So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Thaum tus tswv xeev Helauj tau hnov txog Yexus lub moo,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Lúc ấy, Hê-rốt là vua chư hầu, nghe tiếng đồn Đức Chúa Jêsus,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lúc ấy, vua chư hầu Hê-rốt nghe danh tiếng Đức Chúa Jêsus,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lúc ấy Vua Chư Hầu Hê-rốt được báo cáo về Ðức Chúa Jesus.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lúc ấy, Hê-rốt vua chư hầu, nghe báo cáo về Đức Giê-su,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lúc ấy, vua Hê-rốt đang cai trị miền Ga-li-lê, nghe tin đồn về Chúa Giê-xu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2nws txawm hais rau nws cov tub teg tub taws tias, “Tus no yeej yog Yauhas uas coj ua kevcai raus dej. Nws sawv hauv qhov tuag rov los lawm, mas nws thiaj muaj hwjchim ua tau tej txujci phimhwj no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2thì phán cùng bầy tôi rằng: Đây là Giăng Báp-tít. Người chết đi sống lại, nhân đó mới làm được mấy phép lạ như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2thì bảo các cận thần rằng: “Đây là Giăng Báp-tít, người từ cõi chết sống lại, nên mới thực hiện được những phép lạ nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông nói với bầy tôi của ông, “Người nầy là Giăng Báp-tít; ông ấy đã từ cõi chết sống lại, nên mới có thể làm những việc quyền năng như thế.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2thì bảo quần thần rằng: “Đây là Giăng Báp-tít sống lại, nên mới làm nổi những việc quyền năng này!”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ông bảo các quan hầu cận, “Giê-xu nầy là Giăng Báp-tít sống lại từ kẻ chết nên mới có thể làm nhiều phép lạ như thế.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Helauj twb ntes Yauhas thiab muab khi kaw rau hauv tsev lojfaj, vim yog tim Helaudia uas yog Helauj tus kwv Fili tus pojniam,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Số là, bởi cớ Hê-rô-đia, vợ Phi-líp là em mình, nên vua Hê-rốt đã truyền bắt trói Giăng và bỏ tù.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì Hê-rốt đã bắt, trói và bỏ tù Giăng do việc Hê-rô-đia, vợ Phi-líp, em vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Số là Hê-rốt đã cho bắt Giăng, trói lại, và giam vào ngục vì vụ Hê-rô-đia vợ của Phi-líp em trai ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì Vua Hê-rốt đã bắt trói Giăng và bỏ tù về việc Hê-rô-đia, vợ của Phi-líp là em vua,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Trước đó ít lâu, Hê-rốt bắt trói Giăng, tống giam vào ngục. Hê-rốt làm như thế là vì Hê-rô-đia, trước kia vốn là vợ Phi-líp, em Hê-rốt.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4rau qhov Yauhas txeev hais rau Helauj tias, “Koj tsis muaj cai yuav tus ntawd ua koj pojniam.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vì Giăng có can vua rằng: Vua không có phép được lấy người đó làm vợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Bởi Giăng có can vua: “Bệ hạ lấy nàng là điều trái luật pháp.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì Giăng đã nói với ông, “Ngài lấy bà ấy là trái với đạo lý.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4bởi Giăng nói với vua: “Bệ hạ lấy nàng là không phải phép!”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Giăng có can ngăn Hê-rốt rằng, “Lấy Hê-rô-đia là không hợp pháp.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Txawm yog Helauj xav muab Yauhas tua los nws kuj ntshai cov pejxeem, rau qhov lawv hwm tias Yauhas yog ib tug xibhwb cev Vajtswv lus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vua muốn giết Giăng, song sợ dân chúng, vì họ đều tôn Giăng là đấng tiên tri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Dù muốn giết Giăng, nhưng vua lại sợ dân chúng, vì họ đều tin rằng Giăng là một nhà tiên tri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Dù Hê-rốt muốn giết Giăng, nhưng ông sợ dân, vì họ xem Giăng là một đấng tiên tri.