So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New King James Version(NKJV)

Vajtswv Txojlus(HWB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

New King James Version (NKJV)

1Now it came to pass, when Jesus finished commanding His twelve disciples, that He departed from there to teach and to preach in their cities.

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Thaum Yexus qhia nws kaum ob tug thwjtim tas lawm, nws txawm tawm qhov ntawd mus qhia thiab qhuab qhia rau hauv tej nroog uas nyob ze ntawd.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau khi dạy dỗ xong những điều ấy cho mười hai môn đệ, Chúa Giê-xu rời nơi đó đi đến các thị trấn miền Ga-li-lê để giảng dạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vả, Đức Chúa Jêsus đã dạy các điều đó cho mười hai môn đồ rồi, bèn lìa khỏi chỗ nầy đặng đi giảng dạy trong các thành xứ đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi đã truyền dạy cho mười hai sứ đồ xong, Đức Chúa Jêsus rời nơi ấy đi dạy dỗ và rao giảng trong các thành của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau khi Ðức Chúa Jesus đã truyền lệnh cho mười hai môn đồ Ngài, Ngài rời nơi đó, đến dạy và giảng trong các thành của họ.

New King James Version (NKJV)

2And when John had heard in prison about the works of Christ, he sent two of his disciples

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Thaum Yauhas tus uas muab neeg ua kevcai raus dej tseem raug kaw rau hauv tsev lojcuj, hnov txog tej uas Yexus niaj hnub ua, nws txawm txib nws cov thwjtim qee leej mus cuag Yexus.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Giăng Báp-tít đang ngồi tù. Khi nghe thuật lại những gì Chúa Giê-xu làm, ông liền sai mấy môn đệ đến hỏi Ngài,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Khi Giăng ở trong ngục nghe nói về các công việc của Đấng Christ, thì sai môn đồ mình đến thưa cùng Ngài rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Giăng ở trong tù nghe về các công việc của Đấng Christ, nên sai các môn đồ mình đến thưa với Ngài rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Khi ấy Giăng đang ở tù và được báo cáo những việc Ðấng Christ đã làm, ông sai các môn đồ của ông đến hỏi Ngài,

New King James Version (NKJV)

3and said to Him, “Are You the Coming One, or do we look for another?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Lawv tuaj nug Yexus hais tias, “Thov koj qhia rau peb saib koj puas yog tus uas Yauhas hais tias yuav los, lossis peb tseem yuav tos dua lwm tus?”

Bản Phổ Thông (BPT)

3“Thầy có phải là Đấng phải đến hay chúng tôi phải chờ Đấng khác?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Thầy có phải là Đấng phải đến, hay là chúng tôi còn phải đợi đấng khác chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3“Thầy có phải là Đấng phải đến, hay chúng tôi còn phải đợi đấng khác?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3“Thầy có phải là đấng chúng tôi đang trông đợi hay chúng tôi phải chờ một đấng khác?”

New King James Version (NKJV)

4Jesus answered and said to them, “Go and tell John the things which you hear and see:

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Yexus teb hais tias, “Nej cia li rov mus qhia tej uas nej hnov thiab tej uas nej pom lawm rau Yauhas hais tias,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chúa Giê-xu bảo họ, “Về thuật lại cho Giăng những gì các anh nghe và thấy:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Hãy về, thuật lại cùng Giăng những điều các ngươi nghe và thấy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đức Chúa Jêsus đáp: “Hãy về, thuật lại cho Giăng những gì các ngươi nghe và thấy:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ðức Chúa Jesus trả lời và nói với họ, “Hãy về thuật lại cho Giăng những gì các ngươi đã nghe và thấy:

New King James Version (NKJV)

