So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Yêsu lŏ blŭ kơ diñu hŏng klei bi hriêng snei,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Yexu has dua pev lug rua puab tas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Chúa Jêsus lại phán ví dụ cùng chúng nữa, rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Chúa Jêsus lại dùng ẩn dụ phán với họ:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ðức Chúa Jesus lại dùng ngụ ngôn và nói với họ rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đức Giê-su lại dùng ngụ ngôn dạy họ:

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2“Ƀuôn ala mtao adiê jing msĕ si sa čô mtao mkra klei ƀơ̆ng huă bi kuôl ung mô̆ kơ anak êkei ñu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2“Ntuj Ceeb Tsheej pev ib yaam le ib tug vaajntxwv kws npaaj rooj tshoob rua nwg tug tub,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nước thiên đàng giống như một vua kia làm tiệc cưới cho con mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Vương quốc thiên đàng giống như một vị vua kia tổ chức tiệc cưới cho con mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Vương quốc thiên đàng giống như một vua kia tổ chức tiệc cưới cho con trai mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Nước Thiên Đàng ví như một vua kia làm tiệc cưới cho con mình.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Ñu tiŏ nao phung dĭng buăl ñu iêu phung ñu jak leh kơ klei huă mnăm. Ƀiădah phung anăn amâo čiăng hriê ôh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3mas khaiv nwg cov qhev moog hu cov qhua kws caw tuaj noj tshoob, tassws puab tsw kaam tuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vua sai đầy tớ đi nhắc những người đã được mời đến dự tiệc; nhưng họ không chịu đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vua sai đầy tớ đi nhắc những người được mời đến dự tiệc cưới, nhưng họ không đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vua sai các đầy tớ mình đi mời các quan khách đã được mời đến dự tiệc, nhưng những người ấy không đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vua sai đầy tớ đi nhắc khách được mời dự tiệc nhưng họ không chịu đến.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Ñu lŏ tiŏ nao phung dĭng buăl mkăn, lač, ‘Hưn bĕ kơ phung kâo jak leh, Nĕ anei, kâo mkra leh mnơ̆ng ƀơ̆ng huă, čuh leh êmô leh anăn êđai êmô êmŏng, jih jang mnơ̆ng mprăp leh sơăi; hriê bĕ kơ klei ƀơ̆ng huă bi kuôl ung mô̆.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Nwg rov khaiv dua ib co tub qhe moog has tas, ‘Ca le has rua cov kws tub caw hov tas, Kuv tub npaaj nqaj qhau hab kuv tub tua tej nyuj hab tej mivnyuas nyuj kws fwb tav taag lawm, txhua yaam tub npaaj txhwj lawm. Mej ca le tuaj noj tshoob lauj!’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vua lại sai đầy tớ khác mà dặn rằng: Hãy nói với người được mời như vầy: Nầy ta đã sửa soạn tiệc rồi; bò và thú béo đã giết xong, mọi việc đã sẵn cả, hãy đến mà dự tiệc cưới.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vua lại sai những đầy tớ khác và dặn rằng: ‘Hãy nói với những người được mời rằng: Kìa, thức ăn đã chuẩn bị xong, bò và các thú béo đã làm thịt rồi, mọi thứ đã sẵn sàng. Hãy đến dự tiệc cưới.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vua lại sai các đầy tớ khác và dặn, ‘Các ngươi hãy nói với những người đã được mời rằng: Nầy, tiệc cưới ta đã chuẩn bị xong, bò và thú béo đã làm thịt rồi, mọi sự đã sẵn sàng, mời đến dự tiệc.’

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua lại sai các đầy tớ khác và dặn: ‘Hãy thưa với khách được mời rằng tiệc đã chuẩn bị xong, bò và bê mập đã làm thịt rồi, tiệc đã sẵn sàng, xin mời đến dự.’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Ƀiădah phung ñu jak anăn amâo uêñ ôh leh anăn đuĕ nao kơ anôk mkăn, sa čô nao kơ hma, pô mkăn nao čhĭ mnia,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Tassws puab tsw quav ntsej le, ib tug moog ua laj ua teb, ib tug moog ua laag ua luam,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhưng họ không đếm xỉa đến, cứ việc đi đường mình; kẻ nầy đi ra ruộng, kẻ kia đi buôn bán;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng họ chẳng quan tâm gì đến lời mời, cứ bỏ đi: người đi ra ruộng, kẻ đi buôn bán,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng các quan khách ấy chẳng coi việc đó ra gì, và họ bỏ đi. Người thì đi thăm ruộng rẫy, kẻ thì đi buôn bán,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng khách không lưu ý họ cứ bỏ đi, người đi thăm ruộng, kẻ lo việc buôn bán,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6đa đa mkăn mă phung dĭng buăl ñu ngă jhat kơ digơ̆ leh anăn bi mdjiê hĕ digơ̆.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6dua le cov tseed ua phem rua nwg cov qhev hab muab tua pov tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6còn những kẻ khác bắt đầy tớ của vua, mắng chửi và giết đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6còn những người khác thì bắt các đầy tớ của vua, đối xử thậm tệ, rồi giết đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6còn những người khác lại bắt các đầy tớ của vua mà ngược đãi và giết đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