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Dù muốn giết Giăng, nhưng vua sợ dân chúng, vì họ xem Giăng là tiên tri của Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Hê-rốt muốn giết Giăng nhưng sợ dân chúng vì ai nấy đều tin rằng Giăng là nhà tiên tri.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Thaum ua kevcai nco txog hnub uas yug Helauj, Helaudia tus ntxhais txawm dhia seev cev tab meeg cov qhua sawvdaws mas ua rau Helauj txaus siab heev,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vừa đến ngày ăn mừng sanh nhựt vua Hê-rốt, con gái của Hê-rô-đia nhảy múa ở giữa người dự đám, vua lấy làm thích lắm,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng, khi đến sinh nhật Hê-rốt, con gái của Hê-rô-đia nhảy múa trước mặt khách dự tiệc, làm hài lòng Hê-rốt,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nhân dịp sinh nhật của Hê-rốt, con gái của Hê-rô-đia nhảy múa trước mặt các quan khách, khiến cho Hê-rốt mê mẩn

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nhân sinh nhật Vua Hê-rốt, con gái của Hê-rô-đia trình diễn vũ khúc giữa bữa tiệc làm Hê-rốt say mê,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhân dịp sinh nhật Hê-rốt, con gái Hê-rô-đia vào nhảy múa cho Hê-rốt và các quan khách xem, vua rất thích.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Helauj thiaj cog lus twv tias nws thov dabtsi nws yeej yuav tau yam ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7đến nỗi lấy lời thề mà hứa cho con gái ấy điều chi nàng muốn xin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7đến nỗi vua thề hứa cho nàng bất cứ điều gì nàng xin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7đến độ ông thốt lên lời thề sẽ ban cho cô ấy bất cứ điều gì cô ấy xin.

Bản Dịch Mới (NVB)

7nên vua thề hứa cho cô gái bất cứ điều gì nàng xin.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nên Hê-rốt thề hứa sẽ cho cô gái bất cứ điều gì cô ta xin.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Tus ntxhais thiaj thov raws li leej niam qhia rau nws tias, “Thov muab Yauhas uas coj ua kevcai raus dej lub taubhau tso hauv lub choo coj los rau kuv ntawm no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vậy, nàng bị mẹ xui giục, bèn tâu rằng: Xin lấy cái đầu Giăng Báp-tít để trên mâm mà cho tôi đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Bị mẹ xúi giục, nàng tâu rằng: “Xin cho con cái đầu của Giăng Báp-tít đặt trên mâm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nghe lời mẹ xúi, cô ấy nói, “Xin bệ hạ cho tiện nữ cái đầu của Giăng Báp-tít để trên mâm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Được mẹ xúi bảo, nàng tâu: “Xin cho con cái đầu của Giăng Báp-tít để trên mâm!”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Hê-rô-đia xúi con gái nên xin cái gì. Cô gái vào thưa với Hê-rốt, “Cho con xin cái đầu Giăng Báp-tít để trên mâm tại đây.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Mas vajntxwv ntxhov siab, tiamsis vim yog saib rau tej lus uas nws twv thiab saib rau cov qhua nws thiaj tso ncauj kom muab rau tus ntxhais.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vua lấy làm buồn rầu; song vì đã thề lỡ rồi, và có những người dự yến ở đó, nên truyền cho nàng như lời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vua lấy làm buồn rầu, nhưng vì đã lỡ thề trước những khách dự tiệc, nên truyền lệnh ban cho nàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nhà vua lộ vẻ ân hận, nhưng vì đã lỡ thề trước mặt các quan khách, nên ông đành ra lịnh chuẩn ban.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vua buồn, nhưng đã lỡ thề giữa nhiều quan khách dự tiệc,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Hê-rốt rất buồn, nhưng vì lỡ hứa rồi, mọi quan khách đều nghe nên Hê-rốt truyền lệnh làm theo điều cô gái xin.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Nws txawm txib neeg mus txiav Yauhas lub taubhau hauv tsev lojfaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vua bèn sai người chém Giăng trong ngục,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vua sai người chém đầu Giăng trong ngục,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ông sai người vào ngục chém đầu Giăng.

