los tsw yog?” Puab txawm tsw txaus sab rua nwg.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng Đức Chúa Jêsus phán: “Nhà tiên tri không bị khinh dể, ngoại trừ giữa quê hương, bà con và gia đình mình.”

New King James Version (NKJV)

4But Jesus said to them, “A prophet is not without honor except in his own country, among his own relatives, and in his own house.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đức Giê-su bảo họ: “Có tiên tri nào được tôn trọng tại quê hương, giữa vòng bà con, và nhà mình đâu!”

Bản Diễn Ý (BDY)

4Chúa bảo họ: “Nhà tiên tri không bao giờ được gia đình bà con tôn kính, quê hương ca ngợi!”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4 Leh anăn Yêsu lač kơ diñu, “Arăng mpŭ kơ sa čô khua pô hưn êlâo, ƀiădah knŏng hlăm ƀuôn ñu, ti krah găp djuê ñu, leh anăn hlăm sang ñu pô arăng amâo mpŭ ôh.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Yexu txawm has rua puab tas, “Luas tej yeej fwm tug xwbfwb cev Vaajtswv lug, tsuas yog nwg lub moos hab nwg cov kwvtij hab nwg cuab tuabneeg txhad tsw fwm nwg xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ở đó Ngài không thể làm một việc quyền năng nào ngoài việc đặt tay trên một vài người đau ốm và chữa lành cho họ.

New King James Version (NKJV)

5Now He could do no mighty work there, except that He laid His hands on a few sick people and healed them.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tại đó Ngài không thể làm được việc quyền năng nào, ngoại trừ đặt tay chữa lành một vài người bệnh.

Bản Diễn Ý (BDY)

5Vì họ không tin, nên Ngài không thể làm phép lạ lớn lao tại đây, chỉ đặt tay chữa lành một vài người bệnh.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Leh anăn ti anôk anăn Yêsu amâo dưi ngă bruă myang ôh, knŏng Ñu ênă kngan kơ đa đa mnuih ruă duam leh anăn bi hlao digơ̆.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Nwg txhad ua tsw tau ib yaam txujci phemfwj rua huv lub moos hov tsuas yog tsaa teg npuab cov kws muaj mob ob peb leeg zoo xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ngài ngạc nhiên vì lòng vô tín của họ.Rồi Ngài đi giảng dạy khắp các làng gần đó.

New King James Version (NKJV)

6And He marveled because of their unbelief. Then He went about the villages in a circuit, teaching.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Chúa ngạc nhiên vì lòng không tin của họ.
Đức Giê-su đi khắp các làng quanh đó giảng dạy.

Bản Diễn Ý (BDY)

6Chúa ngạc nhiên vì lòng cứng cỏi của họ. Rồi Ngài đi sang các làng khác giảng dạy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Leh anăn Yêsu bi kngăr kyuadah phung lu anăn amâo đăo ôh.
Leh anăn Yêsu hiu mtô hlăm ƀuôn krĭng anăn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Nwg xaav tsw thoob tsua qhov puab tsw muaj kev ntseeg. Tes nwg txawm moog qhuab qha thoob plawg tej zej zog ib ncig.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ngài gọi mười hai sứ đồ, bắt đầu sai đi từng đôi, và ban cho họ thẩm quyền trên uế linh.

New King James Version (NKJV)

7And He called the twelve to Himself, and began to send them out two by two, and gave them power over unclean spirits.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ngài gọi mười hai môn đệ đến, sai họ đi từng toán hai người và ban cho họ quyền uy trên các tà linh.

Bản Diễn Ý (BDY)

7Chúa gọi mười hai sứ đồ, sai đi từng đôi, và ban cho mỗi người quyền năng đuổi quỷ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Ñu iêu phung pluh dua čô hriê kơ Ñu, leh anăn dơ̆ng tiŏ nao digơ̆ mdua mdua. Ñu brei kơ digơ̆ klei dưi hŏng yang čhŏ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Yexu hu kaum ob tug thwjtim lug hab chiv khaiv puab tawm moog ua ib nkawg ib nkawg, hab pub fwjchim rua puab ntab tau daab tawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ngài truyền cho họ khi đi đường, ngoài cây gậy, đừng đem theo gì hết, không bánh, không bao bị, không tiền túi;

New King James Version (NKJV)

8He commanded them to take nothing for the journey except a staff—no bag, no bread, no copper in their money belts—

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ngài truyền bảo họ đừng mang gì theo khi đi đường, ngoại trừ một cây gậy; không lương thực, không túi xách, không một đồng xu giắt lưng, nhưng chỉ mang dép

Bản Diễn Ý (BDY)

8Ngài dặn họ đừng mang theo hành trang, trừ một cây gậy nhỏ: không lương thực, không túi bao, không tiền bạc;

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Ñu mtă kơ digơ̆ đăm djă ba sa mnơ̆ng kơ klei digơ̆ hiu ôh, knŏng sa ƀĕ giê dra dŭm anăn; amâo djă ba kpŭng, kdŭng, prăk hlăm hdrăng kơiêng digơ̆ ôh;

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Nwg nkaw lug kuas puab tsw xob coj daabtsw moog swv taug kev tsuas yog coj tug paas nreg xwb, tsw xob coj mov noj, tsw xob khuam naab thoob puab, tsw xob coj nyaj huv lub naas tawv,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9chỉ mang dép, không mặc hai áo.

New King James Version (NKJV)

9but to wear sandals, and not to put on two tunics.

Bản Dịch Mới (NVB)

9và đừng mặc hai áo choàng.

Bản Diễn Ý (BDY)

9không đem thêm áo choàng, chỉ mang dép vào chân!

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9ƀiădah čŭt klĭt juă, leh anăn đăm hơô ao dua tal ôh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9yuav tsum rau khau, tsw xob naav ob lub tsho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ngài dặn họ: “Khi các con vào một nhà nào, hãy cứ ở đó cho đến lúc ra đi.

New King James Version (NKJV)

10Also He said to them, “In whatever place you enter a house, stay there till you depart from that place.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ngài dặn: “Hễ nhà nào các con vào hãy cứ ở đó cho đến khi ra đi.

Bản Diễn Ý (BDY)

10Chúa nhắc nhở: “Vào làng nào, các con cứ ở luôn một nhà cho đến khi qua làng khác.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Ñu lač kơ digơ̆, “Hlei sang diih mŭt, brei diih dôk tinăn tơl diih kbiă mơ̆ng anôk anăn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Hab Yexu has rua puab tas, “Yog mej moog poob rua yim twg kuj nyob huv lub tsev hov moog txug thaus tawm qhov ntawd moog.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nếu có nơi nào người ta không tiếp và cũng không nghe các con thì hãy đi khỏi đó, phủi bụi nơi chân mình như một bằng chứng nghịch lại họ.”