5The blind see and the lame walk; the lepers are cleansed and the deaf hear; the dead are raised up and the poor have the gospel preached to them.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Cov neeg digmuag rov pom kev, cov neeg tuag ceg mus taus kev, cov neeg mob ruas zoo, cov neeg lag ntseg hnov lus, cov neeg tuag lawm sawv rov los thiab twb muaj neeg mus qhia Txojmoo Zoo rau cov neeg txomnyem lawm.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Kẻ mù được sáng mắt, kẻ què đi được, người mắc bệnh cùi được chữa lành. Kẻ điếc nghe được, người chết sống lại và Tin Mừng được giảng ra cho kẻ nghèo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Kẻ mù được thấy, kẻ què được đi, kẻ phung được sạch, kẻ điếc được nghe, kẻ chết được sống lại, kẻ khó khăn được nghe giảng tin lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Người mù được sáng, người què được đi, người phong hủi được sạch, người điếc được nghe, người chết được sống lại, và người nghèo được nghe Tin Lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5người mù được thấy, người què được đi, người phung được sạch, người điếc được nghe, người chết được sống lại, và người nghèo được nghe giảng tin mừng.

New King James Version (NKJV)

6And blessed is he who is not offended because of Me.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Tus uas ntseeg kuv, tus ntawd tau koob hmoov.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Phúc cho người nào không nao núng trong đức tin vì ta.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Phước cho ai chẳng vấp phạm vì cớ ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Phước cho người nào không vấp phạm vì cớ Ta!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Phước cho ai không bị vấp ngã vì cớ Ta.”

New King James Version (NKJV)

7As they departed, Jesus began to say to the multitudes concerning John: “What did you go out into the wilderness to see? A reed shaken by the wind?

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Thaum Yauhas cov thwjtim rov mus lawm, Yexus txawm hais rau cov neeg coob coob ntawd hais tias, “Thaum nej mus cuag Yauhas tom roob mojsab qhua, nej mus saib dabtsi? Nej mus saib tus tauj iab uas cua tshuab rawv mus rawv los los?

Bản Phổ Thông (BPT)

7Khi các môn đệ Giăng vừa ra về, thì Chúa Giê-xu bắt đầu nói chuyện với dân chúng về Giăng. Ngài hỏi, “Các ông bà đi ra đồng hoang để xem gì? Có phải xem cọng sậy bị gió thổi không?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Khi họ ra về, Đức Chúa Jêsus mới phán về việc Giăng cho đoàn dân nghe, rằng: Các ngươi đã đi xem chi trong đồng vắng? Có phải xem cây sậy bị gió rung chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi họ ra về, Đức Chúa Jêsus mới nói về Giăng cho đoàn dân rằng: “Các ngươi ra xem gì trong hoang mạc? Một cây sậy bị gió rung chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi các môn đồ của Giăng đã ra về, Ðức Chúa Jesus nói với đám đông về Giăng rằng, “Các ngươi đã vào đồng hoang để xem gì? Xem một cây sậy phất phơ trước gió chăng?

New King James Version (NKJV)

8But what did you go out to see? A man clothed in soft garments? Indeed, those who wear soft clothing are in kings’ houses.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Nej mus saib dabtsi? Nej mus saib tus uas hnav tej tsoos tsho zoo zoo los? Tsuas yog cov neeg uas nyob hauv vajntxwv lub loog thiaj tau hnav zoo xwb!

Bản Phổ Thông (BPT)

8Các ông bà còn xem gì nữa? Có phải xem người mặc áo quần sang trọng không?—Không, vì những người mặc áo quần sang trọng thì ở trong cung vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Các ngươi đi xem cái chi nữa? Có phải xem người mặc áo tốt đẹp chăng? Kìa, những người mặc áo tốt đẹp thì ở trong đền vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Các ngươi đi ra để xem điều gì? Có phải để xem người mặc áo sang trọng chăng? Kìa, những người mặc áo sang trọng thì ở trong cung vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vậy các ngươi đã đi xem gì? Xem một người mặc nhung gấm như trong cung vua chăng?

