So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Dịch Mới(NVB)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Bản Dịch Mới (NVB)

1“Các con đừng lên án ai để khỏi bị lên án.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Giŏng anŭn, Yêsu pơtô dơ̆ng tui anai, “Anăm klă̱ kơđi kơ ƀing arăng ôh, huĭdah Ơi Adai či klă̱ kơđi kơ ƀing gih yơh,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1“Chớ xét đoán ai, để các ngươi không bị xét đoán.

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Đừng phê phán người khác để mình khỏi bị phê phán.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1“Đăm phat kđi arăng ôh, čiăng kơ arăng amâo phat kđi diih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Các ngươi đừng đoán xét ai, để mình khỏi bị đoán xét.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vì các con lên án người khác thể nào, các con sẽ bị lên án thể ấy. Các con lường cho người ta mực nào, các con sẽ được lường lại mực ấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2yuakơ hiư̆m pă tơlơi ƀing gih klă̱ kơđi kơ ƀing arăng, Ñu či klă̱ kơđi kơ ƀing gih ăt kar kaĭ mơ̆n. Hăng hơnơ̆ng pơkă hơget ƀing gih hơmâo pơkă brơi laih kơ ƀing arăng, Ñu či pơkă brơi glaĭ kơ ƀing gih kar kaĭ mơ̆n.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vì các ngươi xét đoán người ta thể nào, các ngươi sẽ bị xét đoán lại thể ấy; các ngươi lường cho người ta mức nào, các ngươi sẽ bị lường lại mức ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Mình phê phán người khác ra sao thì họ cũng phê phán mình như thế; mình đối với kẻ khác như thế nào thì họ cũng sẽ đối với mình giống như vậy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Kyuadah tui si diih phat kđi arăng, arăng srăng phat kđi diih msĕ mơh; leh anăn hnơ̆ng diih mkă kơ arăng, arăng srăng mkă kơ diih msĕ mơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vì các ngươi đoán xét người ta thể nào, thì họ cũng đoán xét lại thể ấy; các ngươi lường cho người ta mực nào, thì họ cũng lường lại cho mực ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tại sao con thấy cái dằm trong mắt anh em, nhưng không nhận ra cây xà nhà trong mắt mình?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3“Samơ̆ yua hơget ƀing gih lăng ƀuh ƀruih amăng mơta ayŏng adơi gih samơ̆ ƀing gih ƀu kiăng lăng ƀuh ôh hơda amăng mơta gih pô lĕ?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Sao ngươi thấy hạt bụi nhỏ trong mắt anh chị em ngươi, mà không thấy cái dằm trong mắt ngươi?

Bản Phổ Thông (BPT)

3Sao các con thấy hạt bụi nhỏ xíu trong mắt bạn mình mà không thấy khúc gỗ lớn trong mắt mình?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Si ngă ih ƀuh hlăm ală ayŏng adei ih, ƀiădah ih amâo ƀuh ôh sa ƀĕ êda hlăm ală ih pô?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Sao ngươi dòm thấy cái rác trong mắt anh em ngươi, mà chẳng thấy cây đà trong mắt mình?

Bản Dịch Mới (NVB)

4Làm sao con có thể nói với anh em mình rằng: ‘Để tôi lấy cái dằm ra khỏi mắt anh,’ trong khi cây xà vẫn ở trong mắt mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Tui anŭn, hiư̆m pă ƀing gih dưi laĭ hăng ayŏng adơi gih tui anai, ‘Rơkâo kơ ih brơi kơ kâo mă pơđuaĭ hĭ bĕ ƀruih mơ̆ng mơta ih,’ samơ̆ tơdang anŭn mơta gih pô ăt dŏ hơmâo hơda amăng anŭn lĕ?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Sao ngươi nói với anh chị em ngươi, ‘Hãy để tôi lấy hạt bụi ra khỏi mắt bạn,’ trong khi cái dằm vẫn còn nằm trong mắt ngươi?

