So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Bản Phổ Thông(BPT)

Bản Diễn Ý(BDY)

Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

和合本修订版 (RCUVSS)

1当时,耶稣被圣灵引到旷野,受魔鬼的试探。

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó Thánh Linh đưa Chúa Giê-xu vào đồng hoang để chịu ma quỉ cám dỗ.

Bản Diễn Ý (BDY)

1Sau đó, Thánh Linh đưa Chúa Giê-xu vào sa mạc xứ Giu-đê cho quỷ Sa-tan cám dỗ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Vớt ki Raviei Yiang Sursĩ dững Yê-su pỡq chu ntốq aiq, yỗn yiang Satan chim Yê-su ễ radững án táq ranáq lôih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bấy giờ, Đức Thánh Linh đưa Đức Chúa Jêsus đến nơi đồng vắng, đặng chịu ma quỉ cám dỗ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau đó, Thánh Linh đem Đức Chúa Jêsus vào hoang mạc để chịu ma quỷ cám dỗ.

和合本修订版 (RCUVSS)

2他禁食四十昼夜,后来就饿了。

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ngài đã cữ ăn suốt bốn mươi ngày và bốn mươi đêm nên Ngài đói lả.

Bản Diễn Ý (BDY)

2Chúa nhịn ăn suốt bốn mươi ngày bốn mươi đêm nên Ngài đói.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Yê-su ót sana nheq pỗn chít tangái pỗn chít sadâu. Vớt ki án sâng panhieih lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngài đã kiêng ăn bốn mươi ngày bốn mươi đêm rồi, sau thì đói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Sau khi kiêng ăn bốn mươi ngày và bốn mươi đêm, Ngài đói.

和合本修订版 (RCUVSS)

3那试探者进前来对他说:“你若是上帝的儿子,叫这些石头变成食物吧。”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ma quỉ đến cám dỗ Ngài rằng, “Nếu ngươi là Con Thượng Đế thì hãy biến những viên đá nầy thành bánh đi.”

Bản Diễn Ý (BDY)

3Sa-tan liền đến cám dỗ: “Thầy cứ hóa đá thành bánh mà ăn, có thế mới chứng tỏ Thầy là Con Thượng Đế!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Chơ yiang Satan toâq toâp pỡ Yê-su, cớp pai neq: “Khân mới lứq Con Yiang Sursĩ, âu mới táq máh tamáu nâi yỗn cỡt crơng sana.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Quỉ cám dỗ đến gần Ngài, mà nói rằng: Nếu ngươi phải là Con Đức Chúa Trời, thì hãy khiến đá nầy trở nên bánh đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Kẻ cám dỗ đến gần, nói với Ngài: “Nếu ngươi là Con Đức Chúa Trời, hãy khiến những đá nầy thành bánh đi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

4耶稣却回答说:“经上记着:‘人活着,不是单靠食物,乃是靠上帝口里所出的一切话。’”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chúa Giê-xu đáp, “Thánh Kinh chép,‘Người ta không phải chỉ sống nhờ bánh mà thôi đâumà còn nhờ vào những lời phán của Thượng Đế.’” Phục truyền luật lệ 8:3

Bản Diễn Ý (BDY)

4Nhưng Chúa Giê-xu đáp: “Thánh kinh chép: ‘Người ta sống không phải chỉ nhờ cơm, nhờ bánh, nhưng nhờ vâng theo mọi lời Thượng Đế phán dạy.’ ”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Ma Yê-su ta‑ỡi án neq: “Tâng tâm saráq Yiang Sursĩ khoiq chĩc neq:‘Cũai tỡ bữn tamoong cỗ nhơ tễ cha crơng sana sâng,ma cũai bữn tamoong cỗ nhơ tễ dũ santoiq loŏh tễ bỗq Yiang Sursĩ.’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đức Chúa Jêsus đáp: Có lời chép rằng: Người ta sống chẳng phải chỉ nhờ bánh mà thôi, song nhờ mọi lời nói ra từ miệng Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đức Chúa Jêsus đáp: “Có lời chép rằng: ‘Người ta sống chẳng phải chỉ nhờ bánh mà thôi, nhưng cũng nhờ mọi lời nói từ miệng Đức Chúa Trời.’ ”

和合本修订版 (RCUVSS)

5魔鬼就带他进了圣城,叫他站在圣殿顶上,

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rồi ma quỉ đưa Ngài vào thành thánh Giê-ru-sa-lem và đặt Ngài lên một đỉnh cao của đền thờ.