6những kẻ khác bắt đầy tớ của vua đánh đập, và giết đi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Mtao ngêñ, ñu tiŏ nao phung kahan ñu bi rai phung bi mdjiê anăn leh anăn čuh ƀuôn diñu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Vaajntxwv npau tawg heev nwg txhad tso nwg cov tub rog moog ua kuas cov kws tua tuabneeg hov puam tsuaj hab muab puab lub moos hlawv pov tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vua nổi giận, bèn sai quân lính diệt những kẻ giết người đó, và đốt phá thành của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vua nổi giận, sai binh lính tiêu diệt những kẻ giết người đó và đốt thành của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vua nổi giận và sai quân đi diệt những kẻ giết người và thiêu hủy thành trì của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhà vua nổi giận, sai quân lính đến hủy diệt những kẻ sát nhân và đốt phá thành phố của họ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Leh anăn ñu lač kơ phung dĭng buăl ñu, ‘Klei bi kuôl ung mô̆ mkra leh, ƀiădah phung kâo jak amâo năng hriê ôh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Nwg has rua nwg cov tub qhe tas, ‘Rooj tshoob npaaj txhwj lawm, tassws cov kws caw hov tsw tswm nyog tuaj noj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đoạn, vua phán cùng đầy tớ mình rằng: Tiệc cưới đã dọn xong rồi; song những người được mời không xứng dự tiệc đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Sau đó, vua nói với các đầy tớ: ‘Tiệc cưới đã sẵn sàng, nhưng những người được mời chẳng ai xứng đáng dự.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðồng thời vua bảo các đầy tớ, ‘Tiệc cưới đã sẵn sàng, nhưng những kẻ được mời không xứng đáng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Thế rồi vua bảo các đầy tớ: ‘Tiệc cưới đã sẵn sàng nhưng khách được mời không xứng đáng dự tiệc.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Snăn nao bĕ hlăm tar ƀar êlan dơ̆ng leh anăn jak jih jang mnuih diih ƀuh brei hriê kơ klei ƀơ̆ng huă bi kuôl ung mô̆.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Vem le nuav ca le tawm moog tom tej kev tshuam ntswb leejtwg kuj hu tuaj noj tshoob.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vậy, các ngươi hãy đi khắp các ngã tư, hễ gặp người nào thì mời cả đến dự tiệc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì vậy, hãy đi ra các đường chính, hễ gặp bất cứ ai, hãy mời đến dự tiệc cưới.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vậy hãy đi ra các ngã đường, hễ gặp ai, các ngươi hãy mời họ đến dự tiệc.’

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vậy hãy đi ra các ngã đường, mời bất cứ ai các ngươi gặp vào dự tiệc.’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Phung dĭng buăl anăn nao tar ƀar êlan dơ̆ng jak ba jih jang mnuih diñu ƀuh, wăt mnuih jhat wăt mnuih jăk. Snăn adŭ ƀơ̆ng huă bŏ hŏng mnuih.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Cov tub qhe hov txhad tawm moog tom tej kev hab hu txhua tug kws puab ntswb tsw has tug zoo tug phem, txhad muaj qhua puv nkaus chaav tsev ua tshoob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đầy tớ đi khắp các đường cái, nhóm lại hết thảy những người họ gặp, bất luận dữ lành, đến nỗi trong phòng đầy những người dự tiệc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Các đầy tớ đi khắp các ngã đường, tập hợp tất cả những người nào họ gặp, không phân biệt xấu, tốt. Vì vậy, phòng tiệc đầy khách mời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Các đầy tớ đi khắp các ngã đường và mời mọi người họ gặp, bất luận người tốt hay xấu, vậy phòng tiệc đầy các thực khách.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đầy tớ đi ra các đường phố gặp ai cũng mời, kẻ xấu cũng như người tốt, vào ngồi đầy phòng tiệc cưới.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Ƀiădah tơdah mtao mŭt čiăng dlăng phung hriê, ñu ƀuh tinăn sa čô êkei amâo hơô ao bi kuôl ôh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11“Thaus tug vaajntxwv hov lug saib cov qhua, nwg pum ib tug tsw naav tsoog tsho ua tshoob,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vua vào xem khách dự tiệc, chợt thấy một người không mặc áo lễ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng khi vua vào xem khách dự tiệc, thấy một người không mặc trang phục tiệc cưới