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sao các con dám nói với bạn mình rằng, ‘Bạn ơi, để tôi lấy hạt bụi ra khỏi mắt bạn’? Hãy nhìn lại mình! Mắt mình vẫn còn khúc gỗ lớn.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Amâodah si ih dưi lač kơ ayŏng adei ih, ‘Brei kâo mă hĕ ƀruih mơ̆ng ală ih,’ êjai mâo sa ƀĕ êda hlăm ală ih pô?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Sao ngươi dám nói với anh em rằng: Để tôi lấy cái rác ra khỏi mắt anh, mà chính ngươi có cây đà trong mắt mình?

Bản Dịch Mới (NVB)

5Hỡi kẻ đạo đức giả, hãy lấy cây xà ra khỏi mắt mình trước, rồi mới thấy rõ để lấy cái dằm ra khỏi mắt anh em mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Ơ ƀing mơnuih pơƀlŏr ăh! Blung hlâo mă pơđuaĭ hĭ bĕ hơda mơ̆ng mơta gih pô, giŏng anŭn kăh ƀing gih či dưi lăng ƀuh rơđah yơh kiăng kơ mă pơđuaĭ hĭ ƀruih mơ̆ng mơta ayŏng adơi gih.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Hỡi kẻ đạo đức giả, trước hết hãy lấy cái dằm ra khỏi mắt ngươi, rồi ngươi mới thấy rõ mà lấy hạt bụi ra khỏi mắt anh chị em ngươi được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nầy, kẻ giả đạo đức! Hãy lấy khúc gỗ ra khỏi mắt mình trước, rồi mới thấy rõ mà lấy hạt bụi ra khỏi mắt bạn mình được.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Ơ mnuih ai ngăm, mă hĕ êda mơ̆ng ală ih êlâo, leh anăn ih srăng ƀuh mngač dưi mă ƀruih mơ̆ng ală ayŏng adei ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hỡi kẻ giả hình! Trước hết phải lấy cây đà khỏi mắt mình đi, rồi mới thấy rõ mà lấy cái rác ra khỏi mắt anh em mình được.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đừng cho chó vật thánh, chớ ném châu ngọc cho heo, e rằng chúng sẽ giẫm dưới chân và quay lại cắn xé các con.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6“Anăm pha brơi gơnam rơgoh hiam kơ khul asâo ôh, huĭdah gơñu kơnơ̆ng wơ̆t glaĭ hăng kĕ hak hĭ ƀing gih đôč laih anŭn kŏn jao brơi añŭ plĕr kơ khul bơbui lơi, huĭdah gơñu kơnơ̆ng juă hĭ hơdôm gơnam anŭn gah yŭ tơkai gơñu đôč yơh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6“Ðừng đem của thánh mà phí cho chó, cũng đừng thảy các ngọc trai cho heo, kẻo chúng sẽ giẫm dưới chân, rồi quay lại, và cắn xé các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Đừng cho chó những đồ thánh và chớ nên ném ngọc trai trước mặt heo. Heo sẽ đạp lên còn chó sẽ quay lại cắn xé các con.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Đăm brei mnơ̆ng doh jăk kơ asâo ôh; leh anăn đăm hwiê añŭ diih ti anăp ŭn ôh, huĭdah diñu juă hĕ mnơ̆ng anăn leh anăn wir kĕ diih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đừng cho chó những đồ thánh, và đừng quăng hột trai mình trước mặt heo, kẻo nó đạp dưới chân, và quay lại cắn xé các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