New King James Version (NKJV)

9But what did you go out to see? A prophet? Yes, I say to you, and more than a prophet.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Nej qhia rau kuv saib, nej mus saib dabtsi? Mus saib ib tug cev Vajtswv lus los? Yog lawm, tiamsis tus uas nej pom ntawd muaj hwjchim loj dua ib tug cev Vajtswv lus.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vậy tại sao các ông bà đi ra xem? Có phải xem nhà tiên tri không? Đúng vậy, tôi bảo cho các ông bà biết rằng vai trò của Giăng còn lớn hơn nhà tiên tri nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nhưng các ngươi lại đi xem cái chi nữa? Có phải là xem đấng tiên tri chăng? Phải, ta nói cùng các ngươi, cũng hơn đấng tiên tri nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Các ngươi lại đi ra để xem gì nữa? Có phải để xem một nhà tiên tri chăng? Phải, Ta nói với các ngươi, có người còn hơn cả nhà tiên tri nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vậy các ngươi đã đi xem gì? Xem một đấng tiên tri chăng? Phải, Ta nói với các ngươi, có một người ở đây cao trọng hơn một đấng tiên tri.

New King James Version (NKJV)

10For this is he of whom it is written:‘Behold, I send My messenger before Your face,Who will prepare Your way before You.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Tus Yauhas no yog tus uas Vajtswv Txojlus twb xub qhia tseg lawm. Vajtswv hais tias, ‘Kuv yuav txib kuv tus tubtxib ua koj ntej mus kho kev tos koj.’

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chính về người ấy mà có lời viết:‘Ta sẽ sai sứ giả đi trước con,để chuẩn bị đường cho con.’ Ma-la-chi 3:1

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ấy vì người đó mà có chép rằng: Nầy, ta sai sứ ta đến trước mặt con, Đặng dọn đường sẵn cho con đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Có lời chép về người ấy rằng:‘Nầy, Ta sai sứ giả Ta đi trước mặt Con,Người sẽ dọn đường trước cho Con.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ấy là về người đó mà đã có chép rằng,‘Nầy, Ta sai sứ giả Ta đi trước mặt Con,Người ấy sẽ dọn đường sẵn cho Con.’

New King James Version (NKJV)

11“Assuredly, I say to you, among those born of women there has not risen one greater than John the Baptist; but he who is least in the kingdom of heaven is greater than he.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Kuv qhia tseeb rau nej hais tias txhua tus uas yug los ntawm pojniam, tsis muaj ib tug muaj hwjchim npaum li Yauhas tus uas muab neeg ua kevcai raus dej. Tiamsis tus uas yau tshaj nyob saum ntuj Ceebtsheej, tus ntawd tseem muaj hwjchim loj dua Yauhas thiab.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ta bảo thật, trong số những người sinh ra trên đời chưa có ai lớn hơn Giăng Báp-tít, nhưng trên Nước Trời, người thấp kém nhất còn lớn hơn cả Giăng nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Quả thật, ta nói cùng các ngươi, trong những người bởi đàn bà sanh ra, không có ai được tôn trọng hơn Giăng Báp-tít, nhưng mà kẻ rất nhỏ hèn trong nước thiên đàng còn được tôn trọng hơn người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Thật, Ta bảo các ngươi, trong những người do người nữ sinh ra, không ai cao trọng hơn Giăng Báp-tít; tuy nhiên, người nhỏ nhất trong vương quốc thiên đàng còn cao trọng hơn ông ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Quả thật, Ta nói với các ngươi, trong vòng những người do phụ nữ sinh ra không ai vĩ đại hơn Giăng Báp-tít, nhưng kẻ nhỏ nhất trong vương quốc thiên đàng còn vĩ đại hơn ông ấy.

