So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Hơmâo ƀing Pharisai hăng đơđa ƀing nai pơtô tơlơi juăt rai mơ̆ng plei Yerusalaim pơƀut glaĭ jum dar Yêsu,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bấy giờ các người Pha-ri-si và mấy thầy thông giáo từ thành Giê-ru-sa-lem đến, nhóm lại cùng Đức Chúa Jêsus,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ có mấy người Pha-ri-si và thầy thông giáo từ thành Giê-ru-sa-lem đến, tụ họp chung quanh Đức Chúa Jêsus;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ có mấy người Pha-ri-si và mấy thầy dạy giáo luật từ Giê-ru-sa-lem đến và đứng quanh Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Có mấy người Pha-ri-si và các chuyên gia kinh luật từ Giê-ru-sa-lem xuống, họp nhau cùng đến gặp Đức Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Các người Pha-ri-xi và một số giáo sư luật từ Giê-ru-sa-lem đến họp chung quanh Chúa Giê-xu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2laih anŭn ƀuh đơđa ƀing ding kơna Yêsu ƀơ̆ng huă hăng tơngan “grĭ grañ” kiăng laĭ ƀu rao ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2thấy một vài môn đồ Ngài dùng tay chưa tinh sạch mà ăn, nghĩa là không rửa tay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2họ thấy một vài môn đồ Ngài dùng bữa mà tay không sạch, nghĩa là chưa rửa tay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Họ thấy vài môn đồ của Ngài để tay chưa tẩy uế, tức chưa rửa tay, mà ăn. (

Bản Dịch Mới (NVB)

2Họ thấy vài môn đệ của Ngài dùng bữa nhưng tay không thanh sạch, nghĩa là không rửa tay trước khi ăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Họ thấy mấy môn đệ của Ngài dùng tay không sạch, nghĩa là chưa rửa, để ăn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Tui hăng tơlơi phiăn ƀing kŏng tha, ƀing Pharisai hăng abih bang ƀing Yehudah ƀu ƀơ̆ng huă ôh tơdah ƀing gơñu ƀu rao ôh tơngan gơñu tui hăng tơlơi phiăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vả, người Pha-ri-si và người Giu-đa thường giữ lời truyền khẩu của người xưa, nếu không rửa tay cẩn thận thì không ăn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3(Theo truyền thống của người xưa, người Pha-ri-si và người Giu-đa đều không ăn nếu chưa rửa tay;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Số là người Pha-ri-si và mọi người Do-thái đều giữ truyền thống của người xưa rằng họ sẽ không ăn gì nếu chưa rửa tay.

Bản Dịch Mới (NVB)

3(Người Pha-ri-si và cả dân Do Thái đều không ăn nếu không rửa tay theo tục lệ cổ truyền.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Người Pha-ri-xi và tất cả người Do-thái không bao giờ ăn trước khi rửa tay, như luật truyền miệng của họ đã qui định.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Tơdang ƀing gơñu glaĭ mơ̆ng anih sĭ mơnia, ƀing gơñu ƀu ƀơ̆ng huă ôh tơdah ƀing gơñu ƀu rao tơngan hlâo. Laih anŭn ƀing gơñu ăt djă̱ pioh hơdôm tơlơi phiăn mơnuih mơnam pơkŏn dơ̆ng mơ̆n, kar hăng bruă rao khul kơčŏk, ge̱t laih anŭn gŏ amŏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4khi họ ở chợ về, nếu không rửa cũng không ăn. Họ lại còn theo lời truyền khẩu mà giữ nhiều sự khác nữa, như rửa chén và bình bằng đất hoặc bằng đồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4khi ở chợ về, nếu chưa rửa họ cũng không dùng bữa. Họ lại còn giữ nhiều điều khác nữa như tẩy rửa chén tách, bình lọ và các đồ dùng bằng đồng).

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vật gì mua ngoài chợ về, nếu không đem làm phép thanh tẩy trước, họ sẽ không ăn. Họ cũng giữ những truyền thống khác như làm phép rửa cho chén bát, bình nước, và các ấm đồng.)

Bản Dịch Mới (NVB)

4Khi ở chợ về, nếu không nhúng hẳn tay vào nước theo lệ thanh sạch, họ cũng không ăn. Họ còn giữ nhiều tục lệ khác như thanh tẩy chén bát, bình đất và đồ đồng.)