Bản Dịch Mới (NVB)

10nên vua sai người chém đầu Giăng trong ngục.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vua sai lính vào ngục chém đầu Giăng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Lawv muab Yauhas lub taubhau tso rau hauv lub choo coj los pub rau tus ntxhais ntawd, tus ntxhais thiaj coj mus rau leej niam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11rồi họ để đầu người trên mâm mà đem cho con gái ấy, nàng bèn đem cho mẹ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11rồi họ để đầu của ông trên mâm, trao cho cô gái ấy, và nàng đem đến cho mẹ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðầu Giăng được để trên một cái mâm, mang đến cho cô gái; cô ấy bưng đến cho mẹ cô.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Họ đặt đầu người trên một cái mâm, đem đến đưa cho cô gái, rồi nàng mang đến cho mẹ.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Rồi lính để trên mâm mang vào cho cô gái, cô gái mang đưa cho mẹ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Mas Yauhas cov thwjtim tuaj coj Yauhas lub cev mus log, thiab lawv mus hais rau Yexus paub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đoạn, các môn đồ của Giăng đến, lấy xác mà chôn, rồi đi báo tin cho Đức Chúa Jêsus.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Sau đó, các môn đồ của Giăng đến, lấy xác của ông đem chôn, rồi đi báo tin cho Đức Chúa Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Các môn đồ của Giăng đến lấy thi hài của ông đem về an táng, rồi đi báo tin cho Ðức Chúa Jesus.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Các môn đệ của Giăng đến lãnh xác người đem an táng và đi báo cáo cho Đức Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Các môn đệ Giăng đến lấy xác ông đem chôn rồi đi báo tin cho Chúa Giê-xu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Thaum Yexus hnov li ntawd nws txawm nce nkoj tawm qhov ntawd mus nyob tib leeg rau ib qho chaw uas tsis muaj neeg. Thaum tej neeg hnov li ntawd, lawv txawm tawm hauv tej moos mus kotaw raws nws qab mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đức Chúa Jêsus vừa nghe tin ấy, liền bỏ đó xuống thuyền, đi tẽ ra nơi đồng vắng. Khi đoàn dân biết vậy, thì từ các thành đi bộ mà theo Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nghe tin ấy, Đức Chúa Jêsus xuống thuyền, rời chỗ nầy đi đến nơi hoang vắng. Biết vậy, dân chúng từ các thành đi bộ theo Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Khi Ðức Chúa Jesus nghe tin ấy, Ngài rời nơi đó, xuống thuyền, và đến một nơi thanh vắng để được yên tĩnh một mình. Nhưng khi dân trong các thành nghe tin, họ đi đường bộ mà theo Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nghe tin ấy, Đức Giê-su rời đó xuống thuyền và đi riêng ra một nơi thanh vắng. Nghe vậy, đám đông từ các thành phố đi bộ theo Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Sau khi nghe tin về việc Giăng thì Chúa Giê-xu xuống thuyền rời nơi ấy đi đến chỗ vắng vẻ một mình. Nhưng dân chúng từ các tỉnh quanh đó nghe tin liền đi tìm Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Thaum Yexus tawm hauv lub nkoj los nws pom muaj neeg coob coob, nws thiaj khuvleej lawv thiab kho cov neeg muaj mob kom zoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ngài ở thuyền bước lên, thấy đoàn dân đông đúc, động lòng thương xót, mà chữa cho kẻ bịnh được lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vừa ra khỏi thuyền, Đức Chúa Jêsus thấy đoàn dân đông thì cảm thương, và chữa lành cho những người bệnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì thế vừa khi đặt chân lên bờ, Ngài đã thấy sẵn một đoàn dân đông đang đợi. Ngài động lòng thương xót và chữa lành những người bịnh của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vừa ra khỏi thuyền, thấy đám dân đông, Ngài động lòng thương xót và chữa lành những người bệnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Khi đến nơi, Ngài thấy một đám đông đang chờ. Ngài cảm thương họ và chữa lành những kẻ đau.