New King James Version (NKJV)

12And from the days of John the Baptist until now the kingdom of heaven suffers violence, and the violent take it by force.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Txij thaum Yauhas tus uas muab neeg ua kevcai raus dej qhuab qhia los txog niaj hnub no, muaj cov neeg uas tawmtsam qhov uas neeg mus Ntuj Ceebtsheej, thiab muaj cov neeg uas sib zog txeeb kom tau mus Ntuj Ceebtsheej.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Từ khi Giăng đến cho tới bây giờ, nước thiên đàng phát triển mạnh nên nhiều người tìm cách dùng bạo lực chiếm lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Song, từ ngày Giăng Báp-tít đến nay, nước thiên đàng bị hãm ép, và là kẻ hãm ép đó choán lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Từ ngày Giăng Báp-tít cho đến bây giờ, vương quốc thiên đàng chịu áp lực dữ dội, và kẻ cường bạo muốn chiếm lấy vương quốc ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Từ ngày Giăng Báp-tít đến nay vương quốc thiên đàng đã phát triển mạnh mẽ, nhưng những kẻ có quyền lực đã cố đàn áp nó.

New King James Version (NKJV)

13For all the prophets and the law prophesied until John.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Cov cev Vajtswv lus thiab Mauxes txoj Kevcai yeej qhia txog Ntuj Ceebtsheej los txog rau Yauhas,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Tất cả những lời tiên tri và luật pháp Mô-se đều ghi chép những sự việc xảy ra cho tới khi Giăng đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vì hết thảy các đấng tiên tri và sách luật đã nói trước cho đến đời Giăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì tất cả các nhà tiên tri và luật pháp đã nói tiên tri cho đến thời Giăng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Thật vậy tất cả Các Tiên Tri và Luật Pháp đã báo trước đến đời Giăng.

New King James Version (NKJV)

14And if you are willing to receive it, he is Elijah who is to come.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14thiab yog nej ntseeg tej lus uas lawv qhia ntawd, nej yeej yuav ntseeg hais tias Yauhas yog Eliyas tus uas lawv hais tias, nws yuav los.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nếu các ông bà tin lời các vị ấy, thì Giăng chính là Ê-li, người mà họ nói là sẽ đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nếu các ngươi muốn hiểu biết, thì ấy là Ê-li, là đấng phải đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nếu các ngươi muốn chấp nhận thì ông ấy chính là Ê-li, người phải đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Và nếu các ngươi muốn chấp nhận thì ông ấy chính là Ê-li-gia, người phải đến.

New King James Version (NKJV)

15He who has ears to hear, let him hear!

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Yog li ntawd, leejtwg muaj pobntseg cia li mloog!

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ai nghe được, hãy lắng nghe cho kỹ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ai có tai mà nghe, hãy nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ai có tai, hãy lắng nghe!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ai có tai, hãy nghe!

New King James Version (NKJV)

16“But to what shall I liken this generation? It is like children sitting in the marketplaces and calling to their companions,

Vajtswv Txojlus (HWB)

16“Kuv yuav muab cov neeg tiam no piv rau dabtsi? Lawv zoo ib yam li tej menyuam yaus uas ua si tom tshavpuam. Pab no hais rau pab tod hais tias,

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ta phải mô tả thế nào về những người ở thời đại nầy? Họ giống ai? Họ giống mấy đứa trẻ ngồi nơi phố chợ gọi nhau rằng,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ta sẽ sánh dòng dõi nầy với ai? Dòng dõi nầy giống như con trẻ ngồi giữa chợ, kêu la cùng bạn mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ta sẽ phải ví thế hệ nầy với ai? Thế hệ nầy giống như bọn trẻ con ngồi ngoài chợ, réo gọi bạn bè rồi nói:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ta phải ví sánh thế hệ nầy với ai? Họ giống như đám trẻ ngồi ngoài chợ và réo gọi đám trẻ khác,

New King James Version (NKJV)

17and saying:‘We played the flute for you,And you did not dance;We mourned to you,And you did not lament.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

17‘Peb twb tshuab raj lawm, tiamsis nej tsis seevcev! Peb quaj nyiav tiamsis nej tsis mob siab!’

