So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New King James Version(NKJV)

Bản Diễn Ý(BDY)

Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

New King James Version (NKJV)

1Now it happened when Sanballat, Tobiah, Geshem the Arab, and the rest of our enemies heard that I had rebuilt the wall, and that there were no breaks left in it (though at that time I had not hung the doors in the gates),

Bản Diễn Ý (BDY)

1Khi San-ba-lát, Tô-bia, Ghê-sem người Á-rạp và những kẻ thù khác của chúng tôi nghe tin tường thành đã xây xong, không còn nơi nào hư thủng nữa, (mặc dù lúc ấy chúng tôi chưa tra các cánh cổng),

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Tơlah bu mbơh ma Y-Sanbalat, ma Y-Tôbia jêh ri ma Y-Gêsem, phung mpôl Arap, jêh ri ma phung rlăng hên êng, ma nau rdâk hŏ nkra jêh pêr ƀon, mâu hôm geh ntŭk djơh, ntŭk bluh ôh tâm pêr, nđâp tơlah dôl rnôk nây mpông gâp ê-hŏ ntrŭp ôh ta n'gâng pêr,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Xảy khi San-ba-lát, Tô-bi-gia, Ghê-sem, là người A-rập, và các thù nghịch chúng tôi khác, hay rằng tôi đã xây sửa vách thành rồi, không còn nơi hư lủng nào nữa, dầu cho đến lúc ấy tôi chưa tra cánh cửa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi San-ba-lát, Tô-bi-gia, Ghê-sem là người Ả-rập và các kẻ thù khác của chúng tôi nghe tin rằng tôi đã xây sửa tường thành và không còn lỗ hổng nào nữa (mặc dù cho đến lúc ấy tôi chưa tra cánh cửa)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau việc ấy, khi San-ba-lát, Tô-bi-a, Ghê-sem người Ả-rập, và những kẻ thù còn lại của chúng tôi đã nghe báo cáo rằng tôi đã xây lại xong tường thành và không còn chỗ nào bị đổ vỡ nữa, dù lúc đó tôi chưa tra các cánh cửa ở các cổng thành vào.

New King James Version (NKJV)

2that Sanballat and Geshem sent to me, saying, “Come, let us meet together among the villages in the plain of Ono.” But they thought to do me harm.

Bản Diễn Ý (BDY)

2họ sai người đến nói với chúng tôi: "Mời ông đến hội nghị tại một làng trong đồng bằng O-no." Nhưng thực ra, họ âm mưu ám hại tôi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2pôri Y-Sanbalat jêh ri Y-Gesem, prơh bunuyh hăn tât mbơh ma gâp, "Văch hom, ăn he tâm mâp ndrel tâm du rplay ƀon ta nŭk Neh Lâng Ônô." Ƀiălah khân păng mĭn ŭch ƀư djơh gâp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2thì San-ba-lát và Ghê-sem, sai đến nói với tôi rằng: Hãy đến, ta sẽ gặp nhau trong một làng nào tại trũng Ô-nô. Nhưng chúng có ý làm hại tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2thì San-ba-lát và Ghê-sem sai người đến nói với tôi: “Xin mời đến, chúng ta sẽ gặp nhau ở một làng nào đó trong đồng bằng Ô-nô.” Nhưng chúng âm mưu hại tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2San-ba-lát và Ghê-sem sai sứ giả đến gặp tôi và nói, “Hãy đến, chúng ta hãy gặp nhau tại một làng trong số các làng ở Ðồng Bằng Ô-nô.” Số là họ đã lập mưu để hại tôi.

New King James Version (NKJV)

3So I sent messengers to them, saying, “I am doing a great work, so that I cannot come down. Why should the work cease while I leave it and go down to you?”

Bản Diễn Ý (BDY)

3Tôi cho người trả lời: "Tôi đang thực hiện công tác lớn lao, không thể bỏ việc, đi gặp các ông được."