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng khi vua vào phòng tiệc để quan sát các thực khách, vua thấy một người không mặc y phục dự tiệc cưới.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng khi vào xem khách dự tiệc, vua chợt thấy một người không mặc lễ phục.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Ñu lač kơ pô anăn, ‘Ơ jiăng, si ih dưi mŭt tinei amâo hơô ao bi kuôl ôh?’ Mnuih anăn amâo thâo lŏ wĭt lač ôh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12tes txawm has rua tug hov tas, ‘Kwvluag 'e, ua caag koj tuaj ntawm nuav tsw naav tsoog tsho ua tshoob?’ Tug hov has tsw taug ib lus le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12thì phán cùng người rằng: Hỡi bạn, sao ngươi vào đây mà không mặc áo lễ? Người đó làm thinh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12thì nói với người ấy rằng: ‘Nầy bạn, làm cách nào bạn không mặc trang phục tiệc cưới mà lại vào đây được?’ Người ấy lặng thinh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vua hỏi người ấy, ‘Này bạn, sao bạn đã vào đây mà không chịu mặc y phục dự tiệc cưới?’ Người ấy không đáp được lời nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vua bảo người ấy: ‘Anh kia, sao anh không mặc lễ phục mà vào đây được?’ Anh ta không trả lời được.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Leh anăn mtao lač kơ phung dĭng buăl ñu, ‘Kă jơ̆ng kngan ñu leh anăn hwiê ñu hlăm anôk mmăt ti tač; tinăn srăng mâo klei čŏk hia leh anăn klei kriêt êgei.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Vaajntxwv has rua cov tub qhe tas, ‘Ca le muab tug nuav khi teg khi taw laim rua saab nrau kws tsaus ntuj nti, qhov ntawd yuav muaj kev quaj qes nav quas qawv.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vua bèn truyền cho đầy tớ rằng: Hãy trói tay chân nó lại, và quăng ra ngoài nơi tối tăm, là nơi sẽ có khóc lóc và nghiến răng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vua truyền cho các đầy tớ: ‘Hãy trói tay chân nó lại và ném ra chỗ bóng tối bên ngoài, nơi sẽ có khóc lóc và nghiến răng.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vua truyền cho các đầy tớ mình, ‘Hãy trói tay chân hắn lại và quăng hắn ra nơi tối tăm, ở đó sẽ có khóc lóc và nghiến răng.’

Bản Dịch Mới (NVB)

13Kế đó, vua truyền bảo đầy tớ: ‘Hãy trói chân tay hắn lại, ném ra nơi tối tăm là nơi có than khóc và rên xiết.’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Kyuadah lu mnuih arăng iêu, ƀiădah ƀiă mnuih arăng ruah.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Cov kws caw hu muaj coob, kuas cov kws xaiv tau muaj tsawg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Bởi vì có nhiều kẻ được gọi, mà ít người được chọn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì nhiều người được gọi, nhưng ít người được chọn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì nhiều người được gọi, nhưng ít người được chọn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vì nhiều người được gọi, nhưng ít người được chọn.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Hlăk anăn phung Pharisi nao bi trông čhai čiăng duah klei dưi kčŭt kơ Yêsu hlăm klei Ñu blŭ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Thaus ntawd cov Falixai moog sablaaj saib yuav nyaag Yexu tej lug le caag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Bấy giờ người Pha-ri-si đi ra bàn luận với nhau, để kiếm cách bắt lỗi Đức Chúa Jêsus về lời nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Bấy giờ những người Pha-ri-si đi ra, bàn mưu để gài bẫy Đức Chúa Jêsus trong lời nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bấy giờ những người Pha-ri-si đi ra bàn tính với nhau để tìm cách gài bẫy Ngài nói lỡ lời.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Bấy giờ những người Pha-ri-si đi ra bàn mưu làm thế nào để gài bẫy lời Đức Giê-su nói.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Diñu tiŏ nao phung ƀĭng kna diñu mbĭt hŏng phung Hêrôt, lač, “Ơ Nai, hmei thâo kơ ih jing sa čô pô sĭt klă, mtô klei Aê Diê hŏng klei sĭt nik leh anăn ih amâo yap mnuih mdê mdê ôh; kyuadah ih amâo dlăng kơ klei arăng jing ôh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Puab txawm khaiv puab cov thwjtim hab Helauj cov moog thom Yexu has tas, “Xwbfwb, peb paub tas koj yog ib tug ncaaj nceeg hab koj qha Vaajtswv txuj kev lawv le muaj tseeb hab tsw ua lawv le leejtwg lub sab nyam tsua qhov koj tsw saib leejtwg ntsej muag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Họ sai môn đồ mình với đảng vua Hê-rốt đến thưa cùng Ngài rằng: Lạy thầy, chúng tôi biết thầy là thật, và theo cách thật mà dạy đạo của Đức Chúa Trời, không tư vị ai; vì thầy không xem bề ngoài của người ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Họ sai các môn đồ mình cùng những người thuộc phe Hê-rốt đến thưa với Đức Chúa Jêsus rằng: “Thưa Thầy, chúng tôi biết Thầy là người chân chính và dạy đường lối của Đức Chúa Trời cách trung thực, không vị nể ai, vì Thầy không nhìn bề ngoài của người ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Họ sai các đệ tử của họ đi với những người của Hê-rốt đến gặp Ngài và hỏi, “Thưa Thầy, chúng tôi biết Thầy là người trung thực. Thầy cứ theo chân lý mà dạy dỗ đường lối của Ðức Chúa Trời và không thiên vị ai, vì Thầy không nhìn bề ngoài mà đánh giá người nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Họ sai môn đệ của mình cùng với một số người thuộc đảng Hê-rốt đến hỏi Ngài: “Thưa Thầy, chúng tôi biết Thầy là người chân thật, dạy dỗ đường lối Đức Chúa Trời một cách trung thực, không vị nể ai, vì Thầy không thiên vị người nào.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Snăn hưn kơ hmei ya ih mĭn. Bhiăn mơ̆ tuh jia kơ Sêsar amâodah hơăi?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Yog le nuav, thov koj qha rua peb saib koj xaav le caag. Tswm nyog them se rua Xixa los tsw them?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vậy, xin thầy nói cho chúng tôi, thầy nghĩ thế nào: Có nên nộp thuế cho Sê-sa hay không?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vậy, xin Thầy cho chúng tôi biết ý kiến: Việc nộp thuế cho Sê-sa có đúng luật hay không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vậy xin cho chúng tôi biết ý kiến, Thầy nghĩ sao? Chúng ta có nên nộp thuế cho Sê-sa không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Xin cho chúng tôi biết: ‘Thầy nghĩ thế nào? Có nên nộp thuế cho Sê-sa hay không?’ ”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Yêsu thâo klei mĭn jhat diñu, leh anăn lŏ wĭt lač, “Si ngă diih lông dlăng kâo, Ơ phung ai ngăm?