Bản Phổ Thông (BPT)

17‘Chúng tao đã chơi nhạc mà chúng bay không chịu nhảy múa;chúng tao đã hát bài ai ca mà chúng bay không chịu than khóc.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17mà rằng: Ta đã thổi sáo, mà bây không nhảy múa; ta đã than vãn, mà bây không khóc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17‘Chúng tôi thổi sáo, mà các bạn không nhảy múa;Chúng tôi hát bài ai ca, mà các bạn không than khóc.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17‘Chúng tôi đã thổi sáo cho các bạn, mà các bạn không chịu nhảy múa;Chúng tôi đã hát bài ai ca, mà các bạn không chịu khóc than.’

New King James Version (NKJV)

18For John came neither eating nor drinking, and they say, ‘He has a demon.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Yauhas los, nws ua kevcai yoo mov thiab nws tsis haus cawv txiv hmab, sawvdaws thiaj hais tias, ‘Nws raug dab lawm!’

Bản Phổ Thông (BPT)

18Giăng đến, không ăn uống như những người khác thì người ta bảo, ‘Ông ta bị quỉ ám.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vì Giăng đã đến, không ăn, không uống, người ta nói rằng: Giăng bị quỉ ám.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì Giăng đến, không ăn không uống thì người ta nói: ‘Giăng bị quỷ ám’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vì Giăng đến, kiêng ăn và cữ uống, thì họ chỉ trích, ‘Ông ấy đã bị quỷ ám.’

New King James Version (NKJV)

19The Son of Man came eating and drinking, and they say, ‘Look, a glutton and a winebibber, a friend of tax collectors and sinners!’ But wisdom is justified by her children.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Neeg Leej Tub los, nws noj thiab haus, sawvdaws thiaj hais tias, ‘Nej saib, tus neeg no noj loj haus loj, nws nrog cov neeg uas sau se thiab cov neeg txhaum ua phoojywg!’ Tus uas pom Vajtswv tes haujlwm, tus ntawd yuav paub tseeb hais tias Vajtswv yog tus muaj tswvyim.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Con Người đến, ăn và uống thì người ta nói, ‘Xem kìa! Ông ta ăn nhậu quá mức lại còn kết bạn với bọn thu thuế và kẻ xấu xa.’ Nhưng sự khôn ngoan phải được minh chứng rằng đúng bằng việc làm của nó.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Con người đến, hay ăn hay uống, thì họ nói rằng: Kìa, là người ham ăn mê uống, bạn bè với người thâu thuế cùng kẻ xấu nết. Song le, sự khôn ngoan được xưng là phải, bởi những việc làm của sự ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Con Người đến, ăn và uống thì họ lại nói: ‘Kìa, một người ham ăn, mê uống; làm bạn với người thu thuế và kẻ tội lỗi!’ Tuy nhiên, sự khôn ngoan được biện minh bằng những hành động của nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Còn Con Người đến, ăn và uống, họ lại bắt bẻ, ‘Xem kìa, một người ăn nhậu và say sưa, một người bạn của bọn thu thuế và phường tội lỗi.’ Nhưng sự khôn ngoan sẽ được chứng minh bằng kết quả những hành động của nàng.”

New King James Version (NKJV)

20Then He began to rebuke the cities in which most of His mighty works had been done, because they did not repent:

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Yexus txawm cem cov neeg uas nyob hauv tej nroog uas Yexus tau mus ua txujci tseemceeb ntau zaug lawm, rau qhov lawv tsis kam tso lawv tej kev txhaum tseg.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Rồi Chúa Giê-xu quở trách những thành mà Ngài đã làm phép lạ nhiều nhất vì họ không ăn năn hoặc từ bỏ tội lỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vì dân các thành mà Đức Chúa Jêsus đã làm rất nhiều phép lạ rồi, không ăn năn, nên Ngài quở trách rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vì dân chúng các thành nơi Đức Chúa Jêsus đã thực hiện nhiều phép lạ vẫn không chịu ăn năn, nên Ngài quở trách rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Bấy giờ Ngài bắt đầu quở trách những thành đã chứng kiến nhiều phép lạ Ngài làm nhưng vẫn không chịu ăn năn,

New King James Version (NKJV)