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Thaum yuav tsaus ntuj nws cov thwjtim los hais rau nws tias, “Ntawm no yog ntuj nrag teb do, thiab tav no lig lawm. Cia li tso cov neeg mus xwv lawv thiaj tau mus yuav mov noj tom tej zej zog.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đến chiều tối, môn đồ tới gần Ngài mà thưa rằng: Ở đây vắng vẻ, và trời tối rồi, xin thầy cho dân chúng về, để họ đi vào các làng đặng mua đồ ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đến chiều tối, các môn đồ đến thưa với Ngài: “Nơi nầy hoang vắng, trời tối rồi, xin Thầy cho dân chúng về để họ vào các làng mua thức ăn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Chiều đến các môn đồ lại gần và thưa với Ngài, “Chỗ nầy vắng vẻ quá, và trời cũng sắp tối, xin Thầy cho dân giải tán, để họ vào các làng mà mua thức ăn cho họ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Trời bắt đầu tối, các môn đệ đến gần thưa: “Chỗ này vắng vẻ, trời tối rồi, xin Thầy giải tán đám đông, để họ vào các làng mua thức ăn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chiều xuống, các môn đệ đến thưa với Ngài, “Chỗ nầy hẻo lánh và cũng đã xế chiều rồi nên xin thầy cho họ về để họ đi vào các làng mạc gần đây mua thức ăn.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Yexus hais tias, “Tsis txog lawv tawm mus, nej cia li pub rau lawv noj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đức Chúa Jêsus phán rằng: Không cần họ phải đi; chính các ngươi hãy cho họ ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đức Chúa Jêsus phán: “Họ không cần phải đi đâu; chính các con hãy cho họ ăn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nhưng Ðức Chúa Jesus nói với họ, “Họ không cần đi đâu cả. Chính các ngươi phải cho họ ăn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng Đức Giê-su bảo họ không cần đi: “Chính các con hãy cho họ ăn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhưng Chúa Giê-xu đáp, “Họ không cần phải đi đâu cả. Các con phải cho họ ăn.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Lawv hais rau nws tias, “Ntawm no peb tsuas muaj tsib lub ncuav thiab ob tug ntses xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Môn đồ thưa rằng: Chúng tôi có đây năm cái bánh và hai con cá mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Các môn đồ thưa rằng: “Ở đây, chúng con chỉ có năm cái bánh và hai con cá.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Họ trả lời Ngài, “Ðây chúng con chỉ có năm cái bánh và hai con cá.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Các môn đệ đáp: “Ở đây chúng con chỉ có năm cái bánh và hai con cá.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Họ thưa, “Chúng con chỉ có năm ổ bánh và hai con cá thôi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Nws txawm hais tias, “Muab los rau kuv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ngài phán rằng: Hãy đem đây cho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ngài phán: “Hãy đem đến đây cho Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ngài phán, “Hãy đem chúng đến đây cho Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ngài bảo: “Hãy đem bánh và cá cho Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ngài bảo, “Mang bánh và cá lại đây cho ta.