Bản Diễn Ý (BDY)

5Sa-tan liền đưa Chúa Giê-xu đến thành Giê-ru-sa-lem, đặt Ngài trên nóc Đền thờ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Vớt ki yiang Satan dững Yê-su mut tâng vil Yaru-salem, la vil miar khong Yiang Sursĩ. Án yỗn Yê-su chỗn tayứng tâng anũol Dống Sang Toâr,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ma quỉ bèn đem Ngài vào nơi thành thánh, đặt Ngài trên nóc đền thờ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ma quỷ đem Ngài vào thành thánh, đặt Ngài trên nóc đền thờ,

和合本修订版 (RCUVSS)

6对他说:“你若是上帝的儿子,就跳下去!因为经上记着:‘主要为你命令他的使者,用手托住你,免得你的脚碰在石头上。’”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nó nói với Ngài, “Nếu anh là Con Thượng Đế thì hãy nhảy xuống đi, vì Thánh Kinh có chép:‘Ngài sẽ sai thiên sứ bảo vệ ngươi.Các thiên sứ ấy sẽ giữ ngươi trong tayđể chân ngươi khỏi vấp nhằm đá.’” Thi thiên 91:11–12

Bản Diễn Ý (BDY)

6Nó xúi giục: “Muốn chứng tỏ Thầy là Con Thượng Đế, Thầy cứ lao mình xuống đi! Vì Thánh kinh chép: ‘Thượng Đế sẽ sai thiên sứ đưa tay nâng đỡ con, cho chân con khỏi váp vào đá.’ ”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6cớp án pai neq: “Khân mới lứq Con Yiang Sursĩ, âu mới pŏ́ng asễng, yuaq tâm saráq Yiang Sursĩ khoiq chĩc neq:‘Yiang Sursĩ lứq ớn máh ranễng án tễ paloŏng bán kĩaq níc mới.Alới lứq dỡ mới toâq atĩ alới,tỡ yỗn ayững mới cỡt bớc chũl ntrớu tâng tamáu.’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6và nói rằng: Nếu ngươi phải là Con Đức Chúa Trời, thì hãy gieo mình xuống đi; vì có lời chép rằng: Chúa sẽ truyền các thiên sứ gìn giữ ngươi, thì: Các đấng ấy sẽ nâng ngươi trong tay, Kẻo chân ngươi vấp nhằm đá chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6và nói: “Nếu ngươi là Con Đức Chúa Trời, hãy lao mình xuống đi, vì có lời chép:‘Chúa sẽ truyền lệnh cho các thiên sứ,Các đấng ấy sẽ đỡ nâng ngươi trên tay,E chân ngươi vấp phải đá chăng.’ ”

和合本修订版 (RCUVSS)

7耶稣对他说:“经上又记着:‘不可试探主—你的上帝。’”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Chúa Giê-xu đáp, “Cũng có lời Thánh Kinh viết, ‘Ngươi chớ nên thách thức Chúa là Thượng Đế ngươi.’”

Bản Diễn Ý (BDY)

7Chúa Giê-xu đáp: “Thánh kinh bảo: ‘Đừng dại dột thử thách Chúa là Thượng Đế ngươi.’ ”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Ma Yê-su ta‑ỡi loah án neq: “Ma lứq tâng tâm saráq Yiang Sursĩ án khoiq pai neq tê:‘Anhia chỗi chim Yiang Sursĩ, Ncháu anhia.’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Chúa Jêsus phán: Cũng có lời chép rằng: Ngươi đừng thử Chúa là Đức Chúa Trời ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Chúa Jêsus phán: “Cũng có lời chép: ‘Ngươi đừng thách thức Chúa là Đức Chúa Trời ngươi.’ ”

和合本修订版 (RCUVSS)

8魔鬼又带他上了一座很高的山,将世上的万国和万国的荣华都指给他看,

Bản Phổ Thông (BPT)

8Sau đó ma quỉ đưa Ngài lên một đỉnh núi cao, chỉ cho Ngài thấy hết mọi quốc gia trên thế giới cùng mọi vẻ huy hoàng của các nước ấy.