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Yexu paub qhov kws puab xaav phem, nwg txhad has tas, “Cov nam tuabneeg ncauj lug zoo sab phem, mej tuaj swm kuv ua daabtsw?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đức Chúa Jêsus biết ý xấu của họ, bèn đáp rằng: Hỡi kẻ giả hình, sao các ngươi thử ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng Đức Chúa Jêsus biết ác ý của họ nên đáp rằng: “Hỡi những kẻ đạo đức giả, tại sao các ngươi thử Ta?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nhưng Ðức Chúa Jesus biết ác ý của họ, Ngài đáp, “Hỡi những kẻ đạo đức giả, tại sao các ngươi muốn thử Ta?

Bản Dịch Mới (NVB)

18Biết ác ý của họ, Đức Giê-su bảo: “Hỡi những kẻ đạo đức giả, sao lại thử Ta?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Brei kâo dlăng prăk tuh jia anăn.” Diñu brei kơ Yêsu sa asăr prăk đơniê.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Ca le muab lub nyaj them se hov rua kuv saib.” Puab txhad muab ib lub ntenalia rua nwg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hãy đưa cho ta xem đồng tiền nộp thuế. Họ đưa cho Ngài một đơ-ni-ê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Hãy cho Ta xem một đồng tiền nộp thuế.” Họ đem cho Ngài một đơ-ni-ê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Hãy đưa Ta xem một đồng tiền các ngươi dùng để nộp thuế.” Họ đưa cho Ngài một đồng đơ-na-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Hãy đưa cho Ta xem đồng tiền đóng thuế.” Họ đem cho Ngài một đồng tiền.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Yêsu lač kơ diñu, “Hlei rup leh anăn hră čih anei?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Yexu has rua puab tas, “Lub ntsej muag hab lub npe kws txaug nuav yog leejtwg?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ngài bèn phán rằng: Hình và hiệu nầy của ai?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ngài hỏi: “Hình và hiệu nầy của ai?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ngài hỏi họ, “Hình ảnh và danh hiệu nầy của ai?”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ngài hỏi họ: “Hình và hiệu này là của ai?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Diñu lač, “Dŏ Sêsar.” Leh anăn Yêsu lač kơ diñu, “Snăn bi wĭt bĕ kơ Sêsar dŏ Sêsar, leh anăn bi wĭt bĕ kơ Aê Diê dŏ Aê Diê.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Puab teb tas, “Yog Xixa le.” Yexu txawm has rua puab tas, “Yog le nuav yaam kws yog Xixa le ca le muab rua Xixa, yaam kws yog Vaajtswv le ca le muab rua Vaajtswv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Họ trả lời rằng: Của Sê-sa. Ngài bèn phán rằng: Vậy, hãy trả cho Sê-sa vật gì của Sê-sa; và trả cho Đức Chúa Trời vật gì của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Họ trả lời: “Của Sê-sa.” Ngài phán: “Vậy hãy trả cho Sê-sa những gì của Sê-sa, và hãy trả cho Đức Chúa Trời những gì của Đức Chúa Trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Họ trả lời Ngài, “Của Sê-sa.”Ngài nói với họ, “Vậy hãy trả cho Sê-sa những gì của Sê-sa, và hãy trả cho Ðức Chúa Trời những gì của Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Chúng trả lời: “Của Sê-sa.” Ngài bèn phán: “Vậy, những gì của Sê-sa hãy trả cho Sê-sa, những gì của Đức Chúa Trời hãy trả cho Đức Chúa Trời.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22Tơdah diñu hmư̆ klei anăn, diñu bi kngăr; diñu lui Yêsu leh anăn đuĕ nao.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Thaus puab nov tej lug hov puab xaav tsw thoob, puab txawm ncaim Yexu moog lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Họ nghe lời ấy, đều bợ ngợ, liền bỏ Ngài mà đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Khi nghe lời ấy, họ ngạc nhiên và bỏ Ngài mà đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Khi nghe như vậy, họ đều sững sờ, rồi bỏ Ngài mà đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nghe Ngài nói thế, họ rất ngạc nhiên và bỏ đi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23Hruê anăn mơh mâo phung Sadusi hriê kơ Yêsu, phung lač amâo mâo klei kbiă lŏ hdĭp ôh. Diñu êmuh kơ Yêsu snei,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Tuab nub ntawd cov Xantukai kws qha has tas tsw muaj qhov kws sawv huv qhov tuag lug txawm tuaj cuag Yexu. Puab txhad thom Yexu