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Ces nws txawm hais kom cov neeg ntawd zaum rau ntawm tej nyom. Thaum nws txais tsib lub ncuav thiab ob tug ntses ntawd lawm, nws tsa muag ntsia saum ntuj thov Vajtswv foom koob hmoov mas muab ntais cev rau cov thwjtim, mas cov thwjtim faib rau cov neeg coob coob ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ngài bèn truyền cho chúng ngồi xuống trên cỏ, đoạn, lấy năm cái bánh và hai con cá đó, ngửa mặt lên trời mà tạ ơn; rồi bẻ bánh ra đưa cho môn đồ, môn đồ phát cho dân chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Sau khi truyền cho dân chúng ngồi trên bãi cỏ, Ngài lấy năm cái bánh và hai con cá, ngước mắt lên trời tạ ơn rồi bẻ bánh ra trao cho môn đồ, họ phân phát cho dân chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ðoạn Ngài truyền cho đoàn dân ngồi xuống trên cỏ. Ngài lấy năm cái bánh và hai con cá, ngước mắt lên trời, tạ ơn, bẻ ra, rồi trao cho các môn đồ; các môn đồ phát ra cho đoàn dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Sau khi truyền cho đám đông ngồi xuống bãi cỏ, Ngài lấy năm cái bánh và hai con cá, ngước mắt lên trời tạ ơn, và bẻ ra đưa cho môn đệ, để họ phân phát cho đám đông.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Rồi Ngài bảo dân chúng ngồi xuống trên cỏ. Ngài cầm năm ổ bánh và hai con cá, ngước mắt lên trời, tạ ơn Thượng Đế, xong chia bánh ra trao cho các môn đệ để phát cho dân chúng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Lawv txhua tus noj tsau huvsi. Tej ncuav uas noj tsis tag lawv khaws tau kaum ob tawb puv nkaus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ai nấy đều ăn no, còn bánh thừa lại thâu được đầy mười hai giỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Mọi người đều ăn no nê. Họ thu lại được mười hai giỏ đầy những mẩu bánh thừa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Mọi người ăn, và tất cả đều no nê; họ lượm lại những mảnh vụn còn thừa và được mười hai giỏ đầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Mọi người ăn no nê và họ lượm bánh vụn còn thừa được mười hai giỏ đầy.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ai nấy ăn no nê. Sau đó các môn đệ lượm lại được mười hai giỏ thức ăn thừa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Cov neeg uas noj ntawd cov txivneej xwb muaj kwvlam tsib txhiab leej tsis suav cov pojniam menyuam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Số người ăn ước chừng năm ngàn, không kể đàn bà con nít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Số người ăn khoảng năm nghìn người, không kể phụ nữ và trẻ em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Có khoảng năm ngàn người đã ăn hôm đó, không kể phụ nữ và trẻ em.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Số người ăn khoảng năm ngàn người, chưa kể đàn bà và trẻ con.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nếu không tính đàn bà và trẻ con thì có khoảng năm ngàn đàn ông ăn bữa ấy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Thaum ntawd Yexus hais kom nws cov thwjtim nce nkoj hla dej ua nws ntej mus rau sab tid, ces Yexus txawm tso cov neeg rov mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Kế đó, Ngài liền hối môn đồ xuống thuyền, qua trước bờ bên kia, trong khi Ngài đang truyền cho dân chúng tan đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Sau đó, Ngài giục môn đồ xuống thuyền, đi trước qua bờ bên kia, trong lúc Ngài cho dân chúng ra về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ngay sau đó Ðức Chúa Jesus truyền cho các môn đồ phải xuống thuyền, qua bờ bên kia trước, trong khi Ngài ở lại giải tán đám đông.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Đức Giê-su liền truyền cho các môn đệ xuống thuyền qua bờ bên kia trước. Trong khi đó, Ngài giải tán đám đông.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Sau đó Ngài liền bảo các môn đệ xuống thuyền đi trước Ngài qua bờ bên kia. Còn Ngài ở lại để cho dân chúng về.