7“Hãy xin, sẽ được; hãy tìm, sẽ gặp; hãy gõ, cửa sẽ mở cho các con.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Yêsu pơtô dơ̆ng tui anai, “Rơkâo nanao bĕ, tui anŭn ƀing gih či hơmâo; hơduah nanao bĕ, tui anŭn ƀing gih či hơduah ƀuh; khŏk bah amăng nanao bĕ, tui anŭn Ơi Adai či pŏk brơi kiăng ju̱m ƀing gih yơh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7“Hãy xin, các ngươi sẽ được; hãy tìm, các ngươi sẽ gặp; hãy gõ cửa, cửa sẽ mở cho các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Hãy xin, Thượng Đế sẽ cho các con. Hãy tìm, các con sẽ gặp. Hãy gõ, cửa sẽ mở ra cho các con.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7“Akâo bĕ, leh anăn arăng srăng brei kơ diih; duah bĕ, leh anăn diih srăng ƀuh; khŏk bĕ, leh anăn arăng srăng pŏk brei kơ diih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hãy xin, sẽ được; hãy tìm, sẽ gặp; hãy gõ cửa, sẽ mở cho.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vì ai xin thì được, ai tìm thì gặp và ai gõ, cửa sẽ mở.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Tơlơi anŭn jing sĭt yuakơ hlơi pô rơkâo či tŭ mă yơh, hlơi pô hơduah či ƀuh yơh, laih anŭn hlơi pô khŏk bah amăng Ơi Adai či pŏk brơi kơ ñu yơh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vì hễ ai xin sẽ được, ai tìm sẽ gặp, và ai gõ cửa, cửa sẽ mở cho người ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Đúng vậy, ai xin thì được. Ai tìm thì gặp, ai gõ thì cửa mở cho.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Kyuadah grăp čô hlei pô akâo, mă tŭ; hlei pô duah, ƀuh; leh anăn arăng pŏk brei kơ hlei pô khŏk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Bởi vì, hễ ai xin thì được; ai tìm thì gặp; ai gõ cửa thì được mở.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Có ai trong vòng các con, khi con mình xin bánh lại cho đá,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9“Bơ kơ ƀing gih, hơmâo mơ̆ hlơi pô jing ama, tơdah ană ñu rơkâo ƀañ tơpŭng ñu či pha brơi kơ gơ̆ tơlŏ boh pơtâo?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Có ai trong các ngươi khi con mình xin bánh mà cho đá chăng?

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nếu con cái các con xin bánh, có ai trong các con lấy đá cho chúng nó không?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Amâodah hlei hlăm phung diih, tơdah anak êkei ñu akâo kpŭng, srăng brei boh tâo kơ gơ̆?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Trong các ngươi có ai, khi con mình xin bánh, mà cho đá chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

10hay con xin cá, lại cho rắn chăng?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Ƀôdah tơdah ană ñu rơkâo akan, ñu či pha brơi kơ gơ̆ ala jing hlô ƀing ta ƀu ƀơ̆ng ôh?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Hay con mình xin cá mà cho rắn chăng?

Bản Phổ Thông (BPT)

10Hay nếu con cái xin cá mà lại cho rắn không?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Amâodah tơdah gơ̆ akâo kan, ñu srăng brei ala kơ gơ̆ mơ̆?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hay là con mình xin cá, mà cho rắn chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nếu các con là người gian ác còn biết cho con cái mình quà tốt, huống chi Cha các con ở trên trời lại không ban điều tốt hơn cho những người cầu xin Ngài sao?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Tui anŭn, wơ̆t tơdah ƀing gih jing ƀing klih sat samơ̆ ăt thâo pha brơi mơ̆n gơnam hiam klă kơ ană gih, sĭt ƀai jai yơh Ama gih dŏ pơ adai adih thâo pha brơi gơnam hiam klă kơ hlơi pô kwưh rơkâo kơ Ñu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vậy nếu các ngươi vốn là xấu mà còn biết cho con cái mình các vật tốt, huống chi Cha các ngươi trên trời lại chẳng biết ban những vật tốt cho những người xin Ngài sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tuy các con vốn xấu mà còn biết cho con cái mình những thứ tốt, thì huống gì Cha các con trên trời lại không ban những điều tốt cho những người xin Ngài sao?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Snăn tơdah diih jing phung jhat thâo brei mnơ̆ng jăk kơ phung anak diih, ƀai hĭn Ama diih hlăm adiê srăng brei mnơ̆ng jăk kơ hlei pô akâo kơ Ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy nếu các ngươi vốn là xấu, còn biết cho con cái mình các vật tốt thay, huống chi Cha các ngươi ở trên trời lại chẳng ban các vật tốt cho những người xin Ngài sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vậy thì, bất cứ những gì con muốn người ta làm cho mình, hãy làm điều ấy cho họ, vì đó là Kinh Luật và Kinh Tiên Tri.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12“Amăng abih bang tơlơi bruă, ngă bĕ kơ ƀing arăng hơget tơlơi ƀing gih kiăng kơ ƀing gơñu ngă brơi kơ ƀing gih, yuakơ anŭn yơh jing tơlơi kiăng laĭ amăng Tơlơi Juăt laih anŭn amăng Tơlơi Pơtô Ƀing Pô Pơala.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12“Vậy trong mọi sự, hễ điều chi các ngươi muốn người ta làm cho mình, hãy làm điều ấy cho họ, vì đó là Luật Pháp và Các Tiên Tri.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Các con muốn người ta làm điều gì cho mình, thì hãy làm điều ấy cho họ. Đó là ý nghĩa của luật pháp Mô-se và lời dạy của các nhà tiên tri.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Snăn ya klei diih čiăng phung mnuih ngă kơ diih, brei diih ngă msĕ snăn mơh kơ digơ̆; kyuadah klei anăn jing djŏ tui si klei bhiăn leh anăn klei phung khua pô hưn êlâo čih leh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ấy vậy, hễ điều chi mà các ngươi muốn người ta làm cho mình, thì cũng hãy làm điều đó cho họ, vì ấy là luật pháp và lời tiên tri.