21“Woe to you, Chorazin! Woe to you, Bethsaida! For if the mighty works which were done in you had been done in Tyre and Sidon, they would have repented long ago in sackcloth and ashes.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21“Lub nroog Khaulaxis, koj yuav raug kev puastsuaj! Lub nroog Npexaidas, koj yuav raug kev puastsuaj! Tej txujci tseemceeb uas twb ua rau neb pom lawm, yog ua tej ntawd rau hauv lub nroog Tiles thiab lub nroog Xidoos, ces cov neeg uas nyob hauv ob lub nroog ntawd twb xub muab ntaubtsaj los npua thiab tsuab tshauv nphoo rau ibce ntxov los lawm! Lawv yuav ua li ntawd kom sawvdaws paub hais tias, lawv twb tso lawv tej kev txhaum tseg lawm.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ngài quở, “Khốn cho ngươi, thành Cô-ra-xin! Khốn cho ngươi, thành Bết-xai-đa! Vì nếu những phép lạ ta đã làm giữa các ngươi mà được làm ở các thành Tia và Xi-đôn thì dân cư ở đó đã ăn năn từ lâu rồi. Họ chắc chắn đã mặc vải sô và rắc tro lên người để chứng tỏ thực sự hối hận.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Khốn nạn cho mầy, thành Cô-ra-xin! Khốn nạn cho mầy, thành Bết-sai-đa! Vì nếu các phép lạ đã làm giữa bây, đem làm trong thành Ty-rơ và Si-đôn, thì hai thành đó thật đã mặc áo gai, đội tro, ăn năn từ lâu rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21“Khốn cho ngươi, thành Cô-ra-xin! Khốn cho ngươi, thành Bết-sai-đa! Vì nếu những phép lạ đã thực hiện giữa các ngươi được thực hiện tại Ty-rơ và Si-đôn thì họ đã mặc áo sô, đội tro và ăn năn từ lâu rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21“Khốn cho ngươi, hỡi Cô-ra-xin! Khốn cho ngươi, hỡi Bết-sai-đa! Vì nếu những phép lạ đã làm giữa các ngươi được thực hiện ở Ty-rơ và Si-đôn thì họ đã mặc vải thô và rắc tro trên người mà ăn năn từ lâu rồi.

New King James Version (NKJV)

22But I say to you, it will be more tolerable for Tyre and Sidon in the day of judgment than for you.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Kuv qhia rau neb hais tias, hnub uas Vajtswv txiav txim, nws yuav rau txim rau neb hnyav dua rau txim rau lub nroog Tiles thiab lub nroog Xidoos.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ta bảo ngươi, đến Ngày Xét Xử, hai thành Tia và Xi-đôn sẽ chịu phạt nhẹ hơn ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vậy nên ta bảo bây, đến ngày phán xét, thành Ty-rơ và thành Si-đôn sẽ chịu đoán phạt nhẹ hơn bây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vậy nên Ta bảo các ngươi, đến ngày phán xét, Ty-rơ và Si-đôn sẽ chịu nhẹ hơn các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vì thế Ta nói với các ngươi, trong ngày phán xét, Ty-rơ và Si-đôn sẽ được xử khoan hồng hơn các ngươi.

New King James Version (NKJV)