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Trong ngày đó, có người Sa-đu-sê, là kẻ nói rằng không có sự sống lại, đến gần Ngài mà hỏi rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Cùng ngày đó, những người Sa-đu-sê, là nhóm người cho rằng không có sự sống lại, đến với Ngài và hỏi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Cũng trong ngày đó có mấy người Sa-đu-sê, những người nói rằng chẳng có sự sống lại, đến với Ngài và hỏi Ngài

Bản Dịch Mới (NVB)

23Cũng trong ngày ấy, những người Sa-đu-sê, là người nói rằng không có sự sống lại, đến hỏi Đức Giê-su:

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

24“Ơ Nai, Y-Môis lač, ‘Tơdah sa čô êkei djiê amâo mâo anak ôh, brei adei ñu čuê nuê čiăng bi mâo anak kơ ayŏng ñu.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24has tas, “Xwbfwb, Mauxe tub has tas, ‘Yog leejtwg tuag lawm tsw tau muaj mivnyuas, mas nwg ib tug kwvtij yuav tsum yuav tug puj ntsuag hov txhad rhawv tau tug kws tuag le keeb kwm ca.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Thưa thầy, Môi-se có nói: Nếu người nào chết mà không có con, thì em sẽ lấy vợ góa anh để nối dòng cho anh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24“Thưa Thầy, Môi-se có nói: ‘Nếu một người chết mà không có con thì người em phải lấy vợ góa của anh để có con nối dõi cho anh mình.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24rằng, “Thưa Thầy, Mô-sê bảo, ‘Nếu một người qua đời mà không con nối dõi thì anh hay em trai phải cưới người vợ góa để lưu truyền dòng giống cho em hoặc anh mình.’

Bản Dịch Mới (NVB)

24“Thưa Thầy, Môi-se dạy: ‘Nếu ai chết mà không có con thì em người ấy sẽ lấy vợ góa của anh để có con nối dõi cho anh.’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

25Snăn mâo hlăm phung hmei kjuh čô ayŏng adei. Ayŏng khua dôk mô̆ leh anăn djiê, amâo mâo anak ôh, leh anăn lui mô̆ ñu kơ adei ñu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Peb cov muaj xyaa tug kwvtij. Tug hlub muaj quaspuj lawm le tuag tsw tau muaj mivnyuas, tseg tug quaspuj rua tug kwv yuav ua quaspuj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vả, trong chúng tôi có bảy anh em. Người anh lấy vợ và chết đi, nhưng vì chưa có con nên để vợ lại cho em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Bây giờ, trong chúng tôi có bảy anh em; người anh cả lấy vợ, rồi chết, nhưng vì không có con nên để vợ lại cho em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Bây giờ ở giữa chúng tôi có bảy anh em trai. Người thứ nhất lập gia đình, rồi chết, không con nối dõi, để vợ góa lại cho em kế.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Bây giờ giữa chúng tôi, có bảy anh em nọ. Người anh cả lấy vợ, rồi chết, không có con nên để vợ lại cho em kế.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

26Msĕ mơh adei anăp ñu leh anăn adei tal tlâo, tơl truh ti adei tal kjuh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Mas tug ob tug peb moog txug tug xyaa kuj tuag taag ib yaam nkaus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Người thứ hai, thứ ba, cho đến thứ bảy cũng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Người thứ hai, thứ ba, cho đến thứ bảy cũng vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Người thứ hai, người thứ ba, cho đến người thứ bảy cũng vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Người thứ hai, thứ ba cho đến người thứ bảy cũng vậy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

27Êdei kơ jih jang diñu, mniê anăn djiê mơh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27Thaus kawg tug quaspuj hov kuj tuag lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Rốt lại, người đàn bà cũng chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Cuối cùng, người đàn bà cũng chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Cuối cùng người đàn bà ấy cũng chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Sau cùng người đàn bà cũng chết.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

28Snăn ti hruê kbiă lŏ hdĭp, mniê anăn srăng jing mô̆ kơ hlei pô hlăm phung kjuh čô anăn, kyuadah jih jang diñu dôk leh mniê anăn sơăi?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28Vem le nuav nub kws caj sawv rov lug, tug quaspuj hov yuav ua xyaa leej hov tug twg le quaspuj, tsua qhov nwg tub ua xyaa leej hov le quaspuj lawm?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vậy, lúc sống lại, đàn bà đó sẽ làm vợ ai trong bảy người? Vì cả thảy đều đã lấy người làm vợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Như vậy, lúc sống lại, người đàn bà ấy sẽ là vợ của ai trong bảy người? Vì tất cả đều đã lấy nàng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vậy khi sống lại, người đàn bà ấy sẽ là vợ của ai trong bảy anh em đó, vì tất cả đều đã lấy bà?”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vậy vào ngày sống lại, người đàn bà ấy là vợ của ai trong bảy anh em? Vì tất cả đều đã lấy người ấy?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

29Ƀiădah Yêsu lŏ wĭt lač kơ phung Sadusi, “Diih čhuai leh kyuadah diih amâo thâo săng ôh Klei Aê Diê Blŭ čih, kăn thâo săng rei klei myang Ñu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