Bản Diễn Ý (BDY)

8Tiếp đó, Sa-tan đem Chúa Giê-xu lên đỉnh núi cao, chỉ cho Ngài các nước vinh quang rực rỡ khắp thế giới.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Chơ yiang Satan dững Yê-su chỗn tâng cóh sarỡih lứq ễn. Án sapáh yỗn Yê-su hữm nheq máh cruang sốt, cruang toâr cớp dũ ramứh chớc tâng cutễq nâi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ma quỉ lại đem Ngài lên trên núi rất cao, chỉ cho Ngài các nước thế gian, cùng sự vinh hiển các nước ấy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ma quỷ lại đem Ngài lên đỉnh núi cao, chỉ cho Ngài thấy tất cả các vương quốc trên thế gian với sự huy hoàng của chúng,

和合本修订版 (RCUVSS)

9对他说:“你若俯伏拜我,我就把这一切赐给你。”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ma quỉ nói, “Nếu ngươi cúi đầu bái lạy ta, ta sẽ cho ngươi tất cả các quốc gia nầy.”

Bản Diễn Ý (BDY)

9Nó quyến rủ: “Thầy chỉ cần quỳ gối lạy tôi, tôi sẽ cho Thầy tất cả!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Cớp án atỡng Yê-su neq: “Nheq tữh ramứh nâi cứq ễ chiau yỗn mới, khân mới sacốh racớl sang cứq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9mà nói rằng: Ví bằng ngươi sấp mình trước mặt ta mà thờ lạy, thì ta sẽ cho ngươi hết thảy mọi sự nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9và nói: “Nếu ngươi sấp mình thờ lạy ta, ta sẽ cho ngươi tất cả những thứ nầy.”

和合本修订版 (RCUVSS)

10耶稣说:“撒但,退去!因为经上记着:‘要拜主—你的上帝,惟独事奉他。’”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúa Giê-xu mắng nó, “Nầy Sa-tăng, hãy đi cho khuất mắt ta! Có lời Thánh Kinh viết,‘Ngươi phải thờ lạy Chúa là Thượng Đế ngươivà chỉ phục vụ một mình Ngài mà thôi.’” Phục truyền luật lệ 6:13

Bản Diễn Ý (BDY)

10Chúa quở: “Lui đi Sa-tan! Vì Thánh kinh dạy: ‘Ngươi chỉ thờ lạy Chúa là Thượng Đế ngươi, và chỉ phục vụ Ngài mà thôi.’ ”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Yê-su ta‑ỡi án neq: “Mới priang yơng tễ nâi, yiang Satan. Yuaq tâng tâm saráq Yiang Sursĩ khoiq chĩc chơ neq:‘Cóq anhia sang toam Yiang Sursĩ la Ncháu anhia,cớp táq ống ranáq án sâng.’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Chúa Jêsus bèn phán cùng nó rằng: Hỡi quỉ Sa-tan, ngươi hãy lui ra! Vì có lời chép rằng: Ngươi phải thờ phượng Chúa là Đức Chúa Trời ngươi, và chỉ hầu việc một mình Ngài mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đức Chúa Jêsus phán với nó rằng: “Hỡi Sa-tan, hãy lui ngay! Vì có lời chép rằng: ‘Ngươi phải thờ phượng Chúa là Đức Chúa Trời ngươi, và chỉ phụng sự một mình Ngài mà thôi.’ ”

和合本修订版 (RCUVSS)

11于是,魔鬼离开了耶稣,立刻有天使来伺候他。

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ma quỉ bỏ đi, liền có thiên sứ đến chăm sóc Ngài.