23And you, Capernaum, who are exalted to heaven, will be brought down to Hades; for if the mighty works which were done in you had been done in Sodom, it would have remained until this day.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Lub nroog Kapena-us, koj yuav tsa koj lub hwjchim mus kom txij ntuj los? Yuav muab koj pov mus rau hauv ntujtawg! Yog hais tias, tej txujci tseemceeb uas ua rau koj pom lawm, ua rau hauv lub nroog Xaudoos, lub nroog ntawd yeej yuav nyob los txog niaj hnub no.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Còn ngươi, thành Ca-bê-nâm, ngươi được nâng lên đến tận trời sao?—Không! Ngươi sẽ bị ném xuống âm phủ. Nếu những phép lạ ta đã làm giữa ngươi mà được đem làm ở Xô-đôm thì dân chúng ở đó chắc chắn đã từ bỏ tội lỗi và có lẽ thành ấy vẫn còn đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Còn mầy, Ca-bê-na-um, là thành đã được cao tới trời, sẽ hạ xuống tới âm phủ! Vì nếu các phép lạ đã làm giữa mầy, đem làm trong thành Sô-đôm, thì thành ấy còn lại đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Còn ngươi, thành Ca-bê-na-um, ngươi sẽ được nhắc cao đến tận trời ư? Không, ngươi sẽ bị hạ xuống tận âm phủ. Vì những phép lạ đã thực hiện giữa ngươi, nếu được thực hiện tại Sô-đôm thì thành ấy vẫn tồn tại đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Còn ngươi, hỡi Ca-phác-na-um, phải chăng ngươi sẽ được nhấc lên đến tận trời? Không đâu, ngươi sẽ bị hạ xuống tận âm phủ, vì nếu những phép lạ đã làm ra giữa ngươi được thực hiện ở Sô-đôm thì thành ấy còn tồn tại đến ngày nay.

New King James Version (NKJV)

24But I say to you that it shall be more tolerable for the land of Sodom in the day of judgment than for you.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Kuv qhia rau koj hais tias, hnub uas Vajtswv txiav txim, nws yuav rau txim rau koj hnyav dua li nws rau txim rau lub nroog Xaudoos!”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ta bảo cho ngươi biết, đến Ngày Xét Xử, thành Xô-đôm còn chịu phạt nhẹ hơn ngươi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vậy nên ta rao bảo rằng, đến ngày phán xét, xứ Sô-đôm sẽ chịu đoán phạt nhẹ hơn mầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vậy nên, Ta bảo các ngươi, trong ngày phán xét, đất Sô-đôm sẽ được xử nhẹ hơn các ngươi”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vậy Ta nói với các ngươi, trong ngày phán xét, dân của xứ Sô-đôm sẽ được xử khoan hồng hơn các ngươi.”

New King James Version (NKJV)

25At that time Jesus answered and said, “I thank You, Father, Lord of heaven and earth, that You have hidden these things from the wise and prudent and have revealed them to babes.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Thaum ntawd Yexus hais tias, “Txiv, koj yog tus Tswv uas kav lub ntuj thiab lub ntiajteb no! Kuv ua koj tsaug, rau qhov koj twb muab tej no zais cia tsis qhia rau cov neeg muaj tswvyim thiab txawj ntse paub, tiamsis koj qhia tej ntawd rau cov neeg uas tsis txawj tsis ntse paub xwb.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Lúc đó Chúa Giê-xu nói, “Lạy Cha là Chúa của trời đất, con tạ ơn Cha vì Ngài đã giấu những điều nầy khỏi những người khôn ngoan thông sáng mà tỏ ra cho những kẻ có lòng đơn sơ như trẻ thơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Lúc đó, Đức Chúa Jêsus nói rằng: Hỡi Cha! Là Chúa của trời đất, tôi khen ngợi Cha, vì Cha đã giấu những điều nầy với kẻ khôn ngoan, người sáng dạ, mà tỏ ra cho những con trẻ hay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Lúc ấy Đức Chúa Jêsus nói rằng: “Thưa Cha, Chúa của trời và đất, Con ca ngợi Cha, vì Cha đã giấu những điều nầy với kẻ khôn ngoan, người sáng dạ, mà bày tỏ cho trẻ thơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Bấy giờ Ðức Chúa Jesus cất tiếng nói, “Lạy Cha, Chúa của trời và đất, Con tạ ơn Cha, vì Cha đã giấu những điều nầy với những người khôn ngoan và thông sáng, nhưng lại tỏ ra cho những trẻ thơ.

New King James Version (NKJV)

26Even so, Father, for so it seemed good in Your sight.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Txiv, koj yeej pom zoo cia ua li ntawd.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Thưa Cha, đó là điều Cha muốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Thưa Cha, phải, thật như vậy, vì Cha đã thấy điều đó là tốt lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Thật vậy, thưa Cha, vì điều nầy đẹp ý Cha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vâng, lạy Cha, vì đó là điều đẹp ý Cha.”