Bản Dịch Mới (NVB)

13“Hãy vào cổng hẹp, vì cổng rộng và đường lớn dẫn đến hủy hoại, nhiều người đi vào đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Yêsu pơtô dơ̆ng tui anai, “Mŭt găn bĕ pơ amăng ja̱ng gơniă, yuakơ amăng ja̱ng hluai ba nao pơ anih răm rai laih anŭn jơlan nao pơ anih anŭn jing amuñ yơh. Tui anŭn, hơmâo lu biă mă mơnuih mŭt găn nao pơ amăng ja̱ng anŭn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13“Hãy vào cổng hẹp, vì cổng rộng và đường rộng dẫn đến sự hủy diệt; có nhiều người đi vào đường đó;

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hãy cố gắng vào cổng hẹp. Vì cổng và đường dẫn đến hỏa ngục thì rộng thênh thang, người đi vào đường ấy rất đông.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13“Mŭt bĕ ti ƀăng jang kniă; kyuadah ƀăng jang ƀai leh anăn êlan prŏng atăt ba kơ klei rai luč, leh anăn phung mŭt tinăn jing lu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hãy vào cửa hẹp, vì cửa rộng và đường khoảng khoát dẫn đến sự hư mất, kẻ vào đó cũng nhiều.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Cổng hẹp và đường nhỏ dẫn đến sự sống, chỉ có ít người tìm thấy.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Samơ̆ amăng ja̱ng gơniă laih anŭn jơlan tơnap tap ba nao pơ anih hơdip yơh. Tui anŭn, kơnơ̆ng hơmâo ƀiă đôč mơnuih ruah mă kiăng mŭt pơ amăng ja̱ng anŭn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14trong khi cổng hẹp và đường hẹp dẫn đến sự sống, lại có ít người tìm vào.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng cổng chật và đường hẹp, khó đi, dẫn đến sự sống thật, thì chỉ có một số ít người tìm được thôi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Bi ƀăng jang điêt leh anăn êlan kniă atăt ba kơ klei hdĭp, leh anăn jing ƀiă phung thâo bĭt ƀăng jang leh anăn êlan anăn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Song cửa hẹp và đường chật dẫn đến sự sống, kẻ kiếm được thì ít.

