So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New International Version(NIV)

Bản Diễn Ý(BDY)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

New International Version (NIV)

1Listen to what the Lord says: “Stand up, plead my case before the mountains; let the hills hear what you have to say.

Bản Diễn Ý (BDY)

1Bây giờ hãy nghe lời Chúa phán dạy dân Ngài: "Hãy đứng ra khiếu nại và kêu gọi núi đồi làm nhân chứng cho mình!"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bây giờ hãy nghe lời Đức Giê-hô-va phán: Ngươi hãy chỗi dậy; khá đối nại cùng các núi, và làm cho các đồi nghe tiếng ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bây giờ, hãy nghe lời Đức Giê-hô-va phán;Ngươi hãy trỗi dậy, tranh luận cùng các núiVà làm cho các đồi nghe tiếng ngươi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bây giờ hãy nghe những gì CHÚA phán: “Hãy đứng dậy và trình bày duyên cớ của các ngươi trước mặt các núi,Hãy giải thích lý do của các ngươi trước mặt các đồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Hãy lắng nghe lời CHÚA phán, Lạy Chúa, xin Ngài công bố bản cáo trạng trước mặt các núi, Xin Ngài cho các đồi nghe tiếng Ngài.

New International Version (NIV)

2“Hear, you mountains, the Lord’s accusation; listen, you everlasting foundations of the earth. For the Lord has a case against his people; he is lodging a charge against Israel.

Bản Diễn Ý (BDY)

2Bây giờ, hỡi các núi, hãy nghe bản cáo trạng của Chúa đối với dân Ngài. Ngài sẽ khởi tố Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hỡi các núi, và các nền hằng vững chắc của đất, hãy nghe lời đối nại của Đức Giê-hô-va! Vì Đức Giê-hô-va có sự đối nại với dân Ngài, và Ngài sẽ đối nại với Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Hỡi các núi và các nền vững chắc muôn đời của đất,Hãy nghe lời cáo trạng của Đức Giê-hô-va!Vì Đức Giê-hô-va buộc tội dân Ngài,Và Ngài sẽ tranh luận với Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Hỡi các núi, hãy nghe đây,CHÚA có một vấn đề cần đối chất,Hãy lắng nghe, hỡi các nền tảng muôn đời của trái đất,Vì CHÚA có một vấn đề cần đối chất với tuyển dân của Ngài.Ngài muốn đưa I-sơ-ra-ên ra để được xét xử công khai, phải trái rõ ràng.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Hỡi các núi, hãy lắng nghe bản cáo trạng của CHÚA, Hỡi các nền đời đời của đất, hãy lắng nghe, Vì CHÚA có lời buộc tội dân Ngài, Ngài sẽ chứng tỏ cho dân Y-sơ-ra-ên biết phần phải thuộc về Ngài.

New International Version (NIV)

3“My people, what have I done to you? How have I burdened you? Answer me.

Bản Diễn Ý (BDY)

3Dân Ta ơi, Ta đã làm gì cho ngươi? Ta đã làm phiền ngươi những gì?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hỡi dân ta, ta đã làm gì cho ngươi? Ta đã làm mệt nhọc ngươi nỗi gì? Hãy làm chứng nghịch cùng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3“Hỡi dân Ta, Ta đã làm gì cho ngươi?Ta đã làm mệt nhọc ngươi nỗi gì?Hãy trả lời cho Ta đi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3“Hỡi dân của Ta, Ta đã làm gì đối với ngươi?Ta có là gánh nặng của ngươi chăng?Hãy chứng minh cho Ta thấy đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Hỡi dân Ta, Ta đã làm gì hại ngươi? Ta đã chất gánh nặng gì trên ngươi? Hãy khiếu nại đi!

New International Version (NIV)

4I brought you up out of Egypt and redeemed you from the land of slavery. I sent Moses to lead you, also Aaron and Miriam.