29Yexu teb puab tas, “Mej yuam kev lawm, mej tsw paub Vaajtswv txujlug hab tsw paub Vaajtswv tug fwjchim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Các ngươi lầm, vì không hiểu Kinh thánh, và cũng không hiểu quyền phép Đức Chúa Trời thể nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Đức Chúa Jêsus đáp: “Các ngươi lầm rồi, bởi các ngươi vừa không hiểu Kinh Thánh, vừa không hiểu quyền năng của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ðức Chúa Jesus trả lời và nói với họ, “Các ngươi đã sai lầm vì không biết Kinh Thánh và quyền phép của Ðức Chúa Trời,

Bản Dịch Mới (NVB)

29Đức Giê-su đáp: “Các ông đã lầm, không hiểu Kinh Thánh cũng như quyền năng của Đức Chúa Trời.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

30Kyuadah hlăm hruê kbiă lŏ hdĭp êkei amâo lŏ dôk mô̆ ôh, mniê kăn lŏ dôk ung rei, ƀiădah diñu srăng jing msĕ si phung dĭng buăl jăk Aê Diê hlăm adiê.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

30Thaus tuabneeg caj sawv rov lug hov, tsw muaj kev sws yuav ua quaspuj quasyawg lawm, yuav zoo ib yaam le cov tubkhai ntuj xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Vì đến khi sống lại, người ta không cưới vợ, cũng không lấy chồng, song những kẻ sống lại là như thiên sứ trên trời vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Vì lúc sống lại, người ta sẽ không cưới vợ cũng chẳng lấy chồng, nhưng giống như thiên sứ trên trời vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30vì khi sống lại, người ta sẽ không lấy vợ hay lấy chồng, nhưng sẽ giống như các thiên sứ trên trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vì trong ngày sống lại, người ta sẽ không cưới vợ, gả chồng nhưng sẽ như thiên sứ trên trời.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

31Bi kơ klei phung djiê kbiă lŏ hdĭp, diih amâo tuôm dlăng hĕ klei Aê Diê lač leh kơ diih,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

31Has txug qhov kws sawv huv qhov tuag rov lug, mej tsw tau nyeem tej kws Vaajtswv has rua mej lov? Nwg has tas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Các ngươi há không đọc lời Đức Chúa Trời phán về sự sống lại của kẻ chết rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Còn về sự sống lại của người chết, các ngươi chưa đọc lời Đức Chúa Trời phán:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Còn về sự sống lại của người chết, các ngươi chưa đọc những gì Ðức Chúa Trời đã phán với các ngươi sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

31Còn về việc sống lại của người chết, các ông chưa đọc lời Đức Chúa Trời phán sao?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

32‘Kâo jing Aê Diê Y-Abraham, Aê Diê Y-Isăk, leh anăn Aê Diê Y-Yakôp?’ Ñu amâo jing Aê Diê kơ phung djiê ôh, ƀiădah Aê Diê kơ phung hdĭp.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

32‘Kuv yog Aplahaa tug Vaajtswv, yog Yiha tug Vaajtswv hab yog Yakhauj tug Vaajtswv.’ Vaajtswv tsw yog cov tuabneeg tuag tug Vaajtswv, nwg yog cov tuabneeg caj tug Vaajtswv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Ta là Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Đức Chúa Trời của Y-sác, Đức Chúa Trời của Gia-cốp, hay sao? Đức Chúa Trời không phải là Chúa của kẻ chết, nhưng của kẻ sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32‘Ta là Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Đức Chúa Trời của Y-sác, Đức Chúa Trời của Gia-cốp’ hay sao? Ngài không phải là Đức Chúa Trời của kẻ chết, nhưng của người sống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32‘Ta là Ðức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Ðức Chúa Trời của I-sác, và Ðức Chúa Trời của Gia-cốp.’ Ngài không phải là Ðức Chúa Trời của kẻ chết nhưng là của người sống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Ta là Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Đức Chúa Trời của Y-sác, Đức Chúa Trời của Gia-cốp. Ngài không phải là Đức Chúa Trời của người chết mà là của người sống.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

33Tơdah phung lu hmư̆ klei anăn, diñu bi kngăr kơ klei Yêsu mtô.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

33Thaus cov tuabneeg hov nov, puab kuj phemfwj rua Yexu tej lug qhuab qha.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Chúng nghe lời ấy, thì lấy làm lạ về sự dạy dỗ của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Khi dân chúng nghe lời nầy, họ rất kinh ngạc về sự dạy dỗ của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Khi đám đông nghe vậy, họ ngạc nhiên về sự dạy dỗ của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Khi nghe Đức Giê-su giải đáp, đám đông rất kinh ngạc về những điều Ngài dạy dỗ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

34Tơdah phung Pharisi hmư̆ Yêsu dưi leh hŏng phung Sadusi, diñu bi kƀĭn mbĭt.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