New King James Version (NKJV)

27All things have been delivered to Me by My Father, and no one knows the Son except the Father. Nor does anyone know the Father except the Son, and the one to whom the Son wills to reveal Him.

Vajtswv Txojlus (HWB)

27“Kuv Txiv twb muab ib puas tsav yam tso rau kuv lawm. Tsis muaj leejtwg paub Leej Tub, tsuas yog Leej Txiv thiaj paub xwb, thiab tsis muaj leejtwg paub Leej Txiv, tsuas yog Leej Tub thiab cov uas Leej Tub pom zoo qhia rau thiaj paub xwb.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Cha đã giao mọi sự cho Con. Không ai biết Con ngoại trừ Cha, cũng không ai biết Cha ngoại trừ Con và những người nào Con muốn cho biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Mọi việc Cha ta đã giao cho ta; ngoài Cha không có ai biết Con; ngoài Con và người nào mà Con muốn tỏ ra cùng, thì cũng không ai biết Cha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Cha Ta đã giao mọi sự cho Ta, ngoài Cha, không ai biết Con. Ngoài Con và người nào Con muốn bày tỏ thì cũng không ai biết Cha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27“Cha Ta đã trao mọi sự cho Ta. Không ai biết rõ Con ngoài Cha; cũng không ai biết rõ Cha ngoài Con và những kẻ Con chọn để bày tỏ cho.

New King James Version (NKJV)

28Come to Me, all you who labor and are heavy laden, and I will give you rest.

Vajtswv Txojlus (HWB)

28“Nej cov uas sab sab vim ris nra hnyav, nej cia li los cuag kuv, kuv yuav cia nej so.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Hỡi những ai mệt mỏi và nặng gánh, hãy đến cùng ta. Ta sẽ cho các ngươi được nghỉ ngơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Hỡi những kẻ mệt mỏi và gánh nặng, hãy đến cùng ta, ta sẽ cho các ngươi được yên nghỉ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Hỡi những ai mệt mỏi và gánh nặng, hãy đến với Ta, Ta sẽ cho các ngươi được an nghỉ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Hỡi những ai mệt mỏi và gánh nặng, hãy đến với Ta, Ta sẽ cho các ngươi được an nghỉ.

New King James Version (NKJV)

29Take My yoke upon you and learn from Me, for I am gentle and lowly in heart, and you will find rest for your souls.

Vajtswv Txojlus (HWB)

29Kuv yog tus uas muaj siab dawb siab zoo; yog li ntawd, nej cia li los kwv kuv tus quab thiab kawm tej uas kuv qhia, nej thiaj yuav tau so.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Hãy nhận lời dạy dỗ của ta và học theo ta vì ta hiền hòa và khiêm nhường, các ngươi sẽ tìm được sự thảnh thơi cho đời sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ta có lòng nhu mì, khiêm nhường; nên hãy gánh lấy ách của ta, và học theo ta; thì linh hồn các ngươi sẽ được yên nghỉ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Ta có lòng nhu mì, khiêm nhường; hãy gánh lấy ách của Ta và học theo Ta thì linh hồn các ngươi sẽ được an nghỉ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Hãy mang ách của Ta và học nơi Ta, vì lòng Ta hiền lành và nhu mì. Các ngươi sẽ tìm được an nghỉ cho linh hồn mình,

New King James Version (NKJV)

30For My yoke is easy and My burden is light.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

30Tus quab uas kuv muab rau nej kwv yoojyim kwv, thiab lub nra uas kuv muab rau nej ris, lub ntawd tsis hnyav.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Lời dạy của ta dễ chấp nhận; gánh ta giao cho các ngươi rất nhẹ nhàng.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Vì ách ta dễ chịu và gánh ta nhẹ nhàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Vì ách Ta dễ chịu và gánh Ta nhẹ nhàng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30vì ách Ta dễ chịu và gánh Ta nhẹ nhàng.”