Bản Diễn Ý (BDY)

4Ta đã đem ngươi ra khỏi Ai-cập, chuộc ngươi khỏi ách nô lệ. Ta đã sai Mai-sen, A-rôn, Mỵ-lâm dẫn đường ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ta đã đem ngươi lên khỏi đất Ê-díp-tô, đã chuộc ngươi ra khỏi nhà tôi mọi, và đã sai Môi-se, A-rôn, Mi-ri-am đến trước mặt ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ta đã đem ngươi ra khỏi đất Ai Cập,Đã chuộc ngươi ra khỏi nhà nô lệVà đã sai Môi-se, A-rôn, Mi-ri-amĐến trước mặt ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Này, Ta đã đem ngươi ra khỏi đất Ai-cập,Ta đã chuộc ngươi khỏi nhà nô lệ,Ta đã sai Mô-sê, A-rôn, và Mi-ri-am đi trước ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Này, Ta đã đem ngươi ra khỏi xứ Ai-cập, Ta đã chuộc ngươi ra khỏi cảnh nô lệ, Ta đã sai Môi-se, A-rôn, và Mi-ri-am Dẫn đường ngươi.

New International Version (NIV)

5My people, remember what Balak king of Moab plotted and what Balaam son of Beor answered. Remember your journey from Shittim to Gilgal, that you may know the righteous acts of the Lord.”

Bản Diễn Ý (BDY)

5Dân Ta ơi, hãy nhớ lại mưu độc của Ba-lác là vua Mô-áp và lời rủa sả của Ba-la-am, con Bê-ô. Hãy nhớ lại những việc Ta làm từ Si-tim đến Ghinh ganh, để ý thức được đức công chính của Chúa Hằng Hữu."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hỡi dân ta, khá nhớ lại mưu của Ba-lác là vua Mô-áp đã mưu, và lời của Ba-la-am con trai Bê-ô đáp cùng nó; và nhớ lại sự ta đã làm từ Si-tim đến Ghinh-ganh, hầu cho ngươi biết việc công bình của Đức Giê-hô-va!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Hỡi dân Ta, hãy nhớ lại điều mà Ba-lác, vua Mô-áp đã bày mưu,Và lời của Ba-la-am, con trai Bê-ô trả lời với nó.Hãy nhớ lại việc Ta đã làm từ Si-tim đến Ghinh-ganh,Để ngươi biết sự công chính của Đức Giê-hô-va!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Hỡi dân Ta, hãy nhớ lại âm mưu của Ba-lác vua Mô-áp,Hãy nhớ lại những gì Ba-la-am con của Bê-ô đã đáp với hắn.Hãy nhớ lại chặng đường từ Si-tim đến Ghinh-ganh,Ðể ngươi nhận biết ơn cứu rỗi của CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Hỡi dân Ta, hãy nhớ lại Điều Ba-lác, vua Mô-áp, mưu toan, Và thể nào Ba-la-am, con Bê-ô, đáp lại hắn. Hãy nhớ lại đoạn đường từ Si-tim đến Ginh-ganh, Rồi các ngươi sẽ nhận ra công việc cứu rỗi của CHÚA.

New International Version (NIV)

6With what shall I come before the Lordand bow down before the exalted God? Shall I come before him with burnt offerings, with calves a year old?

Bản Diễn Ý (BDY)

6Ta sẽ đem lễ vật gì đến chầu Chúa và quì lạy trước mặt Thượng Đế Chí cao? Có phải đem đến cho Ngài tế lễ thiêu và những con bê một tuổi?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ta sẽ đem vật gì chầu trước mặt Đức Giê-hô-va và quì lạy trước mặt Đức Chúa Trời rất cao? Ta sẽ đến trước mặt Ngài với những của lễ thiêu và với những bò con giáp niên sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tôi sẽ đem vật gì để chầu trước mặt Đức Giê-hô-vaVà quỳ lạy trước mặt Đức Chúa Trời cao cả?Tôi sẽ đến trước mặt Ngài với những tế lễ thiêuVà với những con bê một tuổi sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tôi sẽ mang gì đến để ra mắt CHÚA,Và sấp mình tôi trước thánh nhan của Ðức Chúa Trời tối cao?Phải chăng tôi sẽ đến trước mặt Ngài với các của lễ thiêu,Và với những bò con một tuổi?

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tôi sẽ đem lễ vật gì đến dâng cho CHÚA, Khi tôi quỳ lạy Đức Chúa Trời trên cao? Hay là tôi dâng Ngài tế lễ thiêu Bằng bê con một tuổi?