Bản Dịch Mới (NVB)

15“Hãy đề phòng tiên tri giả là những người đội lốt chiên đến với các con, nhưng bên trong là lang sói tham tàn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Yêsu pơtô dơ̆ng tui anai, “Răng bĕ kơ ƀing pô pơala ƀlŏr, jing hrup hăng ƀing buh mă klĭ triu gah rơngiao, rai pơ ƀing gih, samơ̆ gah lăm ƀing gơñu sĭt jing hrup hăng asâo tan kĕ pơrai biă mă yơh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15“Các ngươi hãy coi chừng các tiên tri giả, những kẻ đội lốt chiên đến với các ngươi, nhưng bên trong là lang sói hay cắn xé.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Hãy thận trọng về những người tiên tri giả. Họ đến với các con trông hiền hoà như chiên nhưng thật ra nguy hiểm như muông sói.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15“Răng bĕ kơ phung khua pô hưn êlâo soh. Diñu hriê kơ diih hơô klĭt biăp, ƀiădah ti lam diñu jing asâo tan ră.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Hãy coi chừng tiên tri giả, là những kẻ mang lốt chiên đến cùng các ngươi, song bề trong thật là muông sói hay cắn xé.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Các con nhận biết người ta nhờ hoa quả của họ. Không ai hái nho nơi bụi gai hay hái vả nơi bụi chà chôm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Ƀing gih či thâo krăn ƀing gơñu yua mơ̆ng boh čroh gơñu pơtơbiă rai yơh. Ƀing gih thâo laih, kơyâo drơi ƀu pơtơbiă rai boh kơƀâo ôh laih anŭn hrĕ drơi kŏn pơtơbiă rai boh hra lơi?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Các ngươi sẽ biết chúng khi xem trái của chúng. Nào ai hái trái nho nơi lùm gai, hay trái vả nơi bụi gai rừng chăng?

Bản Phổ Thông (BPT)

16Các con nhận ra họ bằng hành động của họ. Trái nho không mọc ra từ bụi gai, trái vả cũng không xuất phát từ cỏ gai dại.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Diih srăng thâo kral diñu tui si boh diñu. Arăng pĕ mơ̆ boh kriăk ƀâo mơ̆ng êruê, amâodah boh hra mơ̆ng hruĕ êruê?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Các ngươi nhờ những trái nó mà nhận biết được. Nào có ai hái trái nho nơi bụi gai, hay là trái vả nơi bụi tật lê?

Bản Dịch Mới (NVB)

17Cũng vậy, cây lành sinh quả lành, cây độc sinh quả độc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Amăng hơdră jơlan hrup hăng anŭn mơ̆n, kơyâo hiam pơtơbiă rai boh čroh hiam samơ̆ kơyâo sat pơtơbiă rai boh čroh sat yơh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vậy, hễ cây lành thì sinh trái lành, còn cây độc thì sinh trái độc.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Hễ cây tốt thì sinh trái tốt, cây xấu thì sinh trái xấu.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Snăn grăp ana kyâo jăk mâo boh jăk, ƀiădah ana kyâo jhat mâo boh jhat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vậy, hễ cây nào tốt thì sanh trái tốt; nhưng cây nào xấu thì sanh trái xấu.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Cây lành không thể sinh quả độc, cây độc cũng không sinh quả lành.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Kơyâo hiam ƀu thâo pơtơbiă rai boh čroh sat ôh, laih anŭn kơyâo sat kŏn thâo pơtơbiă rai boh hiam lơi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Cây lành không thể sinh trái độc, và cây độc cũng không thể sinh trái lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Cây tốt không thể sinh trái xấu, mà cây xấu cũng không sinh được trái tốt.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Sa ƀĕ ana kyâo jăk amâo dưi mâo boh jhat ôh; kăn sa ƀĕ ana kyâo jhat dưi mâo boh jăk rei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Cây tốt chẳng sanh được trái xấu, mà cây xấu cũng chẳng sanh được trái tốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Cây nào không sinh quả lành sẽ bị đốn và ném vào lửa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Laih anŭn kơyâo pă ƀu pơtơbiă rai hơdôm boh hiam, arăng či dro̱m čuh hĭ amăng apui yơh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Cây nào không sinh trái lành sẽ bị đốn và quăng vào lửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Cây nào không sinh trái tốt thì bị đốn và ném vào lửa để chụm.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Grăp ƀĕ ana kyâo amâo mâo boh jăk ôh arăng druôm hĕ leh anăn hwiê hlăm pui.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hễ cây nào chẳng sanh trái tốt, thì phải đốn mà chụm đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Thế thì, các con nhận biết người ta là nhờ quả của họ.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Tui anŭn, yua mơ̆ng hơdôm boh čroh ƀing pô pơala ƀlŏr pơtơbiă rai yơh, ƀing gih či dưi thâo krăn ƀing gơñu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vậy cứ xem các trái của người ta mà biết họ là người như thế nào.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Vì thế các con nhận ra những người tiên tri giả ấy qua việc làm của họ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Snăn diih srăng thâo kral diñu tui si boh diñu.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ấy vậy, các ngươi nhờ những trái nó mà nhận biết được.