Bản Phổ Thông (BPT)

4Còn khi mua đồ ở chợ về, nếu chưa rửa đúng cách, họ cũng không ăn. Họ còn giữ nhiều truyền thống khác về cách rửa ly chén, bầu nước và nồi niêu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Tui anŭn, ƀing Pharisai hăng ƀing nai pơtô tơlơi juăt tơña kơ Yêsu tui anai, “Yua hơget ƀing ding kơna Ih ƀu hơdip tui hăng tơlơi phiăn kŏng tha đưm samơ̆ ƀing gơñu ƀơ̆ng huă hăng tơngan ‘grĭ grañ’ lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vậy, các người Pha-ri-si và các thầy thông giáo hỏi Ngài rằng: Sao môn đồ thầy không giữ lời truyền khẩu của người xưa, dùng tay chưa tinh sạch mà ăn như vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì thế, những người Pha-ri-si và các thầy thông giáo hỏi Ngài: “Tại sao môn đồ Thầy không sống theo truyền thống của người xưa, cứ để tay bẩn mà dùng bữa vậy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Những người Pha-ri-si và các thầy dạy giáo luật hỏi Ngài, “Tại sao các môn đồ Thầy không giữ truyền thống của các bậc trưởng lão để lại, mà ăn bánh với tay bẩn như thế?”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nên người Pha-ri-si và các chuyên gia kinh luật chất vấn Ngài: “Tại sao môn-đệ Thầy không giữ lệ của người xưa, dùng tay không thanh sạch mà ăn như thế?”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Người Pha-ri-xi và các giáo sư luật thưa với Chúa Giê-xu, “Tại sao các môn đệ thầy không giữ truyền thống của người xưa mà dùng tay không sạch để ăn?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Yêsu laĭ glaĭ tui anai, “Pô pơala Yesayah jing djơ̆ yơh tơdang ñu laĭ lui hlâo kơ tơlơi ƀing gih pơlŏm ƀlŏr tui anai,“ ‘Ƀing mơnuih anai kơnơ̆ng kơkuh pơpŭ kơ Kâo hăng tơƀông gơñu đôčsamơ̆ pran jua gơñu dŏ ataih biă mă mơ̆ng Kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ngài đáp rằng: Hỡi kẻ giả hình, Ê-sai đã nói tiên tri về việc các ngươi phải lắm, như có chép rằng: Dân nầy lấy môi miếng tôn kính ta, Nhưng lòng chúng nó cách xa ta lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ngài đáp: “Ê-sai đã nói tiên tri về bọn đạo đức giả các ngươi thật là đúng:‘Dân nầy lấy môi miệng tôn kính Ta,Nhưng lòng chúng nó cách xa Ta lắm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ngài đáp với họ, “I-sai-a đã nói tiên tri về các ngươi, những kẻ đạo đức giả, thật đúng lắm, như đã chép rằng,‘Dân nầy chỉ tôn kính Ta bằng đầu môi chót lưỡi,Còn lòng chúng cách xa Ta lắm.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngài đáp: “I-sa đã nói tiên tri rất đúng về các ông, những kẻ đạo đức giả rằng: ‘Dân này tôn kính Ta bằng môi miệng Nhưng lòng chúng nó xa cách Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Chúa Giê-xu đáp, “Nhà tiên tri Ê-sai viết rất đúng về các ông là những kẻ đạo đức giả:‘Dân nầy tôn kính ta bằng môi miệng, mà lòng thì xa cách ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Tơlơi ƀing gơñu kơkuh pơpŭ kơ Kâo jing hĭ đôč đačyuakơ ƀing gơñu pơtô tơlơi phiăn mơnuih pơčeh mă đôčkiăng kơ arăng pơmĭn tơlơi phiăn anŭn jing hơdôm tơlơi juăt Kâo.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Sự chúng nó thờ lạy ta là vô ích, Vì chúng nó dạy theo những điều răn mà chỉ bởi người ta đặt ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Việc chúng thờ phượng Ta là vô ích,Giáo lý chúng dạy chỉ là những luật lệ của loài người.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Việc chúng thờ phượng Ta là vô ích;Giáo lý chúng dạy toàn là quy tắc của loài người.’

Bản Dịch Mới (NVB)

7Họ thờ phượng Ta thật vô ích, Dạy giới luật con người như là giáo lý,’

Bản Phổ Thông (BPT)

7Lối thờ kính của họ thật vô ích.Những điều họ dạy chỉ là những qui tắc con người đặt ra thôi.’ Ê-sai 29:13