New King James Version (NKJV)

11And whoever will not receive you nor hear you, when you depart from there, shake off the dust under your feet as a testimony against them.Assuredly, I say to you, it will be more tolerable for Sodom and Gomorrah in the day of judgment than for that city!”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nơi nào không tiếp hoặc không chịu nghe lời các con, hãy ra khỏi chỗ đó, phủi bụi nơi chân mình để làm bằng chứng cảnh cáo họ.”

Bản Diễn Ý (BDY)

11Nếu làng nào không tiếp rước và nghe lời các con, cứ giũ áo ra đi để chứng tỏ các con không còn trách nhiệm gì về số phận của họ.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11 Leh anăn tơdah mâo anôk arăng amâo jum kăn hmư̆ diih rei, tơdah diih kbiă mơ̆ng anôk anăn, ktuh hĕ ƀruih lăn mơ̆ng jơ̆ng diih čiăng jing klei hưn bi kdơ̆ng hŏng diñu.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Yog lub chaw twg tsw txais mej hab tsw noog mej qha, mas thaus mej tawm moog mej ca le nchus tej moov aav kws lu mej kwtaw pov tseg ua timkhawv tawm tsaam puab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vậy, các sứ đồ ra đi, rao giảng rằng mọi người phải ăn năn.

New King James Version (NKJV)

12So they went out and preached that people should repent.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Các môn đệ lên đường, truyền giảng Phúc Âm để người ta hối cải.

Bản Diễn Ý (BDY)

12Các sứ đồ lên đường giảng dạy, khuyên giục mọi người phải ăn năn tội lỗi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Snăn digơ̆ hiu mtô brei phung mnuih kmhal kơ klei soh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Puab txawm tawm moog tshaaj tawm kuas ntxeev dua sab tshab.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Họ đã đuổi nhiều quỷ, xức dầu và chữa lành nhiều người bệnh.

New King James Version (NKJV)

13And they cast out many demons, and anointed with oil many who were sick, and healed them.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Họ đuổi nhiều quỷ, xức dầu và chữa lành nhiều người bệnh.

Bản Diễn Ý (BDY)

13Họ đuổi quỷ, xức dầu, chữa lành nhiều người bệnh.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13 Diñu suôt lu yang jhat, leh anăn trôč êa boh ôliwơ kơ lu mnuih ruă duam leh anăn bi hlao digơ̆.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Puab ntab ntau tug daab tawm hab muab roj pleev cov kws muaj mob zoo ntau leej.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vua Hê-rốt nghe nói về Đức Chúa Jêsus, vì danh tiếng Ngài đã được nhiều người biết đến. Một số người nói: “Giăng Báp-tít đã từ cõi chết sống lại nên mới thực hiện được các phép lạ nầy.”

New King James Version (NKJV)

14Now King Herod heard of Him, for His name had become well known. And he said, “John the Baptist is risen from the dead, and therefore these powers are at work in him.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vua Hê-rốt nghe đồn về Đức Giê-su vì danh tiếng Ngài đồn ra khắp nơi. Một số người nói: “Giăng chết rồi mà nay sống lại, nên mới làm được những phép lạ ấy.”

Bản Diễn Ý (BDY)

14Vua Hê-rốt được báo cáo đầy đủ về các hoạt động của Chúa Giê-xu, vì danh tiếng Ngài đồn ra khắp nơi. Vua nghĩ Chúa là Giăng Báp-tít sống lại, nên mới làm được nhiều việc dị thường như thế.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Mtao Hêrôt hmư̆ hing kơ Yêsu, kyuadah Yêsu mâo klei hing ang leh. Đa đa lač, “Y-Yôhan Pô Ngă Ƀaptem kbiă lŏ hdĭp leh mơ̆ng phung djiê, snăn yơh ñu dưi ngă klei myang anei.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Vaajntxwv Helauj nov txug tej nuav tsua qhov Yexu lub moo nto quas lug. Qee leej has tas, “Yauhaa kws coj ua kevcai raus dej sawv huv qhov tuag rov lug lawm, mas nwg txhad muaj fwjchim ua tau tej txujci phemfwj nuav.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Một số khác thì bảo: “Đó là Ê-li.” Một số khác nữa thì nói: “Đó là nhà tiên tri, như một trong các nhà tiên tri đời xưa.”

New King James Version (NKJV)

15Others said, “It is Elijah.”And others said, “It is the Prophet, or like one of the prophets.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Một số khác bảo: “Đấy là Ê-li,” một số khác nữa nói: “Đây là một tiên tri cũng như các tiên tri của Chúa.”

Bản Diễn Ý (BDY)

15Có người nói Chúa là tiên tri Ê-li, người khác cho Ngài là một tiên tri như các tiên tri lớn ngày xưa.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Ƀiădah phung mkăn lač, “Ñu jing Y-Êli yơh.” Leh anăn phung mkăn lač, “Ñu jing sa čô khua pô hưn êlâo msĕ si sa čô khua pô hưn êlâo ênuk đưm.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Tassws qee leej has tas, “Nwg yog Eliya.” Hab qee leej has tas, “Nwg yog ib tug xwbfwb cev Vaajtswv lug ib yaam le ib tug xwbfwb thau u.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng khi nghe vậy, Hê-rốt nói: “Đây chính là Giăng, người mà ta đã chém đầu, nay sống lại.”

New King James Version (NKJV)

16But when Herod heard, he said, “This is John, whom I beheaded; he has been raised from the dead!”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng khi nghe vậy, vua Hê-rốt bảo rằng: “Đây chính là Giăng mà ta đã truyền chém, nay sống lại.”

Bản Diễn Ý (BDY)

16Nhưng Hê-rốt bảo: “Không, đây chính là Giăng mà ta chém đằu, nay nó sống lại!”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Ƀiădah tơdah Hêrôt hmư̆ klei anăn, ñu lač, “Y-Yôhan, pô kâo khăt kkuê leh, kbiă lŏ hdĭp leh.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Thaus Helauj nov lawm nwg txawm has tas, “Yauhaa kws kuv txav cej daab lawd sawv huv qhov tuag rov lug.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Số là Hê-rốt đã sai người bắt Giăng, trói lại và giam trong ngục nhân việc vua đã cưới Hê-rô-đia, vợ Phi-líp em vua, làm vợ.

New King James Version (NKJV)

17For Herod himself had sent and laid hold of John, and bound him in prison for the sake of Herodias, his brother Philip’s wife; for he had married her.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Số là vua Hê-rốt đã sai bắt Giăng xiềng vào ngục, vì cớ Hê-rô-đia, vợ của Phi-líp, em vua và vua đã cưới nàng.