New International Version (NIV)

7Will the Lord be pleased with thousands of rams, with ten thousand rivers of olive oil? Shall I offer my firstborn for my transgression, the fruit of my body for the sin of my soul?

Bản Diễn Ý (BDY)

7Chúa Hằng Hữu có thỏa lòng vì hàng ngàn cừu đực hay hàng vạn suối dầu sao? Có nên dâng con trưởng nam ta hoặc tế lễ bằng sinh mạng con cái để chuộc tội không?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Giê-hô-va há có thích những hàng ngàn chiên đực hay là hàng vạn sông dầu sao? Ta há nên dâng con đầu lòng của ta vì sự phạm pháp ta, và trái của thân thể ta vì tội lỗi linh hồn ta sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Giê-hô-va có thích hàng nghìn chiên đựcVới hàng vạn sông dầu sao?Tôi có nên dâng con đầu lòng của tôi vì sự vi phạm tôi,Và dâng bông trái của thân thể tôi vì tội lỗi của tôi chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7CHÚA há sẽ vui lòng với hàng ngàn chiên đực,Hoặc với hàng vạn suối dầu sao?Ngài há sẽ vui khi tôi dâng con đầu lòng của tôi để chuộc tội cho tôi,Tức dâng con ruột của tôi để chuộc tội cho linh hồn tôi sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

7CHÚA có vui lòng nhận hàng ngàn chiên đực, Hàng vạn suối dầu ô-liu không? Hay là tôi dâng con đầu lòng thay cho vi phạm tôi, Dâng bông trái của thân tôi làm sinh tế chuộc tội?

New International Version (NIV)

8He has shown you, O mortal, what is good. And what does the Lord require of you? To act justly and to love mercy and to walk humbly with your God.

Bản Diễn Ý (BDY)

8Chẳng phải Chúa đã dạy rằng Ngài chỉ đòi hỏi ngươi thực hành sự công chính, ưa mến sự nhân từ và bước đi cách khiêm nhường với Chân Thần ngươi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hỡi người! Ngài đã tỏ cho ngươi điều gì là thiện; cái điều mà Đức Giê-hô-va đòi ngươi há chẳng phải là làm sự công bình, ưa sự nhân từ và bước đi cách khiêm nhường với Đức Chúa Trời ngươi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hỡi người! Ngài đã tỏ cho ngươi điều gì là thiện,Điều mà Đức Giê-hô-va đòi hỏi ngươi.Đó chẳng phải là làm điều công chính, ưa sự nhân từVà bước đi cách khiêm nhường với Đức Chúa Trời ngươi sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hỡi con người, Ngài đã bảo ngươi điều gì là tốt,Và điều CHÚA đòi hỏi ngươi chẳng phải là thực thi công lý, yêu mến thương xót, và bước đi cách khiêm nhường với Ðức Chúa Trời của ngươi sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

8Hỡi người, Ngài sẽ tỏ cho ngươi điều gì là thiện, Điều mà CHÚA đòi hỏi ngươi, Không chi khác hơn là thi hành sự chính trực, yêu bằng tình yêu trung kiên, Và bước đi với Đức Chúa Trời ngươi trong sự hạ mình thuận phục ý chỉ Ngài.

New International Version (NIV)

9Listen! The Lord is calling to the city— and to fear your name is wisdom— “Heed the rod and the One who appointed it.

Bản Diễn Ý (BDY)

9Tiếng Chúa Hằng Hữu vang dội khắp thành phố; ai khôn ngoan đều kính sợ Danh Ngài. Quân xâm lăng đang bố trí vì Chúa đã sai họ đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Tiếng của Đức Giê-hô-va kêu lên nghịch cùng thành nầy, người khôn phải kính sợ danh Ngài. Hãy nghe gậy, mà biết là ai đã định.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Tiếng của Đức Giê-hô-va kêu lên chống lại thành nầy;Người khôn phải kính sợ danh Ngài.Hãy nghe cây gậy và Đấng đã chỉ định nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Tiếng của CHÚA kêu lên nghịch lại thành.Ai khôn ngoan khá biết kính sợ danh Ngài.“Hãy nghe đây, hỡi kẻ cầm gậy quyền hành và hỡi những kẻ trao quyền hành cho nó:

Bản Dịch Mới (NVB)

9Người khôn ngoan kính sợ danh Ngài.CHÚA phán với dân trong thành; Hãy lắng nghe, hỡi các người đang tập họp trong thành!