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8“Ƀing gih hơmâo lui hĭ laih hơdôm tơlơi Ơi Adai pơtă laih anŭn tui gưt hơdôm tơlơi phiăn mơnuih mơnam.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Các ngươi bỏ điều răn của Đức Chúa Trời, mà giữ lời truyền khẩu của loài người!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Các ngươi bỏ điều răn của Đức Chúa Trời mà giữ tập tục của loài người!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Các ngươi đã bỏ điều răn của Ðức Chúa Trời mà giữ truyền thống của loài người.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Gạt bỏ điều răn của Đức Chúa Trời Để giữ tục lệ của loài người.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Các ông không theo những mệnh lệnh của Thượng Đế mà chỉ theo lời dạy của con người.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Laih anŭn Ñu laĭ dơ̆ng kơ ƀing gơñu tui anai, “Ƀing gih rơgơi biă mă pioh hĭ sa bơnăh hơdôm tơlơi Ơi Adai pơđar kiăng kơ ngă tui hơdôm tơlơi phiăn gih pô!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ngài cũng phán cùng họ rằng: Các ngươi bỏ hẳn điều răn của Đức Chúa Trời, đặng giữ theo lời truyền khẩu của mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ngài cũng nói với họ: “Các ngươi khéo bỏ điều răn của Đức Chúa Trời để giữ lấy truyền thống của mình!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ngài lại phán với họ, “Các ngươi đã khéo léo loại bỏ điều răn của Ðức Chúa Trời để giữ truyền thống của các ngươi,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ngài còn thêm rằng: “Các ông đã khéo léo gạt bỏ điều răn của Đức Chúa Trời để giữ tục lệ của mình,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi Chúa Giê-xu bảo họ, “Các ông khôn khéo ném bỏ mệnh lệnh của Thượng Đế để tuân theo những truyền thống của mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Yuakơ Môseh laĭ laih tui anai, ‘Pơpŭ bĕ kơ amĭ ama gih’ laih anŭn ‘Hlơi pô hơtŏm păh kơ amĭ ama ñu, ñu anŭn khŏm tŭ tơlơi djai yơh.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vì Môi-se có nói: Hãy tôn kính cha mẹ ngươi; lại nói: Ai rủa sả cha mẹ, thì phải bị giết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì Môi-se đã nói: ‘Hãy hiếu kính cha mẹ ngươi’ và ‘Ai nguyền rủa cha mẹ thì phải bị xử tử’;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10vì Mô-sê đã nói,‘Hãy hiếu kính cha mẹ ngươi,’ ‘Kẻ nào nguyền rủa cha mẹ mình sẽ bị xử tử.’

Bản Dịch Mới (NVB)

10vì Môi-se đã nói: ‘Hãy hiếu kính cha mẹ ngươi’ và ‘ai nguyền rủa cha mẹ thì phải bị xử tử,’

Bản Phổ Thông (BPT)

10Mô-se dạy, ‘Hãy tôn kính cha mẹ ngươi,’ và ‘người nào chửi mắng cha mẹ mình phải bị xử tử.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Samơ̆ ƀing gih pơtô pơblang kơ tơlơi tơdah hlơi pô laĭ kơ amĭ ƀôdah ama ñu tui anai, ‘Hơget gơnam djru kơ ih, jing gơnam ih hơmâo tŭ mă mơ̆ng kâo, jing gơnam Korban yơh’ kiăng laĭ gơnam anŭn jao pơyơr kơ Ơi Adai laih,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng các ngươi nói rằng: Nếu ai nói với cha hay mẹ mình rằng: Mọi điều tôi sẽ giúp cha mẹ được, thì đã là co-ban (nghĩa là sự dâng cho Đức Chúa Trời),

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11nhưng các ngươi lại bảo: ‘Nếu ai nói với cha mẹ rằng những gì con có thể giúp cha mẹ là co-ban’ (nghĩa là lễ vật đã dâng cho Đức Chúa Trời).

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng các ngươi dạy rằng, ‘Nếu một người nói với cha mẹ mình, “Những gì con có thể giúp cha mẹ, con đã ‘cơ-ban’ rồi”’ (nghĩa là con đã dâng lên Ðức Chúa Trời rồi).

Bản Dịch Mới (NVB)

11nhưng các ông lại bảo: ‘Một người thưa với cha mẹ rằng những gì mình có để phụng dưỡng cha mẹ thì đã kể là co-ban’ (nghĩa là đã dâng cho Đức Chúa Trời).

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng các ông dạy rằng, con cái nào cũng có thể thưa với cha mẹ, ‘Điều con có thể giúp cha mẹ thì đã là Co-ban rồi—nghĩa là đã dâng cho Thượng Đế.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12giŏng anŭn ƀing gih ƀu brơi kơ pô anŭn ngă tơlơi bruă kiăng kơ djru brơi amĭ ƀôdah ama gơ̆ ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12vậy người ấy không được phép giúp cha mẹ mình sự gì nữa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vậy các ngươi không cho phép người ấy làm gì cho cha mẹ mình nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vậy các ngươi đã cho phép người ấy không giúp đỡ cha mẹ mình điều gì nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Các ông không còn cho người ấy báo hiếu cha mẹ nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Các ông không cho người đó dùng số tiền ấy để giúp cha mẹ nữa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Tui anŭn, ƀing gih mă pơđuaĭ hĭ laih tơlơi yom pơphan boh hiăp Ơi Adai hăng ngă tui tơlơi phiăn gih pô, jing tơlơi phiăn ƀing gih hơmâo pơčeh rai laih. Laih anŭn ƀing gih ăt ngă lu tơlơi bruă pơkŏn hrup hăng anŭn mơ̆n.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13dường ấy, các ngươi lấy lời truyền khẩu mình lập ra mà bỏ mất lời Đức Chúa Trời. Các ngươi còn làm nhiều việc khác nữa giống như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Như thế, các ngươi cố bám giữ truyền thống của mình mà chối bỏ lời Đức Chúa Trời. Các ngươi còn làm nhiều việc khác tương tự như vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Và như thế các ngươi đã vô hiệu hóa lời của Ðức Chúa Trời bằng truyền thống các ngươi đã nhận. Các ngươi còn làm nhiều việc tương tự như vậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vì giữ các tục lệ cổ truyền, các ông đã làm cho đạo của Đức Chúa Trời trở thành vô hiệu. Các ông còn làm nhiều điều tương tự khác nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Cho nên, khi các ông dạy người ta theo truyền thống ấy, thì các ông đã ném bỏ lời dạy của Thượng Đế. Các ông còn làm nhiều điều tương tự như thế.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Giŏng anŭn, Yêsu iâu ƀing mơnuih lu rai pơ Ñu dơ̆ng hăng laĭ tui anai, “Hơmư̆ Kâo bĕ, Ơ abih bang ƀing gih, laih anŭn brơi thâo hluh tơlơi anai bĕ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Bấy giờ, Ngài lại kêu đoàn Dan mà phán rằng: Các ngươi ai nấy hãy nghe ta và hiểu:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Sau đó, Ngài lại gọi dân chúng đến và phán: “Tất cả hãy nghe Ta và hiểu rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Sau đó Ngài gọi đám đông lại và nói với họ, “Tất cả các ngươi hãy nghe Ta nói và hãy cố hiểu ý nghĩa:

Bản Dịch Mới (NVB)

14Sau đó Ngài lại gọi dân chúng đến và phán dạy: “Hết thảy hãy lắng nghe Ta và tìm hiểu:

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sau khi Chúa Giê-xu gọi dân chúng lại, Ngài bảo, “Mọi người hãy nghe và hiểu điều ta nói đây.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Ƀu hơmâo gơnam hơget ôh mơ̆ng gah rơngiao mŭt amăng mơnuih hăng pơgrĭ hĭ ñu. Samơ̆ gơnam hơget tơbiă mơ̆ng mơnuih yơh jing tơlơi ngă brơi kơ ñu jing hĭ ‘grĭ grañ.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Chẳng sự gì từ ngoài người vào trong có thể làm dơ dáy người được; nhưng sự gì từ trong người ra, đó là sự làm dơ dáy người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Không có vật gì từ bên ngoài vào trong con người có thể làm ô uế người được; nhưng những gì ra từ bên trong con người mới làm ô uế người.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Không vật chi từ bên ngoài vào một người có thể làm ô uế người ấy, nhưng những gì từ trong người ấy ra mới làm ô uế người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Người ta bị ô uế không phải vì những gì từ ngoài vào, nhưng những gì từ trong ra mới làm cho người ô uế.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Không có cái gì từ ngoài đi vào thân thể người mà làm cho người dơ bẩn được. Người ta bị dơ bẩn là do những thứ phát xuất từ trong ra mà thôi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Hlơi pô hơmâo tơngia kiăng kơ hơmư̆, brơi kơ ñu pơđi̱ng hơmư̆ bĕ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ai có tai để nghe, hãy lắng nghe.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nếu ai có tai để nghe, hãy lắng nghe.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Tơdơi kơ Yêsu đuaĭ hĭ laih mơ̆ng ƀing mơnuih lu laih anŭn mŭt amăng sang, ƀing ding kơna Ñu tơña kơ Yêsu kơ tơlơi pơhơmutu anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Khi Ngài vào trong nhà, cách xa đoàn dân rồi, môn đồ hỏi Ngài về lời thí dụ ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Khi Ngài đã vào trong nhà và cách xa dân chúng rồi, các môn đồ hỏi Ngài về ẩn dụ ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Khi Ngài đã rời đám đông và vào nhà, các môn đồ Ngài hỏi Ngài về ngụ ngôn ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Khi Ngài rời khỏi đám đông và vào trong nhà, môn đệ hỏi Ngài về ngụ ngôn ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Khi Chúa Giê-xu rời đoàn dân đi vào nhà thì các môn đệ hỏi Ngài về câu chuyện ấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Yêsu tơña kơ ƀing gơñu tui anai, “Ƀing gih aka ƀu thâo hluh ôh hă? Ƀu hơmâo gơnam hơget ôh mŭt pơ mơnuih mơ̆ng gah rơngiao dưi ngă brơi kơ ñu jing hĭ ‘grĭ grañ.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ngài phán rằng: Vậy chớ các ngươi cũng không có trí khôn sao? Chưa hiểu chẳng có sự gì ở ngoài vào trong người mà làm dơ dáy người được sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ngài phán: “Vậy các con cũng không hiểu sao? Các con không biết rằng chẳng có vật gì từ bên ngoài vào có thể làm ô uế con người được sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ngài nói với họ, “Như thế mà các ngươi vẫn chưa hiểu sao? Các ngươi không hiểu rằng bất cứ vật gì từ bên ngoài vào một người không làm ô uế người ấy,