Bản Diễn Ý (BDY)

17,18Trước đó, Hê-rốt đã sai bắt Giăng xiềng lại trong ngục, vì Giăng dám tố cáo vụ Hê-rốt cưới Hê-rô-đia, vợ Phi-líp, em vua.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17 Kyuadah Hêrôt tiŏ nao leh arăng mă čăp Y-Yôhan leh anăn krư̆ gơ̆ hlăm war mnă kyua H'Hêrôdias, mô̆ Y-Philip ayŏng Hêrôt; Hêrôt mă leh mniê anăn jing mô̆ ñu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Tsua qhov Helauj tub khaiv tuabneeg moog nteg Yauhaa khi lug kaw rua huv tsev lojfaaj, vem yog tim Helauntia kws yog Helauj tug kwv Fili tug quaspuj, kws Helauj yuav lug ua quaspuj,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì Giăng đã can rằng: “Bệ hạ lấy vợ của em mình là điều trái luật pháp”

New King James Version (NKJV)

18Because John had said to Herod, “It is not lawful for you to have your brother’s wife.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vì Giăng đã can vua không nên lấy Hê-rô-đia, vợ Phi-líp, em mình, một việc làm trái luật.

Bản Diễn Ý (BDY)

17,18Trước đó, Hê-rốt đã sai bắt Giăng xiềng lại trong ngục, vì Giăng dám tố cáo vụ Hê-rốt cưới Hê-rô-đia, vợ Phi-líp, em vua.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Y-Yôhan tuôm lač leh kơ Hêrôt, “Amâo bhiăn ôh ih dôk hĕ mô̆ ayŏng ih.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18tsua qhov Yauhaa txeev has rua Helauj tas, “Koj tsw muaj cai yuav koj tug kwv tug quaspuj lug ua koj quaspuj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19nên Hê-rô-đia căm ghét Giăng và muốn giết đi. Nhưng bà không thể giết được,

New King James Version (NKJV)

19Therefore Herodias held it against him and wanted to kill him, but she could not;

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nên bà Hê-rô-đia căm giận muốn giết Giăng nhưng không làm gì được.

Bản Diễn Ý (BDY)

19Hê-rô-đia căm giận, muốn giết Giăng trả thù, nhưng không làm gì được.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Snăn yơh H'Hêrôdias ăl kơ Y-Yôhan, leh anăn čiăng bi mdjiê hĕ gơ̆. Ƀiădah ñu amâo dưi ôh,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Helauntia txhad cib nyeej rua Yauhaa xaav muab nwg tua pov tseg. Tassws nwg tua tsw tau,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20vì Hê-rốt sợ Giăng, biết ông là một người công chính và thánh thiện, nên vẫn che chở ông. Vua thích nghe Giăng nói, dù mỗi lần nghe xong lòng vua thường bối rối.

New King James Version (NKJV)

20for Herod feared John, knowing that he was a just and holy man, and he protected him. And when he heard him, he did many things, and heard him gladly.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vì vua Hê-rốt sợ Giăng, biết ông là người chánh trực và thánh thiện, nên tìm cách bảo vệ ông. Vua rất thích nghe lời Giăng, dù mỗi khi nghe, Vua thường bối rối.

Bản Diễn Ý (BDY)

20Trái lại, Hê-rốt kính nể Giăng, biết ông là người thánh thiện, nên tìm cách bảo vệ. Vua thích nghe Giăng thuyết giảng, mặc dù mỗi khi nghe, vua thường bối rối.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20kyuadah Hêrôt huĭ kơ Y-Yôhan. Hêrôt thâo leh Y-Yôhan jing sa čô mnuih kpă leh anăn doh jăk, snăn ñu amâo brei arăng bi mdjiê gơ̆ ôh. Tơdah Hêrôt hmư̆ gơ̆ mtô, ñu rŭng răng snăk; ƀiădah ăt ñu mơak hmư̆ gơ̆.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20vem Helauj ntshai Yauhaa, hab paub tas Yauhaa yog ib tug ncaaj nceeg hab dawb huv Helauj txhad tsom kwm nwg. Thaus Helauj nov Yauhaa tej lug hov nwg kuj nyuaj sab heev los nwg tseed zoo sab noog hab.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vào dịp sinh nhật, Hê-rốt mở tiệc chiêu đãi các cận thần, các sĩ quan, và những nhân vật quan trọng trong miền Ga-li-lê.

New King James Version (NKJV)

21Then an opportune day came when Herod on his birthday gave a feast for his nobles, the high officers, and the chief men of Galilee.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Thời cơ đã đến: Nhân lễ sinh nhật, vua Hê-rốt mở tiệc thết triều thần, bá quan văn võ và các thân hào, nhân sĩ miền Ga-li-lê.

Bản Diễn Ý (BDY)

21Cuối cùng, dịp may của Hê-rô-đia đã đến. Kỷ niệm sinh nhật, vua Hê-rốt thết tiệc đãi các cận thần, sĩ quan cao cấp và các nhà lãnh đạọ xứ Ga-li-lê.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Ƀiădah mâo klei myun truh ti hruê bi hdơr kơ klei kkiêng kơ ñu, Hêrôt mkra klei huă mnăm kơ phung khua kiă kriê, phung khua kahan, leh anăn phung mnuih pơ prŏng hlăm čar Galilê.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Muaj ib nub txawm txug swjhawm zoo yog nub kws ua kevcai ncu txug nub kws yug Helauj, tes Helauj npaaj ib rooj noj haus rua cov kws ua hlub hab cov thawj tub rog hab cov tuabneeg tseem ceeb thoob plawg lub xeev Kalilai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Con gái Hê-rô-đia vào nhảy múa, làm hài lòng Hê-rốt và khách dự tiệc, nên vua nói với cô gái: “Hãy xin bất cứ điều gì con muốn, trẫm sẽ cho.”

New King James Version (NKJV)

22And when Herodias’ daughter herself came in and danced, and pleased Herod and those who sat with him, the king said to the girl, “Ask me whatever you want, and I will give it to you.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Con gái bà Hê-rô-đia vào trình diễn một vũ khúc làm vua Hê-rốt và các khách dự tiệc say mê, nên vua bảo nàng rằng: “Con muốn gì, cứ xin trẫm sẽ ban cho.”

Bản Diễn Ý (BDY)

22,23Giữa bữa tiệc, con gái Hê-rô-đia ra khiêu vũ, khiến vua và các quan khách đều say mê. Vua hứa với cô gái: “Con muốn xin gì, ta cũng cho, dù xin phân nữa nước, ta cũng bằng lòng.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22Kyuadah tơdah anak mniê H'Hêrôdias mŭt kdŏ, gơ̆ bi mơak kơ Hêrôt leh anăn kơ phung ñu jak. Mtao lač kơ mniê anăn, “Akâo bĕ kơ kâo ya mnơ̆ng ih čiăng leh anăn kâo srăng brei.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Thaus Helauntia tug ntxhais lug dha seev cev mas ua rua Helauj hab cov qhua txaus sab heev. Vaajntxwv txawm has rua tug ntxhais hov tas, “Koj thov yaam twg kuv yuav pub yaam hov rua koj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vua lại thề: “Bất kỳ điều gì con xin, trẫm cũng sẽ cho, dù một nửa vương quốc của trẫm.”