Bản Diễn Ý (BDY)

11Sa-tan liền rút lui, và các thiên sứ đến phục vụ Chúa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Chơ yiang Satan loŏh toâp tễ Yê-su, cớp ranễng Yiang Sursĩ tễ paloŏng toâq chuai Yê-su.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ma quỉ bèn bỏ đi; liền có thiên sứ đến gần mà hầu việc Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ma quỷ bỏ đi, và kìa, các thiên sứ đến phục vụ Ngài.

和合本修订版 (RCUVSS)

12耶稣听见约翰下了监,就退到加利利去;

Bản Phổ Thông (BPT)

12Khi Chúa Giê-xu nghe tin Giăng bị tù thì Ngài trở về vùng Ga-li-lê.

Bản Diễn Ý (BDY)

12Được tin Giăng bị tù, Chúa Giê-xu lìa xứ Giu-đê về thành Na-xa-rét xứ Ga-li-lê.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Toâq Yê-su sâng noau khoiq cỗp Yang, ngkíq án pỡq pỡ cruang Cali-lê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vả, khi Đức Chúa Jêsus nghe Giăng bị tù rồi, thì Ngài lánh qua xứ Ga-li-lê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Được tin Giăng bị bắt, Đức Chúa Jêsus trở về miền Ga-li-lê.

和合本修订版 (RCUVSS)

13后来离开拿撒勒,往迦百农去,住在那里。那地方靠海,在西布伦拿弗他利地区。

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ngài rời thành Na-xa-rét và đến cư ngụ tại Ca-bê-nâm, một thị trấn gần hồ Ga-li-lê, bên cạnh vùng Xê-bu-lôn và Nép-ta-li.

Bản Diễn Ý (BDY)

13Ngài lại rời Na-xa-rét, đến ngụ tại thành Ca-bê-nam bên bờ biển Ga-li-lê, cạnh vùng Sa-bu-lôn và Nép-ta-li.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Moâm án loŏh tễ vil Na-sarễt, chơ án mut ỡt tâng vil Cabê-na-um ễn. Vil nâi ỡt tâng tor dỡq mưt, cheq raloan cruang Sa-bulôn cớp cruang Nep-tali.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ngài bỏ thành Na-xa-rét mà đến ở thành Ca-bê-na-um, gần mé biển, giáp địa phận xứ Sa-bu-lôn cùng xứ Nép-ta-li,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ngài rời thành Na-xa-rét, đến ở tại thành Ca-bê-na-um bên bờ biển, trong địa phận Sa-bu-lôn và Nép-ta-li,

和合本修订版 (RCUVSS)

14这是要应验以赛亚先知所说的话:

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ngài làm như thế để thực hiện lời nhà tiên tri Ê-sai đã nói:

Bản Diễn Ý (BDY)

14Việc xảy ra đúng như lời tiên tri Ê-sai:

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Án táq ngkíq yỗn cỡt rapĩeiq máh parnai Ê-sai, la cũai tang bỗq Yiang Sursĩ

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14để cho ứng nghiệm lời đấng tiên tri Ê-sai đã nói rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14để lời của nhà tiên tri Ê-sai đã nói được ứng nghiệm:

和合本修订版 (RCUVSS)

15西布伦拿弗他利,沿海的路,约旦河的东边,外邦人的加利利

Bản Phổ Thông (BPT)

15“Đất Xê-bu-lôn và Nép-ta-lidọc con đường đi đến biển,phía tây sông Giô-đanh.Đó là miền Ga-li-lê nơi dân ngoại quốc sinh sống.

Bản Diễn Ý (BDY)

15“Đất Sa-bu-lôn và Nép-ta-li, cạnh bờ biển, bên kia sông Giô-đanh Là miền Ga-li-lê có nhiều người nước ngoài cư trú.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15khoiq pai neq:“Cruang Sa-bulôn cớp cruang Nep-tali ơi!Cruang anhia ỡt yáng tooh crỗng Yôr-dan,bân rana pỡq chu clóng Cali-lê.Cruang Cali-lê bữn cũai tỡ cỡn cũai I-sarel ỡt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đất Sa-bu-lôn và Nép-ta-li, Ở về trên con đường đi đến biển, bên kia sông Giô-đanh, Tức là xứ Ga-li-lê thuộc về dân ngoại…,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15“Đất Sa-bu-lôn và Nép-ta-li,Con đường ra biển, bên kia sông Giô-đanh,Miền Ga-li-lê của dân ngoại...