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ngài bảo họ: “Đến các con mà cũng không hiểu được à? Sao các con chẳng biết rằng không vật gì từ ngoài vào có thể làm ô uế con người được.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Chúa Giê-xu bảo, “Các con vẫn chưa hiểu sao? Dĩ nhiên các con biết là không có cái gì từ ngoài vào trong người mà làm dơ bẩn con người được.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Yuakơ gơnam anŭn ƀu mŭt pơ pran jua ôh samơ̆ mŭt nao truh pơ hlŭng ñu, giŏng anŭn mơ̆ng hlŭng anŭn tơbiă pơ gah rơngiao kơ drơi jan yơh.” Tơdang Yêsu laĭ tui anŭn, Ñu yap kơ abih bang gơnam ƀơ̆ng jing “rơgoh” yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vả, sự đó không vào lòng người, nhưng vào bụng, rồi bị bỏ ra nơi kín đáo, như vậy làm cho mọi đồ ăn được sạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vì vật đó không đi vào lòng người, nhưng vào bụng, rồi bị thải ra nơi kín đáo.” Như vậy, Ngài ngụ ý rằng mọi thức ăn đều tinh sạch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19vì nó không vào trong lòng nhưng chỉ vào trong bụng, rồi bị thải ra nơi kín sao?” Như vậy Ngài ám chỉ rằng mọi thứ thực phẩm đều có thể dùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vì nó không vào trong tâm hồn người ta, chỉ xuống bụng rồi bài tiết ra nơi kín đáo.” Như vậy Chúa tuyên bố tất cả thực phẩm đều thanh sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vì cái đó không nhập vào tâm trí mà vào bao tử tiêu hóa rồi bài tiết khỏi thân thể.” Chúa Giê-xu nói như thế để ám chỉ rằng không có thức ăn nào gọi là dơ bẩn cả.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Laih anŭn Yêsu laĭ dơ̆ng tui anai, “Hơget gơnam tơbiă mơ̆ng mơnuih yơh ngă kơ ñu jing hĭ ‘grĭ grañ.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vậy, Ngài phán: Hễ sự gì từ người ra, đó là sự làm dơ dáy người!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ngài lại phán: “Điều gì ra từ con người mới làm ô uế con người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ngài lại phán, “Những gì từ trong người ra mới làm ô uế người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ngài lại tiếp: “Chính điều phát xuất từ tâm địa mới làm cho người bị ô uế,

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ngài dạy tiếp, “Những gì từ trong con người ra mới làm dơ bẩn con người.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Kâo laĭ tui anŭn yuakơ mơ̆ng gah lăm yơh, jing mơ̆ng jua pơmĭn mơnuih mơnam tơbiă rai tơlơi pơmĭn soh sat, tơlơi ngă pyu pơde, tơlơi klĕ dŏp, tơlơi pơdjai mơnuih, tơlơi klĕ pyu,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vì thật là tự trong, tự lòng người mà ra những ác tưởng, sự dâm dục, trộm cướp, giết người,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì từ bên trong, từ lòng người mà sinh ra những ác ý như: tà dâm, trộm cướp, giết người,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vì từ trong lòng người mà ra những ý tưởng xấu xa như tà dâm, trộm cắp, giết người,

Bản Dịch Mới (NVB)

21vì từ bên trong, vì từ lòng con người mà ra những ác tưởng, gian dâm, trộm cắp, sát nhân,

Bản Phổ Thông (BPT)

21Những điều xấu xa sau đây phát xuất từ bên trong con người: ác tưởng, tội nhục dục, trộm cắp, giết người, ngoại tình,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22tơlơi hưp ham, tơlơi ƀrưh mơhiăh, tơlơi pleč ƀlŏr, tơlơi hơtŏh djraĭ, tơlơi ga̱r, tơlơi pơhiăp rơkŭt, tơlơi pơgao pơang laih anŭn tơlơi mlŭk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22tà dâm, tham lam, hung ác, gian dối, hoang đàng, con mắt ganh đố, lộng ngôn, kiêu ngạo, điên cuồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22ngoại tình, tham lam, độc ác, dối trá, phóng túng, ganh tị, vu khống, kiêu ngạo, ngông cuồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22ngoại tình, tham lam, độc ác, lừa dối, dâm loạn, ganh tị, vu khống, kiêu ngạo, và ngông cuồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

22ngoại tình, tham lam, độc ác, lừa dối, phóng đãng, ganh ghét, phỉ báng, kiêu căng, ngông cuồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