New King James Version (NKJV)

23He also swore to her, “Whatever you ask me, I will give you, up to half my kingdom.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vua lại còn thề: “Con xin gì trẫm cũng ban, dù cả nửa giang san cũng được.”

Bản Diễn Ý (BDY)

22,23Giữa bữa tiệc, con gái Hê-rô-đia ra khiêu vũ, khiến vua và các quan khách đều say mê. Vua hứa với cô gái: “Con muốn xin gì, ta cũng cho, dù xin phân nữa nước, ta cũng bằng lòng.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23Ñu kat asei kơ gơ̆, “Ya mnơ̆ng ih akâo kơ kâo, kâo srăng brei kơ ih, wăt sa mkrah ƀuôn ala mtao kâo dưn.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Helauj txawm cog lug twv tas, “Koj thov yaam twg kuv yuav pub yaam hov rua koj, txawm yog thov lub tebchaws ib nraab los kuj tau.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Cô gái đi ra hỏi mẹ: “Con nên xin điều gì?” Mẹ nàng nói: “Cái đầu của Giăng Báp-tít.”

New King James Version (NKJV)

24So she went out and said to her mother, “What shall I ask?”And she said, “The head of John the Baptist!”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Cô gái liền ra hỏi mẹ: “Con nên xin gì đây?” Mẹ cô bảo: “Cái đầu của Giăng Báp-tít.”

Bản Diễn Ý (BDY)

24Cô gái liền ra hỏi mẹ. Hê-rô-đia xúi con xin cái đầu của Giăng Báp-tít.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

24Mniê anăn kbiă leh anăn lač kơ amĭ ñu, “Ya kâo srăng akâo lĕ?” Amĭ ñu lač, “Akâo boh kŏ Y-Yôhan Pô Ngă Ƀaptem.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Tug ntxhais txhad tawm moog nug leej nam tas, “Kuv yuav thov daabtsw?” Leej nam teb tas, “Ca le thov Yauhaa kws coj ua kevcai raus dej lub taubhau.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Lập tức, nàng vội vàng trở vào và tâu với vua: “Con muốn bệ hạ cho con cái đầu Giăng Báp-tít để trên mâm ngay bây giờ.”

New King James Version (NKJV)

25Immediately she came in with haste to the king and asked, saying, “I want you to give me at once the head of John the Baptist on a platter.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Cô gái vội vã trở vào, tâu với vua: “Xin bệ hạ cái đầu của Giăng Báp-tít để trên mâm.”

Bản Diễn Ý (BDY)

25Cô vội vã trở vào, tâu với vua: “Cho con xin ngay cái đầu Giăng Báp-tít để trên mâm!“

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

25Mniê anăn lŏ mŭt mtam hŏng klei ruăt ti anăp mtao leh anăn akâo snei, “Kâo čiăng kơ ih brei kơ kâo ară anei hin boh kŏ Y-Yôhan Pô Ngă Ƀaptem dưm hlăm sa boh hlao.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Taamswm ntawd tug ntxhais txawm maaj nroog nkaag moog cuag vaajntxwv hab thov has tas, “Kuv xaav kuas koj muab Yauhaa kws coj ua kevcai raus dej lub taubhau tso rua huv lub choo coj lug pub rua kuv taamswm nuav.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Vua đau lòng lắm; nhưng vì lời thề và vì khách dự tiệc, vua không muốn thất hứa.

New King James Version (NKJV)

26And the king was exceedingly sorry; yet, because of the oaths and because of those who sat with him, he did not want to refuse her.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vua rất buồn, nhưng đã lỡ thề trước mặt quan khách nên không thể từ chối.

Bản Diễn Ý (BDY)

26Vua rất buồn phiền, nhưng đã lỡ thề, không thể nuốt lời trước mặt quan khách.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

26Leh anăn mtao ênguôt snăk, ƀiădah kyua klei ñu kat asei leh, leh anăn kyua phung ñu jak, ñu amâo čiăng hngah ôh klei ñu ƀuăn kơ mniê anăn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Mas vaajntxwv ntxhuv sab kawg, tassws vem yog saib rua tej lug kws nwg twv hab saib rua cov qhua nwg txhad tsw kaam rhuav tej lug kws twv ca hov.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vua liền sai một đao phủ đi và truyền đem đầu Giăng đến.

New King James Version (NKJV)

27Immediately the king sent an executioner and commanded his head to be brought. And he went and beheaded him in prison,

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vua liền sai một đao phủ, truyền đem đầu Giăng đến. Người ấy vào ngục chém đầu Giăng,

Bản Diễn Ý (BDY)

27Vua lập tức sai đao phủ đi lấy đầu Giăng. Đao phủ vào chém Giăng trong ngục,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

27Mtao tiŏ nao mtam sa čô kahan gak leh anăn mtă kơ gơ̆ mă ba boh kŏ Y-Yôhan. Kahan anăn nao leh anăn khăt kkuê Y-Yôhan hlăm war mnă,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27Taamswm ntawd vaajntxwv txawm khaiv tug kws tua tuabneeg moog coj Yauhaa lub taubhau lug. Nwg txhad moog txav Yauhaa lub taubhua huv tsev lojfaaj

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Người ấy vào ngục chặt đầu Giăng, rồi để đầu trên mâm và trao cho cô gái. Cô gái trao cho mẹ mình.

New King James Version (NKJV)

28brought his head on a platter, and gave it to the girl; and the girl gave it to her mother.

Bản Dịch Mới (NVB)

28rồi để đầu trên mâm mà đem cho cô gái, và cô gái trao lại cho mẹ.

Bản Diễn Ý (BDY)

28đặt thủ cấp trên mâm, đưa cô gái bưng về cho mẹ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

28leh anăn ba boh kŏ gơ̆ dưm hlăm sa boh hlao leh anăn brei kơ mniê anăn; leh anăn mniê anăn brei kơ amĭ ñu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28tso rua huv lub choo coj lug pub rua tug ntxhais hov, tug ntxhais txhad coj moog rua leej nam.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Các môn đồ của Giăng nghe tin, đến lấy xác người, và chôn trong mộ.

New King James Version (NKJV)

29When his disciples heard of it, they came and took away his corpse and laid it in a tomb.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Hay tin ấy, các môn đệ của Giăng đến lấy thi hài người về chôn cất.