和合本修订版 (RCUVSS)

16那坐在黑暗里的百姓看见了大光;坐在死荫之地的人有光照耀他们。”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Các dân ấy sống trong bóng tốinhưng đã thấy ánh sáng lớn.Những người ở nơi bóng chết che phủđã được ánh sáng chiếu vào.” Ê-sai 9:1–2

Bản Diễn Ý (BDY)

16Dân vùng ấy đang ngồi trong bóng tối đã thấy Ánh sáng chói lòa,Đang ở trong tử địa âm u bỗng được Ánh sáng chiếu soi.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Máh cũai ca ỡt tâng ntốq canám,alới bữn hữm ŏ́c poang tráh lứq.Cớp máh cũai ỡt tâng ntốq cuchĩt,alới bữn hữm poang claq chu alới.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Dân ấy ngồi chỗ tối tăm, Đã thấy ánh sáng lớn; Và trên những kẻ ngồi trong miền và dưới bóng sự chết, Thì ánh sáng đã mọc lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Dân ngồi trong bóng tối,Đã thấy ánh sáng lớn;Và những người ngồi nơi bóng sự chết bao phủ,Đã thấy ánh sáng bừng lên.”

和合本修订版 (RCUVSS)

17从那时候,耶稣开始宣讲,说:“你们要悔改!因为天国近了。”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Từ lúc ấy, Chúa Giê-xu bắt đầu giảng dạy, “Hãy ăn năn vì nước thiên đàng gần đến rồi.”

Bản Diễn Ý (BDY)

17Từ đó, Chúa Giê-xu bắt đầu giảng dạy: “Hãy ăn năn tội lỗi, quay về Thượng Đế, vì Nước Trời gần đến!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Noap tễ ki, Yê-su tabŏ́q atỡng tễ ngê Yiang Sursĩ. Án atỡng neq: “Cóq anhia ngin lôih lêq cỡt mứt tamái ễn, yuaq cheq chơ Yiang Sursĩ táq sốt.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Từ lúc đó, Đức Chúa Jêsus khởi giảng dạy rằng: Các ngươi hãy ăn năn, vì nước thiên đàng đã đến gần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Từ lúc ấy, Đức Chúa Jêsus bắt đầu rao giảng rằng: “Các ngươi hãy ăn năn, vì vương quốc thiên đàng đã đến gần.”

和合本修订版 (RCUVSS)

18耶稣沿着加利利海边行走,看见两兄弟,就是那叫彼得西门和他弟弟安得烈,正往海里撒网;他们本是打鱼的。

Bản Phổ Thông (BPT)

18Trong khi đang đi dọc theo hồ Ga-li-lê, Ngài thấy hai anh em: Xi-môn còn gọi là Phia-rơ và em là Anh-rê. Hai người đang quăng lưới xuống hồ, vì họ làm nghề đánh cá.

Bản Diễn Ý (BDY)

18Một hôm, Chúa đang đi ven bờ biển Ga-li-lê, gặp hai anh em Si-môn Phê-rơ và Anh-rê đang thả lưới đánh cá, vì họ làm nghề chài lưới.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Bo Yê-su pỡq mpễr tor clóng Cali-lê, án hữm bar náq sễm ai, Si-môn (noau dŏq Phi-er) cớp Anrê. Alới ki ỡt yoang alieiq tâng clóng, yuaq alới la cũai táq ranáq chuaq sĩaq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Khi Ngài đang đi dọc theo mé biển Ga-li-lê, thấy hai anh em kia, là Si-môn, cũng gọi là Phi-e-rơ, với em là Anh-rê, đương thả lưới dưới biển, vì hai anh em vốn là người đánh cá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Khi đang đi dọc bờ biển Ga-li-lê, Ngài thấy hai anh em kia là Si-môn, cũng gọi là Phi-e-rơ, và em là Anh-rê đang thả lưới dưới biển, vì họ vốn làm nghề chài lưới.

和合本修订版 (RCUVSS)

19耶稣对他们说:“来跟从我,我要叫你们得人如得鱼一样。”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Chúa Giê-xu gọi họ, “Hãy theo ta, ta sẽ biến các anh thành những tay đánh lưới người.”