22tham lam, độc ác, nói dối, dâm đãng, ganh tị, nói xấu kẻ khác, kiêu căng và ăn ở bậy bạ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Abih bang tơlơi sat anŭn tơbiă rai mơ̆ng gah lăm laih anŭn ngă brơi kơ mơnuih mơnam jing hĭ ‘grĭ grañ’ yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Hết thảy những điều xấu ấy ra từ trong lòng thì làm cho dơ dáy người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Tất cả những điều xấu ấy đều xuất phát từ bên trong và làm cho con người ô uế.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Tất cả những thứ xấu ấy từ trong lòng ra và làm ô uế người ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Tất cả những việc xấu xa này đều phát xuất từ bên trong và làm ô uế con người.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Những điều ác đó từ bên trong ra mới làm dơ bẩn con người.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Yêsu đuaĭ hĭ mơ̆ng anih anŭn laih anŭn nao amăng tring plei Tir hăng plei Sidôn. Ñu mŭt pơ sa boh sang laih anŭn ƀu kiăng kơ arăng thâo ôh, samơ̆ Ñu ƀu thâo hơgŏm hĭ ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đoạn, Ngài từ đó đi đến bờ cõi thành Ty-rơ và thành Si-đôn. Ngài vào một cái nhà, không muốn cho ai biết mình, song không thể ẩn được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Từ đó, Đức Chúa Jêsus lên đường đi đến địa phận thành Ty-rơ và thành Si-đôn. Ngài vào một nhà kia và không muốn ai biết mình ở đó, nhưng không thể giấu được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ngài đứng dậy, rời nơi đó, và đến vùng Ty-rơ. Ngài vào một căn nhà và không muốn ai biết Ngài ở đó. Tuy nhiên Ngài không thể tránh được người ta biết.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Sau đó, Ngài rời nơi ấy để vào miền Ty-rơ. Ngài vào một ngôi nhà, không muốn cho ai biết, nhưng không sao giấu được.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Chúa Giê-xu rời nơi ấy đi đến khu vực gần thành Tia. Khi vào nhà, Ngài không muốn ai biết, nhưng không được.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Sĭt yơh, tơdang hơmư̆ hing kơ Yêsu, sa čô đah kơmơi, jing pô hơmâo sa čô ană dra yang sat ngă, rai tŏ tơŭt ƀơi tơkai Yêsu mơtam yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vì có một người đàn bà, con gái người bị tà ma ám, đã nghe nói về Ngài, tức thì vào gieo mình dưới chân Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Một phụ nữ kia có con gái bị uế linh ám, vừa nghe nói về Ngài, lập tức đến phủ phục dưới chân Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Bấy giờ một bà kia, do đã nghe nói về Ngài, liền đến sấp mình nơi chân Ngài, vì bà có đứa con gái bị tà linh ô uế nhập.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vừa nghe Ngài đến, một người đàn bà có con gái nhỏ bị tà linh ám đến quỳ dưới chân Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Một thiếu phụ có cô con gái bị quỉ ám nghe tin Ngài ở đó. Bà liền đến quì trước mặt Chúa Giê-xu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Pô đah kơmơi anŭn jing mơnuih Grek, arăng tơkeng kơ ñu pơ lŏn čar Surophoinikissa. Ñu kwưh rơkâo kơ Yêsu puh pơđuaĭ hĭ yang sat mơ̆ng ană dra ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đàn bà ấy là người Gờ-réc, dân Sy-rô-phê-ni-xi. Người xin Ngài đuổi quỉ ra khỏi con gái mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Bà là người Hi Lạp, gốc Sy-rô-phê-ni-xi. Bà xin Ngài đuổi quỷ ra khỏi con gái mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Bà là người Hy-lạp, thuộc chủng tộc Sy-rô Phô-ni-xi-a. Bà cầu xin Ngài đuổi quỷ ra khỏi con gái bà.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Bà là người Hy Lạp thuộc sắc dân Sy-ri Phê-ni-xi. Bà van xin Ngài đuổi quỷ ra khỏi con gái mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Bà là người Hi-lạp, sinh trưởng vùng Phê-ni-xi thuộc Xy-ri. Bà van xin Chúa Giê-xu đuổi quỉ ra khỏi cô con gái mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Yêsu laĭ kơ gơ̆ tui anai, “Blung hlâo brơi kơ ană bă ƀơ̆ng huă trơi hrăp hlâo, yuakơ ƀu găl ôh mă gơnam ƀơ̆ng ană bă glŏm brơi kơ khul asâo ƀơ̆ng.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đức Chúa Jêsus phán cùng người rằng: Hãy để con cái ăn no nê trước đã; vì không lẽ lấy bánh của con cái quăng cho chó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Đức Chúa Jêsus bảo bà: “Phải để cho con cái ăn no trước đã, vì lấy bánh của con cái mà ném cho chó ăn là điều không phải lẽ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ngài nói với bà, “Phải để con cái ăn no trước, vì lấy bánh dành cho con ăn mà quăng cho chó ăn là không phải lẽ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Ngài bảo bà rằng: “Hãy để con cái ăn no nê đã, vì không lẽ lấy bánh của con mà ném cho chó con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Chúa Giê-xu bảo bà, “Không nên lấy bánh của con cái mà cho chó ăn. Phải để con cái ăn no nê trước đã.