Bản Dịch Mới (NVB)

21“Không phải hễ ai nói với Ta: ‘Lạy Chúa, lạy Chúa’ đều sẽ vào Nước Thiên Đàng đâu, nhưng chỉ những người làm theo ý muốn của Cha Ta ở trên trời.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Yêsu pơtô dơ̆ng tui anai, “Hơmâo lu mơnuih iâu kơ Kâo nanao, ‘Ơ Khua Yang, Ơ Khua Yang,’ samơ̆ ƀu djơ̆ ôh abih bang ƀing gơñu anŭn či dưi jing ană plei Dêh Čar Ơi Adai; kơnơ̆ng kơ ƀing hlơi pô gưt tui tơlơi hơduah kiăng Ama kâo, jing Pô dŏ pơ adai adih, pô anŭn đôč yơh dưi mŭt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21“Không phải hễ ai nói với Ta, ‘Lạy Chúa, lạy Chúa,’ thì sẽ được vào vương quốc thiên đàng đâu, nhưng chỉ người nào làm theo ý muốn của Cha Ta trên trời mà thôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Không phải hễ ai gọi ta là Chúa đều sẽ được vào Nước Trời đâu. Người vào Nước Trời là những người làm theo ý muốn của Cha ta trên thiên đàng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21“Amâo djŏ ôh grăp čô hlei pô lač kơ kâo, ‘Ơ Khua Yang, Ơ Khua Yang’ srăng mŭt hlăm ƀuôn ala mtao adiê, ƀiădah knŏng hlei pô ngă tui si Ama kâo hlăm adiê čiăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Chẳng phải hễ những kẻ nói cùng ta rằng: Lạy Chúa, lạy Chúa, thì đều được vào nước thiên đàng đâu; nhưng chỉ kẻ làm theo ý muốn của Cha ta ở trên trời mà thôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vào ngày ấy, nhiều người sẽ nói với Ta rằng: ‘Lạy Chúa, lạy Chúa, chúng con đã nhân danh Ngài nói tiên tri, nhân danh Ngài trừ quỷ, nhân danh Ngài làm nhiều phép lạ.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Amăng Hrơi Phat Kơđi Prŏng či hơmâo lu mơnuih laĭ hăng kâo tui anai, ‘Ơ Khua Yang, Ơ Khua Yang! Ƀu djơ̆ hăng anăn Ih ôh hă ƀing gơmơi laĭ lui hlâo? Ƀu djơ̆ hăng anăn Ih ôh hă ƀing gơmơi puh pơđuaĭ hĭ ƀing yang sat? Laih anŭn ƀu djơ̆ hăng anăn Ih ôh hă ƀing gơmơi ngă lu tơlơi mơsêh mơyang?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ngày đó sẽ có nhiều người nói với Ta rằng, ‘Lạy Chúa, lạy Chúa, chúng tôi há chẳng từng nhân danh Chúa mà nói tiên tri, hoặc nhân danh Chúa mà đuổi quỷ, hoặc nhân danh Chúa mà làm nhiều phép lạ sao?’