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Thaum nws tso cov neeg ntawd mus tag lawd, nws tib leeg txawm nce mus thov Vajtswv pem roob. Thaum tsaus ntuj lawd, Yexus tib leeg tseem nyob pem roob,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Xong rồi, Ngài lên núi để cầu nguyện riêng; đến chiều tối, Ngài ở đó một mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Khi cho dân chúng về rồi, Ngài đi riêng lên núi để cầu nguyện. Tối đến, Ngài vẫn ở đó một mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Sau khi giải tán đám đông, Ngài đi một mình lên núi để cầu nguyện. Tối đến, Ngài ở trên núi một mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Sau khi giải tán đám đông, Ngài lên núi một mình để cầu nguyện. Tối đến, chỉ còn một mình Ngài ở đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Khi cho họ về rồi, Ngài lên núi cầu nguyện riêng. Trời đã tối mà Chúa Giê-xu vẫn còn ở đó một mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24tiamsis lub nkoj nyob deb ntawm ntug hiavtxwv lawm thiab raug tej niag nthwv dej nplawm vim yog cua ntsawj tom hauv ntej tuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Bấy giờ, thuyền đã ra giữa biển rồi, vì gió ngược, nên bị sóng vỗ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Lúc bấy giờ, thuyền đã ra giữa biển, bị sóng vỗ mạnh vì gió ngược.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Bấy giờ thuyền đã ra giữa biển và bị sóng đánh, vì ngược gió.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Lúc ấy, thuyền đã ra cách bờ khá xa và đang bị sóng đánh vì gió ngược.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Lúc ấy, thuyền đã ra cách bờ khá xa. Chiếc thuyền bị sóng đánh dữ, lại gặp gió ngược.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Thaum qaib qua thawj tsig Yexus mus kotaw saum nplaim dej hiavtxwv tuaj rau ntawm cov thwjtim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Song đến canh tư đêm ấy, Đức Chúa Jêsus đi bộ trên mặt biển mà đến cùng môn đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Đến canh tư đêm ấy, Đức Chúa Jêsus bước đi trên mặt biển, đến với các môn đồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Khoảng canh tư đêm đó, Ðức Chúa Jesus đi trên mặt biển đến với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Đến canh tư, Ngài đi trên mặt biển đến với các môn đệ.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Vào khoảng ba đến sáu giờ sáng, Chúa Giê-xu đi trên mặt nước đến với các môn đệ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Thaum cov thwjtim pom nws los kotaw saum nplaim dej, lawv ntshai kawg thiab hais tias, “Yog dab!” Lawv qw nrov vim yog ntshai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Khi thấy Ngài đi bộ trên mặt biển, thì môn đồ bối rối mà nói rằng: Ấy là một con ma; rồi sợ hãi mà la lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Khi thấy Ngài bước đi trên mặt biển, các môn đồ kinh hoảng và nói rằng: “Ấy là ma!” Rồi họ la lên vì sợ hãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Khi thấy Ngài đi trên mặt biển, các môn đồ sợ hãi bảo nhau, “Ma kìa!” rồi hoảng sợ hét lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Thấy người đi trên mặt biển các môn đệ sợ hãi, hốt hoảng la: “Ma kìa!”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Khi thấy Ngài đi trên mặt nước, họ hốt hoảng. Ai nấy sợ quá đều rú lên, “Ma đó!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Tamsim ntawd Yexus hais rau lawv tias, “Ua siab tuab, yog kuv ntag. Tsis txhob ntshai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Nhưng Đức Chúa Jêsus liền phán rằng: Các ngươi hãy yên lòng; ấy là ta đây, đừng sợ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Nhưng Đức Chúa Jêsus liền phán với họ: “Hãy yên lòng, Ta đây, đừng sợ!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Nhưng Ðức Chúa Jesus liền phán với họ, “Hãy yên lòng. Ta đây. Ðừng sợ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Tức thì Đức Giê-su bảo: “Hãy an tâm! Chính Ta đây. Đừng sợ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Nhưng Chúa Giê-xu liền trấn an họ, “Thầy đây mà, đừng sợ.