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Samơ̆ pô đah kơmơi anŭn laĭ glaĭ tui anai, “Ơ Khua ăh, djơ̆ yơh, samơ̆ khul asâo gah yŭ kơƀa̱ng dưi ƀơ̆ng hơdôm čơđeh rơmeh lê̆ trŭn anŭn yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Song người đáp lại rằng: Lạy Chúa, hẳn vậy rồi; nhưng mà chó dưới bàn ăn mấy miếng bánh vụn của con cái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Nhưng bà thưa rằng: “Lạy Chúa, đúng là vậy, nhưng mấy con chó dưới bàn cũng được ăn những miếng bánh vụn của con cái.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Nhưng bà thưa với Ngài, “Lạy Chúa, đúng vậy, nhưng mấy con chó con cũng được phép ăn những miếng bánh vụn của con cái từ trên bàn rớt xuống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Bà thưa: “Lạy Chúa, đúng như vậy, nhưng chó con dưới bàn ăn những miếng bánh vụn của con cái.”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nhưng bà thưa, “Lạy Chúa đúng vậy, nhưng các con chó dưới gầm bàn cũng được ăn bánh vụn của mấy đứa nhỏ.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Yêsu laĭ kơ gơ̆ tui anai, “Yuakơ ih laĭ glaĭ tui anŭn, ih dưi glaĭ pơ sang yơh. Yang sat hơmâo tơbiă đuaĭ hĭ laih mơ̆ng ană dra ih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ngài bèn phán: Hãy đi, vì lời ấy, quỉ đã ra khỏi con gái ngươi rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Ngài phán: “Con về đi, bởi lời con vừa nói mà quỷ đã ra khỏi con gái con rồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ngài phán với bà, “Vì ngươi đã nói như vậy, hãy về đi; quỷ đã ra khỏi con gái ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Chúa bảo bà: “Bà đã nói thế thì hãy về đi, quỷ đã ra khỏi con gái bà rồi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Chúa Giê-xu đáp, “Vì câu đáp của bà, bà về đi, quỉ đã ra khỏi con bà rồi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Ñu glaĭ pơ sang hăng ƀuh ană dra ñu dŏ đih pơ sưng laih anŭn yang sat hơmâo tơbiă đuaĭ hĭ laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Khi người trở về nhà, thấy đứa trẻ nằm trên giường, và quỉ đã bị đuổi khỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Về đến nhà, bà thấy con mình nằm trên giường, và quỷ đã ra khỏi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Bà trở về nhà, thấy đứa trẻ nằm trên giường, và quỷ đã xuất ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Về đến nhà, bà thấy con gái mình đang nằm trên giường và quỷ đã ra khỏi.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Bà ấy trở về nhà thấy cô con gái nằm trên giường tỉnh táo, còn quỉ đã ra khỏi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Giŏng anŭn, Yêsu tơbiă đuaĭ hĭ mơ̆ng tring plei Tir anŭn laih anŭn mŭt găn pơ plei Sidôn hăng nao truh pơ dơnao Galilê hăng mŭt pơ kwar Dekapolis yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Đức Chúa Jêsus lìa bờ cõi thành Ty-rơ, qua thành Si-đôn và trải địa phận Đê-ca-bô-lơ, đến biển Ga-li-lê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Đức Chúa Jêsus lại rời địa phận thành Ty-rơ, đi ngang qua thành Si-đôn hướng đến biển Ga-li-lê và vào địa phận Đê-ca-bô-lơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Ngài rời vùng Ty-rơ, đi ngang qua Si-đôn, trở về Biển Ga-li-lê, và vào miền Ðê-ca-pô-li.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Đức Giê-su lại rời thành phố miền Ty-rơ đi ngang qua thành Sy-đôn hướng đến vùng biển Ga-li-lê để vào miền Mười Thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Sau đó, Chúa Giê-xu rời khu vực thành Tia, đi qua thành Xi-đôn, rồi đến hồ Ga-li-lê thuộc khu vực Thập Tỉnh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32Pơ kwar anŭn hơmâo đơđa mơnuih ba rai pơ Yêsu sa čô mơnuih tơngĭl hăng kơmlô ƀơƀiă, laih anŭn ƀing gơñu kwưh rơkâo kơ Ñu ăh tơngan ƀơi pô anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Người ta đem một người điếc và ngọng đến cùng Ngài, xin Ngài đặt tay trên người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Người ta đem đến cho Ngài một người điếc và ngọng, nài xin Ngài đặt tay trên người ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Người ta đem đến Ngài một người điếc và ngọng, và họ cầu xin Ngài đặt tay trên ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Người ta đem đến cho Ngài một người điếc và ngọng, nài xin Ngài đặt tay chữa trị.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Đang khi Ngài ở đó, có mấy người mang đến một người điếc và đớ lưỡi, ăn nói ngọng nghịu. Người ta xin Ngài đặt tay chữa lành cho anh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