Bản Diễn Ý (BDY)

19Chúa gọi: “Các con hãy theo ta! Ta sẽ đào luyện các con thành người cứu vớt đồng loại.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Yê-su pai chóq alới neq: “Anhia puai cứq, chơ cứq táq yỗn anhia cỡt cũai chuaq cũai samoât anhia chuaq sĩaq tê.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ngài phán cùng hai người rằng: Các ngươi hãy theo ta, ta sẽ cho các ngươi nên tay đánh lưới người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ngài phán với họ: “Hãy theo Ta, Ta sẽ khiến các ngươi trở nên tay đánh lưới người.”

和合本修订版 (RCUVSS)

20他们立刻舍了网,跟从他。

Bản Phổ Thông (BPT)

20Xi-môn và Anh-rê liền bỏ lưới đi theo Ngài.

Bản Diễn Ý (BDY)

20Họ liền bỏ cả lưới chài, đi theo Chúa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Bo ki toâp alới táh alieiq; chơ alới puai Yê-su.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Hai anh em liền bỏ lưới mà theo Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Họ lập tức bỏ lưới, đi theo Ngài.

和合本修订版 (RCUVSS)

21耶稣从那里往前走,看见另外两兄弟,就是西庇太的儿子雅各和他弟弟约翰,同他们的父亲西庇太在船上补网,耶稣就呼召他们。

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ngài tiếp tục đi dọc theo bờ hồ Ga-li-lê, thì thấy hai anh em khác nữa là Gia-cơ và Giăng, con Xê-bê-đê. Hai người đang ngồi trong thuyền vá lưới với Xê-bê-đê, cha mình. Chúa Giê-xu gọi họ.

Bản Diễn Ý (BDY)

21Đi khỏi đó một quãng, Chúa thấy hai anh em Gia-cơ và Giăng, con trai Xê-bê-đi, đang ngồi vá lưới với cha trên thuyền. Chúa gọi hai anh em.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Yê-su pỡq bĩq ễn; chơ án hữm bar náq sễm ai canŏ́h ễn ramứh Yacỡ cớp Yang. Alới bar náq ỡt clam loah alieiq tâng tuoc parnơi cớp mpoaq alới, ramứh Sê-badê. Yê-su arô bar náq sễm ai ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Từ đó đi một đỗi xa xa nữa, Ngài thấy hai anh em khác, là Gia-cơ, con của Xê-bê-đê, với em là Giăng, đang cùng cha mình là Xê-bê-đê vá lưới trong thuyền; Ngài bèn gọi hai người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Tiếp tục đi, Ngài thấy hai anh em khác là Gia-cơ, con của Xê-bê-đê, và em là Giăng đang cùng cha vá lưới trên thuyền. Ngài kêu gọi họ.

和合本修订版 (RCUVSS)

22他们立刻舍了船,辞别父亲,跟从了耶稣。

Bản Phổ Thông (BPT)

22Họ liền bỏ thuyền và cha mình lại rồi đi theo Chúa Giê-xu.

Bản Diễn Ý (BDY)

22Họ lập tức bỏ thuyền, từ giã cha mình, đi theo Chúa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Bo ki toâp alới bar náq táh tuoc, cớp pỡq tễ mpoaq alới, chơ puai Yê-su.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Tức thì hai người đó bỏ thuyền và cha mình mà theo Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Hai người liền rời thuyền và cha mình mà theo Ngài.

和合本修订版 (RCUVSS)

23耶稣走遍加利利,在各会堂里教导人,宣讲天国的福音,医治百姓各样的疾病。

Bản Phổ Thông (BPT)

23Chúa Giê-xu đi khắp miền Ga-li-lê, giảng dạy trong các hội đường, rao giảng Tin Mừng về Nước Trời, chữa lành dân chúng khỏi các bệnh tật.