Bản Diễn Ý (BDY)

29Hay tin ấy, các môn đệ của Giăng đến lấy xác về chôn cất.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

29Tơdah phung ƀĭng kna Y-Yôhan hmư̆ klei anăn, diñu hriê mă ba dơr asei mlei gơ̆ hlăm msat.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

29Thaus Yauhaa cov thwjtim nov tej xwm txheej nuav, puab txawm tuaj coj Yauhaa lub cev moog log rua huv qhov ntxaa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Các sứ đồ tụ họp chung quanh Đức Chúa Jêsus, tường trình với Ngài mọi việc họ đã làm và dạy dỗ.

New King James Version (NKJV)

30Then the apostles gathered to Jesus and told Him all things, both what they had done and what they had taught.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Các sứ đồ nhóm họp cùng Đức Giê-su và tường trình cho Ngài mọi điều họ đã thực hiện và dạy.

Bản Diễn Ý (BDY)

30Sau chuyến công tác, các sứ đồ trở về phúc trình vái Chúa Giê-xu mọi điều họ đã làm và giảng dạy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

30Phung khua ƀĭng kna lŏ wĭt kơ Yêsu leh anăn yăl dliê kơ gơ̆ jih jang bruă diñu ngă leh anăn jih jang klei diñu mtô leh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

30Cov tubkhai txhad rov lug cuag Yexu hab pav txug txhua yaam kws puab tau ua hab qhuab qha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Ngài bảo các sứ đồ: “Các con hãy đi tẽ vào nơi thanh vắng, nghỉ ngơi một lúc.” Vì kẻ qua người lại quá đông, nên Ngài và sứ đồ không có thì giờ để ăn.

New King James Version (NKJV)

31And He said to them, “Come aside by yourselves to a deserted place and rest a while.” For there were many coming and going, and they did not even have time to eat.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Ngài bảo họ rằng: “Các con hãy lui vào nơi thanh vắng để nghỉ ngơi một chút.” Vì kẻ đi người lại đông đúc, đến nỗi họ không có thì giờ ăn uống.

Bản Diễn Ý (BDY)

31Chúa Giê-xu bảo: “Chúng ta nên đi riêng đến chỗ thanh tĩnh nghỉ ngơi một lúc!” Vì quá nhiều người đến xin gặp Chúa, nên Ngài và các môn đệ không có thì giờ ăn uống.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

31Yêsu lač kơ diñu, “Nao bĕ kơ anôk ksĕ, leh anăn dôk mdei bhiâo.” Kyuadah mâo lu mnuih wĭt nao tơl diñu amâo wăn huă ôh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

31Mas Yexu has rua puab tas, “Mej ca le nrug kuv moog rua ib qho chaw kws tsw muaj tuabneeg es su kuas lug sav ib ntswv.” Tsua qhov muaj tuabneeg moog lug coob coob tub tsw muaj swjhawm noj mov le.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vậy, Thầy trò cùng xuống thuyền đi tẽ vào nơi thanh vắng.

New King James Version (NKJV)

32So they departed to a deserted place in the boat by themselves.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Ngài và các môn đệ lên thuyền đi đến một nơi thanh vắng.

Bản Diễn Ý (BDY)

32Chúa và các môn đệ xuống thuyền đến nơi vắng vẻ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

32Leh anăn diñu đĭ čhŏng đuĕ nao kơ kdrăn tač dôk hjăn diñu pô.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

32Puab txawm nce nkoj moog rua ib qho chaw kws tsw muaj tuabneeg nyob.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Nhiều người thấy thì nhận ra Đức Chúa Jêsus và các môn đồ nên từ khắp các thành, họ chạy bộ theo và đã đến đó trước.

New King James Version (NKJV)

33But the multitudes saw them departing, and many knew Him and ran there on foot from all the cities. They arrived before them and came together to Him.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Nhiều người thấy vậy và nhận biết chỗ đó nên từ các thành thị kéo nhau chạy bộ tới trước.

Bản Diễn Ý (BDY)

33Thấy thuyền rời bến, dân chúng đoán biết chỗ Ngài định đi, nên tìm đường tắt, kéo nhau chạy bộ đến trước.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

33Lu mnuih ƀuh diñu đuĕ nao, leh anăn thâo kral diñu, leh anăn digơ̆ êran mơ̆ng jih jang ƀuôn leh anăn truh êlâo hĭn kơ diñu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

33Muaj tuabneeg coob pum puab moog hab paub puab, tes txawm tawm huv txhua lub moos dha kwtaw moog txug ua ntej.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Vừa ra khỏi thuyền, Đức Chúa Jêsus thấy đoàn dân đông thì cảm thương họ, vì họ như chiên không có người chăn. Ngài bắt đầu dạy dỗ họ nhiều điều.

New King James Version (NKJV)

34And Jesus, when He came out, saw a great multitude and was moved with compassion for them, because they were like sheep not having a shepherd. So He began to teach them many things.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Vừa ra khỏi thuyền, Ngài thấy đoàn dân đông đúc thì động lòng thương xót, vì họ như chiên không có người chăn. Ngài bắt đầu dạy họ nhiều điều.

Bản Diễn Ý (BDY)

34Vừa đặt chân lên bờ, nhìn thấy đoàn dân đông đang chờ đợi, Chúa động lòng thương xót, vì họ như chiên không có người chăn. Ngài tiếp tục dạy dỗ họ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3434 Tơdah Yêsu đĭ kơ hang Ñu ƀuh mnuih lu lĭn, leh anăn Ñu mâo klei pap kơ digơ̆, kyuadah digơ̆ jing msĕ si biăp amâo mâo mgăt ôh. Leh anăn Ñu dơ̆ng mtô kơ digơ̆ lu mta klei.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

34Thaus Yexu tawm huv lub nkoj lug nwg pum muaj tuabneeg coob coob, nwg txhad taab ncuab puab tsua qhov puab zoo le paab yaaj kws tsw muaj tug tswv yug, mas Yexu txawm chiv qhuab qha puab ntau yaam.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Khi trời về chiều, các môn đồ đến thưa với Ngài: “Nơi nầy hoang vắng mà trời đã chiều rồi;

New King James Version (NKJV)

35When the day was now far spent, His disciples came to Him and said, “This is a deserted place, and already the hour is late.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Trời đã xế chiều, các môn đệ đến thưa với Ngài rằng: “Đây là nơi vắng vẻ và đã gần tối,

Bản Diễn Ý (BDY)

35Đến chiều tối, các môn đệ thưa với Chúa: “Thưa Thầy ở đây hoang vắng quá, mà trời đã gần tối.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

35Tơdah adiê tlam leh, phung ƀĭng kna Ñu hriê lač kơ Yêsu, “Tinei jing kdrăn tač, leh anăn adiê tlam leh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

35Thaus lig lawm nwg cov thwjtim lug has rua nwg tas, “Ntawm nuav yog ntuj nraag teb do, hab taav nuav lig lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36xin Thầy cho dân chúng về để họ đi vào các vùng quê, làng mạc lân cận mua thức ăn.”