33Tơdơi kơ mă ba gơ̆ hơjăn păn ataih mơ̆ng ƀing mơnuih lu, Yêsu čut čơđe̱ng Ñu ƀơi amăng tơngia pô tơngĭl anŭn. Giŏng anŭn, Ñu kơčŭh ia bah laih anŭn ruaih ƀơi jơlah gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Ngài đem riêng người ra, cách xa đám đông, rồi để ngón tay vào lỗ tai người, và thấm nước miếng xức lưỡi người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Ngài đem người ấy ra khỏi đám đông, đặt ngón tay vào tai anh ta, và nhổ nước bọt thấm vào lưỡi anh ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Ngài đem ông riêng ra, cách biệt với đám đông, rồi lấy hai ngón tay đặt vào hai lỗ tai ông; Ngài cũng nhổ nước miếng và xức vào lưỡi ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Ngài dắt anh ấy ra khỏi đám đông rồi đặt ngón tay vào lỗ tai và nhổ nước miếng thấm vào lưỡi anh.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Chúa Giê-xu dắt anh ra khỏi đám đông, riêng một mình với Ngài. Ngài đặt ngón tay trên lỗ tai anh, rồi nhổ nước miếng và sờ vào lưỡi anh ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

34Ñu angak đĭ pơ adai, kơhôih laih anŭn laĭ kơ gơ̆ tui anai, “Ephatha” kiăng laĭ, “Pŏk bĕ!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Đoạn, Ngài ngửa mặt lên trời, thở ra mà phán cùng người rằng: Ép-pha-ta! nghĩa là: Hãy mở ra!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Rồi Ngài ngước mắt lên trời, thở dài và phán: “Ép-pha-ta!” nghĩa là: “Hãy mở ra!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ðoạn Ngài ngước mặt lên trời, thở ra, và bảo ông, “Ép-pha-tha!” nghĩa là “Hãy mở ra!”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Ngài ngước mắt lên trời, thở dài và bảo người: “Ép-pha-ta!” Nghĩa là: “Hãy mở ra.”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Ngước mắt lên trời, Ngài thở dài và nói, “Ép-pha-tha!” nghĩa là, “Hãy mở ra.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

35Ƀơi mông anŭn, tơngia gơ̆ pŏk hĭ, jơlah gơ̆ rơun glaĭ laih anŭn gơ̆ čơdơ̆ng pơhiăp rơđah yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Tức thì tai được mở ra, lưỡi được thong thả, người nói rõ ràng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Tức thì tai người ấy được mở ra, lưỡi được thong thả, và anh ta nói rõ ràng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Ngay lập tức hai tai ông được mở ra, lưỡi ông hết bị trói buộc, và ông nói rõ ràng.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Tức thì tai anh mở ra, lưỡi được thong thả và anh nói rõ ràng.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Lập tức người ấy nghe được, lưỡi trở nên thong thả, anh ta nói rõ ràng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

36Yêsu pơđar kơ ƀing gơñu anăm ră ruai tơlơi anŭn kơ arăng ôh, samơ̆ jai Yêsu khă jai lu hloh dơ̆ng yơh ƀing gơñu ră ruai tơbiă kơ tơlơi anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Đức Chúa Jêsus cấm chúng chớ nói điều đó cùng ai; song Ngài càng cấm, người ta lại càng nói đến nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Đức Chúa Jêsus bảo họ đừng thuật chuyện nầy với ai, nhưng Ngài càng cấm, người ta càng nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ðức Chúa Jesus truyền cho họ đừng nói cho ai biết chuyện ấy, nhưng Ngài càng bảo đừng nói bao nhiêu, họ càng sốt sắng rao truyền bấy nhiêu.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Ngài cấm dân chúng không được thuật chuyện đó với ai, nhưng Ngài càng cấm họ lại càng đồn ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Chúa Giê-xu dặn mọi người không được cho ai biết việc ấy. Nhưng Ngài càng ngăn cấm bao nhiêu người ta lại càng đồn chuyện ấy ra bấy nhiêu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

37Ƀing gơñu dŏ kơtuă hli̱ng hla̱ng biă mă tơl ƀu thâo pơkă ôh. Ƀing gơñu laĭ tui anai, “Ñu hơmâo ngă laih abih bang tơlơi bruă hiam. Ñu ăt ngă brơi kơ mơnuih tơngĭl dưi hơmư̆ laih anŭn mơnuih kơmlô dưi pơhiăp mơ̆n.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Chúng lại lấy làm lạ quá đỗi, mà rằng: Ngài làm mọi việc được tốt lành: Khiến kẻ điếc nghe, kẻ câm nói vậy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Mọi người đều vô cùng ngạc nhiên và nói: “Ngài làm mọi việc thật tốt đẹp: Ngài khiến kẻ điếc nghe được, người câm nói được!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Họ kinh ngạc quá đỗi và nói, “Mọi việc Ngài làm đều tốt đẹp. Ngài làm cho ngay cả người điếc nghe được và người câm nói được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

37Dân chúng vô cùng ngạc nhiên và nói: “Ngài làm điều gì cũng tốt lành, khiến cả kẻ điếc nghe và người câm nói được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Dân chúng vô cùng kinh ngạc và bảo rằng, “Chúa Giê-xu làm mọi việc thật hết sức tốt đẹp. Ngài khiến kẻ điếc nghe được và người câm nói được.”