New International Version (NIV)

10Am I still to forget your ill-gotten treasures, you wicked house, and the short ephah, which is accursed?

Bản Diễn Ý (BDY)

10Vì tội ác ngươi quá nặng; ngươi gian lận đủ cách để làm giàu. Nhà của kẻ ác đầy dẫy của cải bất chính và những cây cân gian lận.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Trong nhà kẻ ác há chẳng phải còn có của báu gian ác và lường non đáng gớm ghiếc sao?…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Hỡi nhà gian ác, làm sao Ta quên đượcKho báu gian thamVà đồ đong lường non đáng ghê tởm của ngươi?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Có phải trong nhà của kẻ ác có các kho báu chứa những của cải bất lương,Và có cái ê-pha không đúng dung lượng đáng gớm ghiếc chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

10Lẽ nào Ta bỏ qua của cải gian tà chứa trong nhà gian ác, Và ê-pha non đáng rủa sả kia?

New International Version (NIV)

11Shall I acquit someone with dishonest scales, with a bag of false weights?

Bản Diễn Ý (BDY)

11Làm sao Ta có thể dung tha những tên gian thương chuyên dùng cây cân gian lận vói những quả cân non?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ta có những cân gian và trái cân giả dối trong bao, thì ta sao được tinh sạch?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Làm sao Ta có thể tha thứ cho những cái cân gianVà những trái cân giả dối trong bao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Có thể nào Ta cho là trong sạch những cái cân không thật, Và cái bao chứa các quả cân không đúng được chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

11Lẽ nào Ta tha thứ cân đĩa gian ác, Và bao đựng quả cân gian xảo?

New International Version (NIV)

12Your rich people are violent; your inhabitants are liars and their tongues speak deceitfully.

Bản Diễn Ý (BDY)

12Bọn nhà giàu các ngươi hung bạo, dân chúng ngươi lừa bịp với miệng lưỡi tráo trở lừa gạt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vì những kẻ giàu của thành nầy đầy sự cường bạo, dân cư nó dùng sự nói dối, và trong miệng chúng nó có lưỡi hay phỉnh phờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vì những kẻ giàu của thành nầy đầy cường bạo,Dân cư nó là những kẻ nói dốiVà lưỡi gian tà ở trong miệng chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì bọn giàu có trong thành đều hung tàn bạo ngược,Còn dân trong thành thì quen thói dối gian;Lưỡi trong miệng chúng chuyên môn lường gạt.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Người giàu trong thành đầy dẫy sự bạo ngược, Dân cư trong thành phố nói điều giả dối, Lưỡi trong miệng họ chỉ là xảo quyệt.

New International Version (NIV)

13Therefore, I have begun to destroy you, to ruin you because of your sins.

Bản Diễn Ý (BDY)

13Bởi vậy, Ta bắt đầu đánh phạt ngươi, làm cho ngươi tiêu điều vì tội lỗi ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vậy nên ta đánh ngươi, làm cho ngươi bị thương nặng, và khiến ngươi hoang vu vì cớ tội lỗi ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì vậy, Ta đánh ngươi, làm cho ngươi bị thương nặngVà làm cho ngươi trở nên hoang vu vì cớ tội lỗi ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vì thế, Ta sẽ đánh ngươi cho trọng thương chí tử;Ta sẽ làm ngươi ra hoang tàn vì các tội của ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vì thế Ta sẽ đánh ngươi cho thật đau,Khiến ngươi hao mòn vì cớ tội lỗi ngươi.

New International Version (NIV)

14You will eat but not be satisfied; your stomach will still be empty.You will store up but save nothing, because what you save I will give to the sword.