New King James Version (NKJV)

36Send them away, that they may go into the surrounding country and villages and buy themselves bread; for they have nothing to eat.”

Bản Dịch Mới (NVB)

36xin Thầy cho dân chúng về để họ vào các làng xóm quanh đây mua gì để ăn.”

Bản Diễn Ý (BDY)

36Xin Thầy cho dân chúng giải tán để họ vào làng gần đây mua thức ăn!“

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

36Brei digơ̆ nao kơ pưk hma leh anăn ƀuôn jŭm dar leh anăn blei mnơ̆ng ƀơ̆ng huă kơ digơ̆ pô.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

36Ca le tso cov tuabneeg moog sub puab txhad tau moog yuav mov noj tom tej teb hab tej zej zog ib ncig nuav.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Nhưng Ngài bảo: “Chính các con hãy cho họ ăn.” Môn đồ thưa rằng: “Chúng con phải đi mua đến hai trăm đơ-ni-ê bánh cho họ ăn sao?”

New King James Version (NKJV)

37But He answered and said to them, “You give them something to eat.”And they said to Him, “Shall we go and buy two hundred denarii worth of bread and give them something to eat?”

Bản Dịch Mới (NVB)

37Nhưng Ngài đáp: “Chính các con hãy cho họ ăn.” Môn đệ thưa: “Chúng con phải đi mua đến hai trăm đồng đê-na-ri bánh cho họ ăn sao?”

Bản Diễn Ý (BDY)

37Nhưng Chúa đáp: “Chính các con hãy cho họ ăn!“Các môn đệ thưa: “Đem cả gia tài mua bánh mới có thể đãi đám đông này!”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

37Ƀiădah Yêsu lŏ wĭt lač kơ diñu, “Diih yơh brei mnơ̆ng ƀơ̆ng huă kơ digơ̆.” Diñu lač kơ Yêsu, “Si ngă hmei hĕ srăng nao blei kpŭng hŏng ênoh dua êtuh đơniê leh anăn brei digơ̆ ƀơ̆ng?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

37Yexu teb puab tas, “Mej ca le pub rua puab noj.” Puab has rua nwg tas, “Peb yuav moog yuav ncuav ob puas txaj ntenalia pub rua puab noj lov?”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Ngài bảo: “Hãy đi xem các con có bao nhiêu bánh?” Sau khi xem xét, các môn đồ thưa: “Có năm cái bánh và hai con cá.”

New King James Version (NKJV)

38But He said to them, “How many loaves do you have? Go and see.”And when they found out they said, “Five, and two fish.”

Bản Dịch Mới (NVB)

38Ngài bảo: “Các con đi xem thử ở đây có bao nhiêu bánh?” Khi đã xem xét xong, họ thưa: “Có năm cái bánh và hai con cá.”

Bản Diễn Ý (BDY)

38Chúa bảo: “Các con xem ở đây có bao nhiêu ổ bánh?” Các môn đệ kiểm kê rồi trở lại trình: “Có năm ổ bánh và hai con cá!”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

38Yêsu lač kơ diñu, “Dŭm klŏ kpŭng diih mâo lĕ? Nao dlăng bĕ.” Tơdah diñu nao dlăng leh, diñu lač, “Êma klŏ kpŭng leh anăn dua drei kan.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

38Yexu has rua puab tas, “Mej muaj pes tsawg lub ncuav? Mej ca le moog saib.” Thaus puab saib lawd puab txawm has tas, “Muaj tswb lub ncuav hab ob tug ntseg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Ngài bảo các môn đồ sắp xếp dân chúng ngồi thành từng nhóm trên cỏ xanh.

New King James Version (NKJV)

39Then He commanded them to make them all sit down in groups on the green grass.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Ngài truyền cho các môn đệ bảo dân chúng ngồi thành từng nhóm trên cỏ xanh.

Bản Diễn Ý (BDY)

39Chúa Giê-xu ra lệnh cho dân chúng ngồi xuống từng nhóm trên bãi cỏ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

39Leh anăn Yêsu mtă kơ jih jang digơ̆ dôk gŭ bi phung ti rơ̆k mda.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

39Tes Yexu txawm has kuas cov tuabneeg suavdawg nyob tsawg rua huv tej nyom ntsuab ntsuab ua tej paab tej pawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Họ ngồi xuống thành từng nhóm, nhóm một trăm, nhóm năm chục.

New King James Version (NKJV)

40So they sat down in ranks, in hundreds and in fifties.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Họ ngồi xuống từng nhóm, nhóm thì một trăm, nhóm thì năm mươi.

Bản Diễn Ý (BDY)

40Họ ngồi thành từng nhóm 100 hoặc 50 người.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

40Snăn digơ̆ dôk gŭ bi phung sa êtuh čô leh anăn êma pluh čô.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

40Puab txawm nyob tsawg ua tej pawg, tej pawg ib puas leej, tej pawg tswb caug leej.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Đức Chúa Jêsus lấy năm cái bánh và hai con cá, ngước mắt lên trời, tạ ơn, rồi bẻ bánh và trao cho các môn đồ để phân phát cho dân chúng. Ngài cũng chia hai con cá cho mọi người.

New King James Version (NKJV)

41And when He had taken the five loaves and the two fish, He looked up to heaven, blessed and broke the loaves, and gave them to His disciples to set before them; and the two fish He divided among them all.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Đức Giê-su cầm năm cái bánh và hai con cá, ngước mắt lên trời, cảm tạ Đức Chúa Trời rồi bẻ bánh đưa cho các môn đệ để phân phát cho dân chúng, Ngài cũng chia hai con cá cho mọi người.

Bản Diễn Ý (BDY)

41Chúa cầm năm ổ bánh và hai con cá, ngước mắt lên trời cảm tạ Thượng Đế rồi bẻ ra, đưa các môn đệ phân phát cho dân chúng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

41Yêsu mă êma klŏ kpŭng leh anăn dua drei kan, Ñu angưi ală phă adiê, bi mni kơ Aê Diê. Ñu kjoh kpŭng leh anăn brei kơ phung ƀĭng kna bi mbha kơ phung ƀuôn sang. Leh anăn Ñu bi mbha mơh dua drei kan anăn kơ jih jang digơ̆.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

41Thaus Yexu txais tswb lub ncuav hab ob tug ntseg hov lawm, nwg tsaa muag saib rua sau ntuj thov Vaajtswv foom koob moov mas muab cov ncuav ndais cev rua cov thwjtim kuas muab faib rua cov tuabneeg hab nwg muab ob tug ntseg hov faib rua puab suavdawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Ai nấy đều ăn no nê.

New King James Version (NKJV)

42So they all ate and were filled.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Ai nấy đều ăn no nê.