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3Gâp prơh hăn phung bunuyh tât lah ma khân păng, "Gâp khan ƀư du ntil kan toyh, pônây gâp mâu dơi trŭnh hăn ôh. Di ngăn ƀư ăn lôch nau kan dôl chalơi păng gay hăn tâm mâp ma khân may?"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Tôi sai sứ giả đến nói cùng chúng rằng: Ta mắc làm công việc lớn, xuống không đặng. Lẽ nào để công việc dứt trong khi bỏ nó đặng đi xuống với các ngươi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tôi sai sứ giả đến nói với chúng: “Tôi bận làm công trình lớn, không thể xuống được. Lẽ nào tôi bỏ dở công việc để đi xuống với các ông?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì thế, tôi sai các sứ giả đến gặp họ và nói, “Tôi đang bận thực hiện công việc trọng đại nên không thể xuống gặp các ông được. Làm sao tôi có thể ngưng lại và bỏ dở công việc để xuống gặp các ông chứ?”

New King James Version (NKJV)

4But they sent me this message four times, and I answered them in the same manner.

Bản Diễn Ý (BDY)

4Họ tiếp tục sai người đến, cả thảy là bốn lần, đòi tôi đến gặp họ như thế, nhưng bốn lần tôi đều từ chối.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4Khân păng lah ma gâp puăn tơ̆ nâm bu nây lĕ; ƀiălah gâp plơ̆ lah ma khân păng tâm ban du nau dơm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Chúng sai nói với tôi bốn lượt như vậy; song tôi đáp lại với chúng cũng y nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Chúng sai người nói với tôi bốn lần như vậy và lần nào tôi cũng đều trả lời với chúng y như nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Họ sai người đến nói với tôi bốn lần như thế, và mỗi lần tôi đều trả lời như nhau.

New King James Version (NKJV)

5Then Sanballat sent his servant to me as before, the fifth time, with an open letter in his hand.

Bản Diễn Ý (BDY)

5Lần thứ năm, San-ba-lát sai người đến, và cũng như trước, người này cầm một phong thư không niêm.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Tơ̆ rơh prăm, Y-Sanbalat prơh oh mon păng hăn tât ma gâp mbơh tâm ban nau saơm nây lĕ, djôt leo sămƀŭt njuăl tâm ti păng;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Lần thứ năm, San-ba-lát sai kẻ tôi tớ người, cũng như cách cũ, có cầm thơ không niêm nơi tay;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Lần thứ năm, cũng lời mời đó, San-ba-lát sai đầy tớ cầm thư không niêm nơi tay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Lần thứ năm, San-ba-lát sai sứ giả đến gặp tôi, trong tay mang một bức thư không niêm,

New King James Version (NKJV)

6In it was written:It is reported among the nations, and Geshem says, that you and the Jews plan to rebel; therefore, according to these rumors, you are rebuilding the wall, that you may be their king.

Bản Diễn Ý (BDY)

6Thư viết: "Tiếng đồn về ông lan khắp các nước, và chính Ghê-sem cũng báo cáo rằng ông âm mưu cùng người Giu-đa làm phản, vì thế mới xây tường thành này. Ông trù tính làm vua Giu-đa

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6tâm sămƀŭt geh chih, lah: "Ta nklang phung ntil mpôl êng bu tăng lư jêh ri Y-Gesem lah tâm ban lĕ, lah ma nau nây, ma may jêh ri phung Yuda ŭch mĭn ma nau tâm rdâng; yor nau nây, ri dĭng may rdâk nkra jêh pêr ƀon toyh; jêh ri tĭng nâm nau bu nkoch nây, may ro yơh hao ƀư hađăch ma khân păng."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6trong thơ có viết rằng: Trong các dân tộc người ta nghe đồn và Gát-mu nói rằng: Ông và người Giu-đa toan nhau dấy loạn; tại cớ ấy, nên ông mới xây sửa vách thành; và cứ theo lời đồn đó, tất ông muốn lên làm vua của chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Trong thư viết: “Trong các dân tộc người ta nghe đồn và chính Gát-mu cũng nói rằng ông và người Do Thái âm mưu dấy loạn nên mới xây sửa tường thành, và cứ theo lời đồn đó thì ông muốn lên làm vua của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6trong đó viết, “Theo như lời của Ghê-sem nói, người ta đã đồn trong các dân các nước rằng ông và người Do-thái đang mưu đồ phản loạn, vì lẽ đó nên ông đã cho xây lại tường thành, và cũng theo các tin đồn đó, ông tính sẽ làm vua của họ.