Bản Diễn Ý (BDY)

14Ngươi sẽ ăn mà không no, ruột cứ cồn cào vì đói. Ngươi sẽ chắt lót nhưng không dành dụm được, còn được tí nào đều bị mất hết vì chiến tranh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ngươi sẽ ăn, song không được no đâu; sự sỉ nhục sẽ ở giữa ngươi. Ngươi sẽ chuyên của ngươi, song không cứu được; còn cái gì ngươi cứu được, thì ta sẽ phó nó cho gươm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ngươi sẽ ăn nhưng không được no,Bao tử ngươi vẫn cứ trống;Ngươi sẽ chắt lót nhưng không để dành được;Còn những gì ngươi tích trữ được thì Ta sẽ phó cho gươm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ngươi sẽ ăn nhưng không no,Bụng ngươi sẽ luôn cồn cào vì đói;Ngươi sẽ để dành, nhưng của cải để dành sẽ chẳng còn giá trị,Những gì ngươi để dành được Ta sẽ trao cho gươm đao cướp đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ngươi sẽ ăn mà không no, Vì bệnh kiết lỵ sẽ hoành hành trong ruột ngươi. Ngươi sẽ mang thai đến kỳ nhưng không sinh con được, Con nào ngươi sinh được Ta sẽ giao cho lưỡi gươm.

New International Version (NIV)

15You will plant but not harvest; you will press olives but not use the oil, you will crush grapes but not drink the wine.

Bản Diễn Ý (BDY)

15Ngươi sẽ gieo nhưng không được gặt, sẽ ép dầu nhưng không được hưởng; sẽ ép rượu nho nhưng không được uống.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ngươi sẽ gieo, nhưng không được gặt; sẽ ép ô-li-ve, nhưng không được xức dầu; sẽ đạp nho, nhưng không được uống rượu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ngươi sẽ gieo nhưng không được gặt;Ngươi sẽ ép ô-liu nhưng không được xức dầu;Ngươi sẽ đạp nho nhưng không được uống rượu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ngươi sẽ gieo nhưng không gặt;Ngươi sẽ đạp trái ô-liu để làm dầu nhưng chính ngươi không được xức dầu;Ngươi sẽ làm rượu nho nhưng không được uống rượu nho đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ngươi sẽ gieo giống, nhưng không được gặt, Ngươi sẽ ép hạt ô-liu, nhưng không được xức dầu, Ngươi sẽ ép nho làm rượu mới, nhưng không được uống.

New International Version (NIV)

16You have observed the statutes of Omri and all the practices of Ahab’s house; you have followed their traditions. Therefore I will give you over to ruin and your people to derision; you will bear the scorn of the nations. ”

Bản Diễn Ý (BDY)

16Ngươi chỉ giữ đường lối của Ôm-ri, chỉ theo gương nhà A-háp mà phạm tội nên Ta sẽ làm cho ngươi bị mọi người ghê tởm; nhân dân ngươi làm trò cười cho thiên hạ. Ngươi sẽ mang sỉ nhục của dân Ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vì người ta còn giữ những lệ luật của Ôm-ri, và cả việc làm của nhà A-háp; các ngươi bước đi trong mưu chúng nó, hầu cho ta khiến ngươi trở nên hoang vu, dân cư nó sẽ bị xuỵt, và các ngươi sẽ mang lấy sự sỉ nhục của dân ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vì ngươi đã tuân giữ những luật lệ của Ôm-riVà đi theo các việc làm của nhà A-háp;Ngươi bước đi trong mưu chước chúng;Vì thế, Ta khiến ngươi trở nên hoang vu,Dân cư ngươi sẽ bị chế giễu,Và các ngươi sẽ mang lấy nỗi sỉ nhục của dân Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Các ngươi đã giữ theo các đạo luật của Ôm-ri và thực hiện các chỉ thị của nhà A-háp;Các ngươi cứ làm theo các truyền thống sai lạc do chúng đặt ra;Vì thế, Ta sẽ biến ngươi ra nơi hoang tàn đổ nát,Khiến dân ngươi thành cớ cho thiên hạ cười chê,Ðể ngươi sẽ mang lấy nỗi nhục của dân Ta như vậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ngươi tuân giữ luật lệ của Ôm-ri, Làm theo mọi lề thói nhà A-háp, Đi theo các mưu chước của chúng. Vậy nên Ta sẽ khiến ngươi thành vật kinh hoàng, Dân cư trong thành sẽ bị huýt gió chế nhạo, Ngươi sẽ chuốc lấy sự nhục nhã cho dân Ta.