34Thaus cov Falixai nov tas Yexu ua rua cov Xantukai twg kev tsw muaj lug has lawm, puab txawm sau zog ua ke,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Người Pha-ri-si nghe nói Đức Chúa Jêsus đã làm cho bọn Sa-đu-sê cứng miệng, thì nhóm hiệp nhau lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Khi nghe nói Đức Chúa Jêsus đã khiến cho nhóm Sa-đu-sê phải im miệng thì những người Pha-ri-si họp nhau lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Khi những người Pha-ri-si nghe rằng Ngài đã làm cho những người Sa-đu-sê im miệng, họ họp lại với nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Người Pha-ri-si nghe Đức Giê-su đã làm cho người Sa-đu-sê không trả lời được, họ tụ họp với nhau;

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

35Sa čô khua klei bhiăn hlăm phung diñu êmuh snei čiăng lông dlăng Yêsu,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

35mas ib tug xwbfwb kws paub cai txawm swm nug Yexu has tas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Có một thầy dạy luật trong bọn họ hỏi câu nầy để thử Ngài:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Một luật gia trong nhóm họ nêu câu hỏi để thử Ngài:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Họ cử một người trong họ, một luật sư, hỏi Ngài một câu để thử Ngài rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

35một chuyên gia kinh luật trong nhóm ấy hỏi để thử Ngài:

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

36“Ơ Nai, hlăm klei bhiăn ya klei mtă jing prŏng hĭn?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

36“Xwbfwb, txuj kevcai nqai twg tseem ceeb dua ndais?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Thưa thầy, trong luật pháp, điều răn nào là lớn hơn hết?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36“Thưa Thầy, trong luật pháp, điều răn nào quan trọng nhất?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36“Thưa Thầy, điều răn nào trong Luật Pháp là lớn hơn hết?”

Bản Dịch Mới (NVB)

36“Thưa Thầy, trong Kinh Luật điều răn nào quan trọng nhất?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

37Yêsu lač kơ ñu, “Ih srăng khăp kơ Khua Yang Aê Diê ih hŏng jih ai tiê, hŏng jih mngăt, leh anăn hŏng jih klei mĭn ih.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

37Yexu has rua nwg tas, “ ‘Koj yuav tsum hlub tug Tswv kws yog koj tug Vaajtswv kawg sab kawg ntsws, hab kawg koj tug tswvyim.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ngươi hãy hết lòng, hết linh hồn, hết ý mà yêu mến Chúa, là Đức Chúa Trời ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Đức Chúa Jêsus đáp: “‘Ngươi phải hết lòng, hết linh hồn, hết tâm trí mà kính mến Chúa là Đức Chúa Trời ngươi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Ngài nói với ông, “‘Ngươi hãy hết lòng, hết linh hồn, và hết trí tuệ yêu kính Chúa, Ðức Chúa Trời của ngươi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

37Đức Giê-su đáp: “Hãy hết lòng, hết linh hồn, hết lý trí yêu kính Chúa là Đức Chúa Trời ngươi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

38Klei mtă anăn jing prŏng hĭn leh anăn êlâo hĭn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

38Nqai nuav yog thawj nqais hab yog nqai kws tseem ceeb dua ndais.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Ấy là điều răn thứ nhứt và lớn hơn hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Ấy là điều răn thứ nhất và quan trọng hơn hết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Ðây là điều răn lớn nhất và trước hết.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Đó là điều răn thứ nhất và quan trọng nhất.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

39Leh anăn klei mtă tal dua jing msĕ snăn mơh, Ih srăng khăp kơ pô riêng gah ih msĕ si kơ ih pô.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

39Nqai kws ob kuj ib yaam nkaus has tas, ‘Koj yuav tsum hlub kwvtij zej zog ib yaam le koj hlub koj tug kheej.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Còn điều răn thứ hai đây, cũng như vậy: Ngươi hãy yêu kẻ lân cận như mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Còn điều răn thứ hai cũng giống như vậy: ‘Ngươi phải yêu người lân cận như chính mình.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Còn điều răn thứ hai cũng vậy, ‘Ngươi hãy yêu người lân cận như mình.’

Bản Dịch Mới (NVB)

39Còn điều răn thứ hai cũng như thế: ‘Hãy yêu thương người khác như chính mình.’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

40Jih jang klei bhiăn leh anăn klei phung khua pô hưn êlâo čih kbiă mơ̆ng dua mta klei mtă anăn.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

40Mauxe txuj kevcai hab cov xwbfwb cev lug tej lug qha huvsw nyob taag nrho rua huv ob nqais nuav.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Hết thảy luật pháp và lời tiên tri đều bởi hai điều răn đó mà ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Tất cả luật pháp và lời tiên tri đều tùy thuộc vào hai điều nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Toàn bộ Luật Pháp và Các Tiên Tri đặt nền tảng trên hai điều răn ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

40Tất cả Kinh Luật và Kinh Tiên Tri đều dựa vào hai điều răn này.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

41Êjai phung Pharisi bi kƀĭn mbĭt, Yêsu êmuh kơ diñu snei,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

41Thaus cov Falixai tseed nyob ua ke ntawd, Yexu txawm nug puab

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Khi người Pha-ri-si nhóm nhau lại, thì Đức Chúa Jêsus hỏi họ rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Trong lúc những người Pha-ri-si tụ họp lại, thì Đức Chúa Jêsus hỏi họ rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Khi những người Pha-ri-si đang họp lại với nhau, Ðức Chúa Jesus hỏi họ,