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Petus txawm teb nws tias, “Tus Tswv, yog koj tiag, thov hais kom kuv tuaj saum nplaim dej rau ntawm koj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Phi-e-rơ bèn thưa rằng: Lạy Chúa, nếu phải Chúa, xin khiến tôi đi trên mặt nước mà đến cùng Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Phi-e-rơ thưa rằng: “Lạy Chúa, nếu phải là Chúa, xin khiến con đi trên mặt nước đến với Chúa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Phi-rơ đáp lời Ngài và nói, “Lạy Chúa, nếu quả là Ngài, xin truyền cho con đi trên mặt nước đến với Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Phê-rơ thưa với Ngài: “Lạy Chúa, nếu thật là Ngài, xin truyền cho con đi trên mặt nước đến cùng Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Phia-rơ thưa, “Thưa Chúa, nếu đúng là Ngài, xin cho con đi trên mặt nước đến với Ngài.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29Yexus hais tias, “Tuaj los maj.” Petus txawm nqes nkoj mus kotaw saum nplaim dej rau ntawm Yexus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ngài phán rằng: Hãy lại đây! Phi-e-rơ ở trên thuyền bước xuống, đi bộ trên mặt nước mà đến cùng Đức Chúa Jêsus.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Ngài phán: “Hãy lại đây!” Phi-e-rơ ra khỏi thuyền, bước đi trên mặt nước, đến với Đức Chúa Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ngài đáp, “Hãy đến đây.” Phi-rơ bước ra khỏi thuyền, đi trên mặt nước, và đến với Ðức Chúa Jesus.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Chúa đáp: “Hãy đến đây.” Phê-rơ liền bước ra khỏi thuyền, đi trên mặt nước đến với Đức Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Chúa Giê-xu bảo, “Hãy lại đây.” Phia-rơ bước ra khỏi thuyền, đi trên nước đến với Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

30Tiamsis thaum nws pom cua ntsawj nws txawm ntshai. Nws pib tog txawm qw nrov tias, “Tus Tswv, cawm kuv lauj!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Song khi thấy gió thổi, thì Phi-e-rơ sợ hãi, hòng sụp xuống nước, bèn la lên rằng: Chúa ơi, xin cứu lấy tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Nhưng khi thấy gió thổi, Phi-e-rơ hoảng sợ, suýt chìm xuống nước nên la lên: “Chúa ơi, xin cứu con!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Nhưng khi Phi-rơ thấy gió thổi, ông sợ hãi và bắt đầu chìm xuống, ông la lên, “Chúa ôi! Xin cứu con!”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Nhưng khi thấy gió thổi, ông sợ hãi, nên bắt đầu chìm xuống nước. Ông la lên: “Chúa ơi, cứu con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Nhưng khi nhìn thấy sóng gió, Phia-rơ đâm sợ và bắt đầu chìm xuống nước. Ông kêu lên, “Chúa ơi, cứu con!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

31Tamsim ntawd Yexus cev loo tes ntsiab nkaus nws thiab hais rau nws tias, “Tus uas kev ntseeg yau 'e, ua cas koj tsis ruaj siab?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Tức thì Đức Chúa Jêsus giơ tay ra nắm lấy người, mà nói rằng: Hỡi người ít đức tin, sao ngươi hồ nghi làm vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Tức thì, Đức Chúa Jêsus đưa tay nắm lấy Phi-e-rơ và nói rằng: “Con thật ít đức tin, sao con lại nghi ngờ?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Ðức Chúa Jesus liền đưa tay ra, nắm lấy ông, và nói, “Hỡi người yếu đức tin! Sao ngươi còn nghi ngờ?”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Lập tức Đức Giê-su đưa tay nắm lấy Phê-rơ, rồi bảo: “Sao ít đức tin thế! Sao con nghi ngờ?”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Chúa Giê-xu lập tức giơ tay nắm lấy Phia-rơ. Ngài hỏi, “Đức tin con quá ít. Tại sao con nghi ngờ?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