Bản Diễn Ý (BDY)

23Chúa Giê-xu đi khắp xứ Ga-li-lê, dạy dỗ trong các hội trường, công bố Phúc âm Nước Trời và chữa lành mọi bệnh tật cho nhân dân.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Yê-su pỡq chũop cruang Cali-lê atỡng tâng máh dống sang cũai I-sarel parnai o tễ Yiang Sursĩ táq sốt. Cớp án táq bán máh cũai tễ dũ ramứh alới a‑ĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đức Chúa Jêsus đi khắp xứ Ga-li-lê, dạy dỗ trong các nhà hội, giảng tin lành của nước Đức Chúa Trời, và chữa lành mọi thứ tật bịnh trong dân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đức Chúa Jêsus đi khắp miền Ga-li-lê, dạy dỗ trong các nhà hội, rao giảng Tin Lành của vương quốc thiên đàng, và chữa lành mọi thứ tật bệnh, đau yếu trong dân chúng.

和合本修订版 (RCUVSS)

24他的名声传遍了叙利亚。那里的人把一切病人,就是有各样疾病和疼痛的、被鬼附的、癫痫的、瘫痪的,都带了来,耶稣就治好了他们。

Bản Phổ Thông (BPT)

24Tiếng đồn về Ngài loan ra khắp xứ Xy-ri nên dân chúng mang tất cả những người bệnh đến với Ngài. Họ mắc đủ thứ bệnh. Người thì bị đau đớn, kẻ bị quỉ ám, người bị động kinh, kẻ bị bại liệt. Chúa Giê-xu chữa lành cho tất cả.

Bản Diễn Ý (BDY)

24Danh tiếng Chúa đồn qua bên kia biên giới Ga-li-lê, lan khắp xứ Sy-ri, đến nỗi nhân dân đem tất cả người đau yếu đến với Ngài. Bất cứ bệnh tật gì, điên cuồng, tê liệt hay quỷ ám, Chúa đều chữa lành cả.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Máh ranáq Yê-su táq cỡt parhan dũ ntốq tâng cruang Si-ri. Cớp noau dững pỡ án clứng cũai ca bữn sa‑ữi ramứh a‑ĩ neq: a‑ĩ tráuq, yiang sâuq payốh, a‑ĩ yúh cusong, cớp a‑ĩ coang tỗ. Yê-su táq bán nheq tữh cũai a‑ĩ ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vậy, danh tiếng Ngài đồn ra khắp cả xứ Sy-ri, người ta bèn đem cho Ngài mọi người đau ốm, hay là mắc bịnh nọ tật kia, những kẻ bị quỉ ám, điên cuồng, bại xuội, thì Ngài chữa cho họ được lành cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Danh tiếng Ngài loan truyền khắp xứ Sy-ri. Người ta đem những người đau ốm, mắc các thứ bệnh tật, bị quỷ ám, động kinh, bại xuội đến cho Ngài, và Ngài chữa lành tất cả.

和合本修订版 (RCUVSS)

25当时,有一大群人从加利利低加坡里耶路撒冷犹太约旦河的东边,来跟从他。

Bản Phổ Thông (BPT)

25Nhiều người từ miền Ga-li-lê, vùng Thập Tỉnh, Giê-ru-sa-lem, Giu-đia và vùng đất phía tây sông Giô-đanh đi theo Ngài.

Bản Diễn Ý (BDY)

25Đoàn dân đông đảo từ xứ Ga-li-lê, mười thành phố miền Đông Nam. thủ đô Giê-ru-sa-lem, cả xứ Giu-đê và miền Đông sông Giô-đanh kéo nhau đi theo Chúa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Ngkíq clứng lứq cũai puai Yê-su. Alới toâq tễ cruang Cali-lê, cruang De-ca-palơt, vil Yaru-salem, cruang Yudê, cớp cruang yáng tooh crỗng Yôr-dan hỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vả lại, từ xứ Ga-li-lê, xứ Đê-ca-bô-lơ, thành Giê-ru-sa-lem, xứ Giu-đê, cho đến xứ bên kia sông Giô-đanh, thiên hạ kéo nhau rất đông mà theo Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Rất nhiều người từ miền Ga-li-lê, Đê-ca-bô-lơ, thành Giê-ru-sa-lem, miền Giu-đê và vùng bên kia sông Giô-đanh lũ lượt đi theo Ngài.