Bản Dịch Mới (NVB)

41Khi những người Pha-ri-si đang tụ họp với nhau, Đức Giê-su hỏi họ:

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

42“Ya diih mĭn kơ Krist? Hlei anak gơ̆ jing?” Phung Pharisi lač kơ gơ̆, “Anak Y-Đawit.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

42has tas, “Mej xaav le caag txug tug Kheto? Nwg yog leejtwg le tub?” Puab has rua nwg tas, “Yog Tavi le tub.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Về Đấng Christ, các ngươi nghĩ thể nào? Ngài là con ai? Họ đáp rằng: Con vua Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42“Các ngươi nghĩ thế nào về Đấng Christ? Ngài là Con ai?” Họ đáp: “Con vua Đa-vít.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42“Các ngươi nghĩ thế nào về Ðấng Christ? Ngài là Con của ai?”Họ trả lời Ngài, “Con của Ða-vít.”

Bản Dịch Mới (NVB)

42“Các ông nghĩ thế nào về Chúa Cứu Thế? Ngài thuộc dòng dõi của ai?” Họ đáp: “Dòng dõi Vua Đa-vít.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

43Yêsu lač kơ phung Pharisi, “Snăn si ngă Y-Đawit, êjai blŭ hŏng klei Yang Mngăt Jăk kčŭt pia kơ gơ̆ Khua Yang, lač,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

43Yexu txhad nug puab tas, “Yog le ntawd ua caag Vaaj Ntsuj Plig kuas Tavi hu tug Kheto tas ‘tug Tswv’? hab has tas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Ngài đáp rằng: Vậy, vì cớ nào vua Đa-vít được Đức Thánh Linh cảm động, gọi Đấng Christ là Chúa, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Ngài hỏi: “Như vậy, làm thế nào vua Đa-vít lúc được Thánh Linh cảm thúc lại gọi Ngài là Chúa và nói rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Ngài nói với họ, “Thế tại sao khi được Ðức Thánh Linh cảm thúc, Ða-vít đã gọi Ngài là ‘Chúa,’ mà rằng:

Bản Dịch Mới (NVB)

43Ngài lại hỏi: “Thế tại sao Vua Đa-vít được Đức Thánh Linh soi dẫn, gọi Ngài là ‘Chúa?’ ” Vua nói:

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

44‘Khua Yang lač kơ Khua Yang kâo,dôk gŭ bĕ Ih tĭng hnuă kâo,tơl kâo dưm phung roh Ih ti gŭ jơ̆ng Ih’?

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

44“ ‘Tug Tswv has rua kuv tug tswv tas,“Ca le nyob tsawg ntawm kuv saab xws,moog txug thaus kuv muabkoj cov yeeb ncuab tag koj xwb taw.” ’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Chúa phán cùng Chúa tôi: Hãy ngồi bên hữu ta, Cho đến khi nào ta để kẻ thù nghịch ngươi dưới chân ngươi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44‘Chúa phán với Chúa tôi:Hãy ngồi bên phải Ta,Cho đến khi Ta đặt kẻ thù nghịch Con dưới chân Con’?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44‘Chúa phán với Chúa của tôi,“Con hãy ngồi bên phải Ta cho đến khi Ta đặt những kẻ thù của Con làm bệ chân Con”?’

Bản Dịch Mới (NVB)

44“Chúa phán cùng Chúa tôi: Hãy ngự bên phải ta, Cho đến khi ta đặt kẻ thù con Dưới chân con.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

45Tơdah Y-Đawit pia kơ Krist Khua Yang, si ngă Ñu dưi jing anak Y-Đawit lĕ?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

45Yog Tavi tub hu tug Kheto tas ‘tug Tswv,’ nwg yuav ua le caag ua tau Tavi le tub?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Vậy, nếu vua Đa-vít xưng Ngài là Chúa, thì Ngài làm con vua ấy là thể nào?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Nếu vua Đa-vít gọi Ngài là ‘Chúa’ thì làm sao Ngài là con vua ấy được?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Nếu Ða-vít đã gọi Ngài là ‘Chúa,’ thì làm sao Ngài là con của ông ấy?”

Bản Dịch Mới (NVB)

45Vậy nếu vua Đa-vít gọi Ngài là ‘Chúa’ thì Ngài là con vua ấy sao được?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

46Amâo mâo sa čô dưi lŏ wĭt lač kơ Ñu ôh, leh anăn dơ̆ng mơ̆ng hruê anăn amâo lŏ mâo pô jhŏng êmuh kơ Ñu sa klei ôh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

46Tsw muaj ib tug twg teb tau Yexu ib lus le. Txwj nub ntawd lug tsw muaj leejtwg muaj cuabkaav nug Yexu dua le lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Không ai thưa lại được một lời, và từ ngày đó, chẳng ai dám hỏi Ngài nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Không ai có thể đáp được một lời, và cũng từ ngày ấy, không ai dám hỏi Ngài điều gì nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Không ai có thể trả lời Ngài được một tiếng. Từ đó trở đi không ai dám hỏi Ngài câu nào nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Không ai đáp được một lời, và từ ngày ấy chẳng ai dám hỏi Ngài nữa.