32Thaum ob tug nce rau hauv lub nkoj lawm, cua kuj tu lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Ngài cùng Phi-e-rơ lên thuyền rồi, thì gió yên lặng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Khi Ngài và Phi-e-rơ lên thuyền rồi, thì gió yên lặng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Khi họ bước vào thuyền, gió liền ngừng thổi.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Khi họ lên thuyền, gió ngừng thổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Sau khi Chúa bước vào thuyền thì gió lặng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

33Lawv cov uas nyob hauv nkoj txawm pe hawm Yexus hais tias, “Koj yog Vajtswv tus tub tiag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Các người trong thuyền bèn đến quì lạy Ngài mà nói rằng: Thầy thật là Con Đức Chúa Trời!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Những người trên thuyền quỳ lạy Ngài, và thưa rằng: “Thầy thật là Con Đức Chúa Trời!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Những người trong thuyền đến sấp mình xuống lạy Ngài, và nói, “Quả thật, Thầy là Con Ðức Chúa Trời!”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Các môn đệ ở trên thuyền quỳ lạy Chúa và thưa: “Thầy thật là Con Đức Chúa Trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Những người trong thuyền đến bái lạy Ngài mà rằng, “Thầy thật đúng là Con Thượng Đế!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

34Thaum lawv hla dhau hiavtxwv lawd lawv nres nkoj rau ntawm Kenexale.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Khi qua biển rồi, Ngài và môn đồ đến xứ Ghê-nê-xa-rết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Khi đã qua đến bờ bên kia, Đức Chúa Jêsus và môn đồ đến đất Ghê-nê-xa-rết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Khi họ đã qua bờ bên kia, họ đến vùng Ghê-nê-sa-rết.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Qua bên kia biển rồi, Đức Giê-su và môn đệ lên bờ ở vùng Ghê-nê-sa-rết.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Sau khi băng qua hồ, họ cập bờ ở thành Ghê-nê-xa-rết.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

35Thaum cov neeg uas nyob ntawd cim tau Yexus, lawv txawm txib neeg mus hais thoob plaws ib ncig ntawd, mas lawv coj txhua tus uas muaj mob tuaj cuag Yexus,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Người xứ đó nhận biết Ngài, thì sai người báo tin cho khắp các miền xung quanh, và họ đem các kẻ bịnh đến cùng Ngài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Dân vùng đó nhận ra Ngài, họ sai người báo tin khắp các miền chung quanh và đem tất cả những người bệnh đến với Ngài,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Dân ở đó nhận ra Ngài; họ sai người đi khắp các miền kế cận, bảo đem tất cả những người đau yếu bịnh tật đến với Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Dân vùng đó nhận ra Ngài thì sai người loan báo khắp cả miền xung quanh và họ đem tất cả người bệnh đến với Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Khi dân chúng ở đó nhận ra Chúa Giê-xu, liền báo cho mọi người quanh vùng biết là Chúa Giê-xu đã tới cho nên người ta mang các bệnh nhân đến với Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

36thiab thov Yexus cia cov neeg mob ntawd kov nws lub qab tsho xwb. Txhua tus uas tau kov lawd kuj zoo huvsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36xin chỉ cho rờ đến viền áo mà thôi; vậy, ai rờ đến cũng đều được lành bịnh cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36nài xin Ngài cho họ chỉ chạm vào gấu áo Ngài mà thôi; và những ai chạm đến đều được lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Họ nài xin Ngài cho phép họ chỉ sờ vào viền áo Ngài. Tất cả những ai sờ vào áo Ngài đều được chữa lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Họ xin Ngài cho phép chỉ sờ đến gấu áo Ngài mà thôi; và ai sờ đến Ngài đều được lành bệnh hoàn toàn.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Họ chỉ xin được rờ ven áo Ngài thôi. Ai rờ đều được lành cả.