Bản Phổ Thông (BPT)

22Đến ngày cuối cùng, nhiều người sẽ nói với ta, ‘Lạy Chúa, lạy Chúa, chúng con đã nhân danh Ngài truyền bá đạo Chúa, đuổi quỉ và làm nhiều phép lạ.’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22Hlăm hruê anăn srăng mâo lu mnuih lač kơ kâo, ‘Ơ Khua Yang, Ơ Khua Yang, amâo djŏ hĕ hmei tuôm hưn êlâo leh hlăm anăn ih, suôt yang jhat hlăm anăn ih, leh anăn ngă lu bruă myang hlăm anăn ih?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ngày đó, sẽ có nhiều người thưa cùng ta rằng: Lạy Chúa, lạy Chúa, chúng tôi chẳng từng nhân danh Chúa mà nói tiên tri sao? nhân danh Chúa mà trừ quỉ sao? và lại nhân danh Chúa mà làm nhiều phép lạ sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhưng Ta sẽ phán cùng họ rằng: ‘Ta không biết các người, hỡi những kẻ gian ác, hãy lui ra khỏi Ta!’ ”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Giŏng anŭn, Kâo či pơhiăp rơđah hăng ƀing gơñu tui anai, ‘Ơ ƀing mơnuih sat ƀai ăh, Kâo ƀu thâo krăn ƀing gih ôh. Đuaĭ ataih hĭ bĕ mơ̆ng Kâo!’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Bấy giờ Ta sẽ đáp với chúng, ‘Ta không hề biết các ngươi; hỡi bọn làm việc gian tà, hãy đi ngay cho khuất mắt Ta.’”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nhưng ta sẽ tuyên bố rõ ràng với họ, ‘Nầy những kẻ làm ác, hãy đi cho khuất mắt ta! Ta chưa hề biết đến các ngươi.’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23Hlăk anăn kâo srăng lač klă kơ diñu, ‘Kâo amâo tuôm thâo kral diih ôh; đuĕ bĕ mơ̆ng kâo, Ơ phung soh jhat.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Khi ấy, ta sẽ phán rõ ràng cùng họ rằng: Hỡi kẻ làm gian ác, ta chẳng biết các ngươi bao giờ, hãy lui ra khỏi ta!

Bản Dịch Mới (NVB)

24“Vậy, ai nghe lời Ta dạy và làm theo, sẽ giống như một người khôn ngoan xây nhà mình trên nền đá.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Yêsu pơtô dơ̆ng tui anai, “Hlơi pô hơmư̆ hơdôm boh hiăp Kâo anai laih anŭn gưt tui, ñu anŭn hrup hăng mơnuih rơgơi thâo pơdơ̆ng đĭ sang ñu ƀơi anih boh pơtâo kơjăp yơh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24“Vậy ai nghe những lời Ta nói đây và làm theo sẽ giống như người khôn, cất nhà mình trên vầng đá.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ai nghe lời ta và làm theo, thì giống như người khôn, xây nhà mình trên khối đá.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

24“Snăn yơh hlei pô hmư̆ klei kâo blŭ anei leh anăn gưt srăng jing msĕ si sa čô mnuih thâo mĭn mdơ̆ng sang ñu ti dlông boh tâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vậy, kẻ nào nghe và làm theo lời ta phán đây, thì giống như một người khôn ngoan cất nhà mình trên vầng đá.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Khi mưa đổ xuống, nước lụt dâng lên, cuồng phong ập đến, nhà ấy không sụp đổ vì đã được xây trên nền đá.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Tơdang hơmâo hơjan prŏng, angĭn rơbŭ kơthel thut klă̱ nao pơ sang anŭn laih anŭn ia li̱ng rai, sang anŭn ƀu či rơbuh glưh hĭ ôh, yuakơ sang anŭn hơmâo atur dŏ ƀơi anih boh pơtâo kơjăp.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Dù mưa sa, lụt đến, bão thổi và đập vào, nhà ấy vẫn chẳng sập, vì đã xây trên vầng đá.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Mưa lũ xuống, nước lụt tràn đến, gió thổi ào ào vào căn nhà ấy nhưng không sao cả, vì nhà được xây trên khối đá.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