Bản Diễn Ý (BDY)

42Mọi người đều ăn no nê.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

42Jih jang digơ̆ ƀơ̆ng leh anăn trei sơăi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

42Puab txhua tug noj tsau huvsw.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Họ thu lại được mười hai giỏ đầy những mẩu bánh và cá thừa.

New King James Version (NKJV)

43And they took up twelve baskets full of fragments and of the fish.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Bánh và cá còn thừa đựng đầy mười hai giỏ.

Bản Diễn Ý (BDY)

43Các môn đệ đi lượm những mẩu bánh và cá còn thừa, đựng đầy mười hai giỏ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

43Leh anăn arăng hrui djah kpŭng leh anăn kan bi bŏ pluh dua bai.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

43Tej ncuav hab tej ntseg kws noj tsw taag puab khaws tau kaum ob tawb puv nkaus.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Số người ăn bánh là năm nghìn người.

New King James Version (NKJV)

44Now those who had eaten the loaves were about five thousand men.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Trong số người ăn có khoảng năm ngàn người đàn ông.

Bản Diễn Ý (BDY)

44Riêng số đàn ông dự bữa ăn hôm đó lên đến 5.000 người.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

44Phung ƀơ̆ng kpŭng anăn mâo êma êbâo čô êkei.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

44Cov tuabneeg kws noj hov cov txwvneej xwb muaj tswb txheeb leej.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Ngay sau đó, Đức Chúa Jêsus giục các môn đồ xuống thuyền đi trước qua bờ bên kia, hướng về thành Bết-sai-đa, trong khi Ngài cho dân chúng ra về.

New King James Version (NKJV)

45Immediately He made His disciples get into the boat and go before Him to the other side, to Bethsaida, while He sent the multitude away.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Đức Giê-su liền truyền cho các môn đệ lên thuyền, qua phía thành Bết-sai-đa trước, rồi Ngài giải tán dân chúng.

Bản Diễn Ý (BDY)

45Chúa lập tức bảo các môn đệ xuống thuyền qua thành Bết-sai-đa, còn Ngài ở lại cho dân chúng ra về.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

45Leh anăn mtam Yêsu brei phung ƀĭng kna Ñu đĭ čhŏng găn nao kơ hang nah dih ti ƀuôn Betsaida êlâo kơ Ñu, êjai Ñu brei phung lu đuĕ wĭt.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

45Taamswm ntawd Yexu has kuas nwg cov thwjtim nce nkoj hlaa dej ua nwg ntej moog rua saab tid rua huv lub moos Npexainta, tes Yexu txawm tso cov tuabneeg rov moog.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Sau khi từ biệt họ, Ngài đi lên núi để cầu nguyện.

New King James Version (NKJV)

46And when He had sent them away, He departed to the mountain to pray.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Khi họ đã ra về, Ngài lên núi cầu nguyện.

Bản Diễn Ý (BDY)

46Sau đó, Chúa lên núi cầu nguyện.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

46Leh Ñu bi wĭt phung anăn, Ñu đĭ čư̆ čiăng wah lač.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

46Thaus nwg xob puab taag lawm, nwg txawm nce moog thov Vaajtswv peg roob.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Tối đến, thuyền ở giữa biển, còn Ngài thì ở một mình trên đất liền.

New King James Version (NKJV)

47Now when evening came, the boat was in the middle of the sea; and He was alone on the land.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Tối đến, thuyền ra giữa biển, còn một mình Ngài trên bờ.

Bản Diễn Ý (BDY)

47Đến tối, thuyền các môn đệ đã ra khơi, Chúa vẫn còn trên bờ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

47Tơdah adiê tlam mmăt leh, čhŏng anăn dôk leh ti krah êa ksĭ, leh anăn Yêsu ăt dôk hjăn Ñu ti hang.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

47Thaus tsaus ntuj lawd, lub nkoj nyob tom plawv havtxwv, Yexu tuab leeg nyob nruab nqhuab.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Ngài thấy các môn đồ chèo chống vất vả vì gió ngược nên khoảng canh tư đêm ấy, Ngài đi trên mặt biển mà đến với môn đồ. Ngài muốn vượt lên trước họ.

New King James Version (NKJV)

48Then He saw them straining at rowing, for the wind was against them. Now about the fourth watch of the night He came to them, walking on the sea, and would have passed them by.

Bản Dịch Mới (NVB)

48Ngài thấy các môn đệ chèo chống vất vả vì gió ngược. Khoảng bốn giờ sáng đêm ấy Ngài đi bộ trên mặt biển đến cùng họ và định vượt qua họ.

Bản Diễn Ý (BDY)

48Ngài thấy họ phải ra sức chèo chống, vì thuyền ngược gió. Khoảng 4 giờ sáng, Chúa đi bộ trên mặt biển, và định vượt lên trước họ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

48Yêsu ƀuh phung ƀĭng kna wah čhŏng hŏng klei rŭng răng, kyuadah angĭn tlă phă digơ̆. Ti jĕ aguah Yêsu nao kơ digơ̆, êbat ti dlông êlah êa, Ñu mĭn čiăng blă nao êlâo kơ digơ̆.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

48Nwg pum tas cov thwjtim nkuam nkoj ceblaaj heev kawg vem yog cua ntsawj tom hauv ntej tuaj. Thaus kwvlaam qab qua thawj tswg Yexu moog kwtaw sau nplaim dej havtxwv tuaj rua ntawm cov thwjtim. Nwg yuav hlaa hlo puab moog,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Nhưng khi thấy Ngài đi trên mặt biển, các môn đồ tưởng là ma nên la lên,

New King James Version (NKJV)

49And when they saw Him walking on the sea, they supposed it was a ghost, and cried out;

Bản Dịch Mới (NVB)

49Các môn đệ thấy Ngài đi trên mặt biển thì tưởng là ma nên kêu la thất thanh,

Bản Diễn Ý (BDY)

49Thấy có người đi trên mặt nước, các môn đệ rú lên kinh khủng, vì ngỡ là ma.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

49Ƀiădah tơdah digơ̆ ƀuh Ñu êbat ti dlông êlah êa, digơ̆ mĭn jing ksơ̆k leh anăn ur kraih;

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

49tassws thaus puab pum nwg lug kwtaw sau nplaim dej, puab xaav tas yog daab, hab puab qw nrov,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50vì tất cả đều thấy Ngài và hoảng sợ. Nhưng Đức Chúa Jêsus liền phán với họ: “Hãy yên lòng, Ta đây, đừng sợ!”

New King James Version (NKJV)

50for they all saw Him and were troubled. But immediately He talked with them and said to them, “Be of good cheer! It is I; do not be afraid.”

Bản Dịch Mới (NVB)

50vì ai nấy đều trông thấy và hoảng sợ. Nhưng Ngài liền bảo họ: “Hãy yên tâm, Ta đây, đừng sợ!”

Bản Diễn Ý (BDY)

50Mọi người trông thấy đều khiếp đảm, nhưng Chúa Giê-xu trấn an: “Ta đây, các con đừng sợ!”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

50kyuadah jih jang digơ̆ ƀuh Ñu leh anăn huĭ snăk. Ƀiădah Yêsu blŭ kơ digơ̆ mtam, lač, “Dôk êđăp ênang bĕ! Kâo gơ̆ yơh. Đăm huĭ ôh!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

50tsua qhov puab suavdawg pum nwg hab ntshai kawg le. Taamswm ntawd Yexu has rua puab tas, “Ua sab tuab, yog kuv ntaag. Tsw xob ntshai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Rồi Ngài bước lên thuyền với các môn đồ, và gió yên lặng. Họ vô cùng kinh ngạc,

New King James Version (NKJV)

51Then He went up into the boat to them, and the wind ceased. And they were greatly amazed in themselves beyond measure, and marveled.

Bản Dịch Mới (NVB)

51Ngài vừa bước lên thuyền với họ thì gió lặng yên. Mọi người đều kinh ngạc,

Bản Diễn Ý (BDY)

51Chúa bước vào thuyền, sóng gió liền lặng yên. Ai nấy ngạc nhiên vô cùng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

51Leh anăn Ñu đĭ čhŏng mbĭt hŏng digơ̆, leh anăn angĭn êngăn yơh. Digơ̆ bi kngăr hĭn,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

51Nwg txhad nce moog nrug puab nyob ua ke huv lub nkoj, tes cua kuj tu lawm. Puab phemfwj kawg le,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52vì không hiểu ý nghĩa của phép lạ hóa bánh, do lòng họ còn cứng cỏi.

New King James Version (NKJV)

52For they had not understood about the loaves, because their heart was hardened.

Bản Dịch Mới (NVB)

52vì họ vẫn không hiểu phép lạ hóa bánh và lòng họ còn cứng cỏi.

Bản Diễn Ý (BDY)

52Họ vẫn không hiểu phép lạ hóa bánh ra nhiều vì tâm trí vẫn đóng kín.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

52kyuadah digơ̆ amâo thâo săng ôh kơ klei bi lar kpŭng anăn, kyua ai tiê digơ̆ jing khăng leh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

52tsua qhov puab tsw nkaag sab txug tej ncuav hov, puab lub sab tawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53Khi đã qua đến bờ bên kia, Đức Chúa Jêsus và các môn đồ đến đất Ghê-nê-xa-rết, neo thuyền tại đó.

New King James Version (NKJV)

53When they had crossed over, they came to the land of Gennesaret and anchored there.

Bản Dịch Mới (NVB)

53Qua bờ bên kia, Đức Giê-su và các môn đệ cặp bến Ghê-nê-sa-rết.

Bản Diễn Ý (BDY)

53Đến bờ bên kia, họ neo thuyền tại bến Ghê-nè-xa-rết.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

53Tơdah diñu găn leh êa ksĭ, diñu truh kơ hang ƀuôn Gênêsaret, leh anăn ting čhŏng ti hang.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

53Thaus puab hlaa dhau havtxwv lawd puab tuaj txug ntawm Kenexale hab nreg nkoj hov ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

54Vừa ra khỏi thuyền, dân chúng liền nhận ra Ngài.

New King James Version (NKJV)

54And when they came out of the boat, immediately the people recognized Him,

Bản Dịch Mới (NVB)

54Vừa ra khỏi thuyền, dân chúng đã nhận biết Ngài.

Bản Diễn Ý (BDY)

54Mọi người vừa bước lên bờ, dân chúng lập tức nhận ra Chúa Giê-xu,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

54Tơdah diñu kbiă mơ̆ng čhŏng, phung ƀuôn sang thâo kral mtam Yêsu,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

54Thaus puab tawm huv lub nkoj, taamswm hov cov tuabneeg kws nyob ntawd cim tau Yexu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

55Họ chạy khắp vùng, hễ nghe Ngài ở đâu thì khiêng những người bệnh nằm trên giường đến đó.

New King James Version (NKJV)

55ran through that whole surrounding region, and began to carry about on beds those who were sick to wherever they heard He was.

Bản Dịch Mới (NVB)

55Họ chạy ngược xuôi khắp vùng, hễ nghe Ngài ở đâu thì khiêng những người bệnh nằm trên giường đến đó.

Bản Diễn Ý (BDY)

55nên vội vã chạy vào các thôn xóm khiêng người bệnh đến với Chúa.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

55leh anăn êran tar ƀar krĭng jĕ giăm leh anăn dơ̆ng kkung ba phung ruă duam hŏng grê kơ anôk arăng hmư̆ Ñu dôk.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

55Puab txawm dha moog thoob plawg ib ncig ntawd, mas chiv kwv cov kws muaj mob pw sau txaaj tuaj rua tej chaw kws puab nov tas Yexu nyob ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

56Bất cứ nơi nào Đức Chúa Jêsus đến, hoặc làng mạc, thành thị hay thôn quê, người ta đều đem những người bệnh đặt tại các chợ, và nài xin Ngài cho họ ít ra cũng được chạm vào gấu áo của Ngài; những ai đã chạm đến đều được lành bệnh.

New King James Version (NKJV)

56Wherever He entered, into villages, cities, or the country, they laid the sick in the marketplaces, and begged Him that they might just touch the hem of His garment. And as many as touched Him were made well.

Bản Dịch Mới (NVB)

56Bất cứ nơi nào Ngài đến, dù làng mạc, thành phố hay thôn quê, người ta đều đem người bệnh lại các khu họp chợ và nài xin Ngài cho họ chỉ sờ vào gấu áo Ngài. Bao nhiêu người sờ đến Ngài, đều được lành cả.

Bản Diễn Ý (BDY)

56Chúa đi đến đâu -nơi làng mạc, thành phố hay thôn quê -người ta đều đem người bệnh lại các khu họp chợ, xin Chúa cho họ sờ trôn áo Ngài; ai sờ áo Chúa đều được lành.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

56Djăp anôk Yêsu nao hlăm ƀuôn điêt, ƀuôn prŏng, amâodah ti êngao ƀuôn, arăng bi mđih phung ruă hlăm anôk sang mnia, leh anăn digơ̆ kwưh kơ Yêsu brei digơ̆ dưi ruêh knŏng ti knhal ao Ñu. Leh anăn jih jang hlei pô ruêh ao Ñu hlao sơăi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

56Thaus Yexu moog rua hovtwg, tsw has huv tej zej zog hab huv tej moos hab huv tej teb, puab kuj muab cov tuabneeg muaj mob tso rua ntawm tshaav puam, hab thov Yexu ca cov tuabneeg mob hov kov Yexu lub qaab tsho. Txhua tug kws tau kov lawd kuj zoo huvsw.