25Mâo adiê hjan, êa lip, leh anăn angĭn êbŭ ktang thut ngă kơ sang anăn, ƀiădah sang anăn amâo êbuh ôh, kyuadah arăng mdơ̆ng ñu leh ti dlông boh tâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Có mưa sa, nước chảy, gió lay, xô động nhà ấy; song không sập, vì đã cất trên đá.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Còn ai nghe lời Ta dạy, nhưng không làm theo thì giống như một người ngu dại xây nhà mình trên cát.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26“Samơ̆ hlơi pô hơmư̆ hơdôm boh hiăp Kâo anai laih anŭn ƀu gưt tui ôh, ñu anŭn hrup hăng mơnuih mlŭk pơdơ̆ng đĭ sang ñu ƀơi anih lŏn čuah yơh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Còn ai nghe những lời Ta phán đây mà không làm theo sẽ giống như người dại, cất nhà mình trên cát.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Còn ai nghe lời ta mà không làm theo thì giống như người dại dột xây nhà trên cát.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

26Ƀiădah hlei pô hmư̆ klei kâo blŭ anei leh anăn amâo gưt ôh srăng jing msĕ si sa čô mnuih mluk mdơ̆ng sang ñu ti dlông lăn čuah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Kẻ nào nghe lời ta phán đây, mà không làm theo, khác nào như người dại cất nhà mình trên đất cát.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Khi mưa đổ xuống, nước lụt dâng lên, cuồng phong ập đến, thì nhà ấy sụp đổ, hư hại nặng nề.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Tơdang hơmâo hơjan prŏng, angĭn rơbŭ kơthel thut klă̱ nao pơ sang anŭn laih anŭn ia li̱ng rai, sang anŭn či rơbuh glưh hĭ mơtam yơh laih anŭn tơlơi rơbuh rŭ ră anŭn jing kơtang biă mă.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Khi có mưa sa, lụt đến, bão thổi và đập vào, nhà đó sẽ sụp đổ, và sụp đổ tan tành.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Mưa lũ xuống, nước lụt tràn đến, gió thổi ào ào vào căn nhà đó, thì nó bị sập tan tành liền.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

27Mâo adiê hjan, êa lip, leh anăn angĭn êbŭ ktang thut ngă kơ sang anăn, sang anăn êbuh, leh anăn rai jih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Có mưa sa, nước chảy, gió lay, xô động nhà ấy, thì bị sập, hư hại rất nhiều.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Khi Đức Giê-su dứt lời, đoàn dân đông vô cùng ngạc nhiên về sự dạy dỗ của Ngài,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Tơdang Yêsu pơhiăp giŏng laih abih hơdôm tơlơi anŭn, ƀing mơnuih lu dŏ hơmư̆ Ñu ƀơi bŏl čư̆ anŭn dŏ kơtuă hli̱ng hla̱ng biă mă kơ tơlơi Ñu pơtô,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Khi Ðức Chúa Jesus giảng dạy những điều ấy xong, dân chúng ngạc nhiên về sự giảng dạy của Ngài,

Bản Phổ Thông (BPT)

28Chúa Giê-xu dạy xong thì dân chúng rất ngạc nhiên về lối dạy của Ngài.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

28Tơdah leh Yêsu ruê̆ blŭ klei anăn, phung lu bi kngăr kơ klei Ñu mtô,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vả, khi Đức Chúa Jêsus vừa phán những lời ấy xong, đoàn dân lấy đạo Ngài làm lạ;

Bản Dịch Mới (NVB)

29vì Ngài dạy dỗ đầy quyền uy chứ không như các chuyên gia kinh luật của họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29yuakơ ƀu djơ̆ hrup hăng ƀing nai pơtô Tơlơi Juăt pơtô kơ ƀing gơ̆ ôh, samơ̆ Ñu pơtô hrup hăng pô hơmâo tơlơi dưi biă mă.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29vì Ngài giảng dạy cách uy quyền, chứ không như những thầy dạy giáo luật.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Vì Ngài dạy như người có quyền năng, chứ không giống như các giáo sư luật của họ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

29kyuadah Ñu mtô kơ digơ̆ hŏng klei kơhưm, amâo djŏ msĕ si phung khua čih hră digơ̆ ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29vì Ngài dạy như là có quyền, chớ không giống các thầy thông giáo.