New King James Version (NKJV)

7And you have also appointed prophets to proclaim concerning you at Jerusalem, saying, “There is a king in Judah!” Now these matters will be reported to the king. So come, therefore, and let us consult together.

Bản Diễn Ý (BDY)

7nên sai người nói tiên tri về mình rằng 'Có một vua ở Giu-đa.' Và dĩ nhiên, những lời này sẽ được báo cáo lên vua. Vậy tốt hơn, ta nên thảo luận với nhau."

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Tâm ban nây lĕ may njêng jêh phung kôranh nơm mbơh lor gay mbơh nau di ma may tâm ƀon Yêrusalem.' Geh du huê hađăch tâm n'gor Yuda!' Aƀaơ ri bu mra nkoch mbơh nau ngơi aơ ma hađăch tâm ban lĕ. Pôri văch hom aƀaơ ri jêh ri ăn he tâm chră ndrel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Lại ông có lập những tiên tri đặng truyền giảng về ông tại trong Giê-ru-sa-lem rằng: Có một vua trong xứ Giu-đa! Bây giờ người ta chắc sẽ tâu cho vua nghe cũng các việc ấy; vậy, hãy đến, để chúng ta nghị luận với nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ông đã lập những nhà tiên tri để công bố tại Giê-ru-sa-lem về ông rằng: ‘Có một vua trong xứ Giu-đa!’ Tin đồn ấy chắc sẽ đến tai vua. Vậy xin hãy đến để chúng ta bàn luận với nhau.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Hơn nữa, ông đã lập các tiên tri để rao báo về ông ở Giê-ru-sa-lem rằng, ‘Có một vua ở Giu-đa.’ Tin tức nầy thế nào cũng sẽ được tâu trình về vua. Vì thế, xin mời ông đến để chúng ta bàn bạc với nhau.”

New King James Version (NKJV)

8Then I sent to him, saying, “No such things as you say are being done, but you invent them in your own heart.”

Bản Diễn Ý (BDY)

8,9Tôi sai người đáp: "Không hề có những chuyện ấy. Ông chỉ khéo tưởng tượng." Họ tưởng có thể dọa chúng tôi sợ, để chúng tôi bỏ việc đang làm. (Xin Thượng đế làm cho con vững chí!)

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Gâp prơh hăn bunuyh ma păng lah, "Mâu mâp geh ôh nâm bu lĕ nau may lah nây, yorlah may nklă êng sŏk tâm nau mĭn may nơm."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Tôi sai nói với người rằng: Những điều ngươi nói, chẳng có ai làm chút nào; nhưng chính trong lòng ngươi có đặt nó ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tôi sai người trả lời với ông ấy rằng: “Những điều ông nói không có thật đâu, chỉ do lòng ông nghĩ ra mà thôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Tôi bèn sai người đến nói với hắn, “Không hề có chuyện như lời ông nói. Tất cả đều do ông tưởng tượng đặt điều.”

New King James Version (NKJV)

9For they all were trying to make us afraid, saying, “Their hands will be weakened in the work, and it will not be done.”Now therefore, O God, strengthen my hands.

Bản Diễn Ý (BDY)

8,9Tôi sai người đáp: "Không hề có những chuyện ấy. Ông chỉ khéo tưởng tượng." Họ tưởng có thể dọa chúng tôi sợ, để chúng tôi bỏ việc đang làm. (Xin Thượng đế làm cho con vững chí!)

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9Yorlah khân păng ŭch nhhu hên lĕ rngôch ăn geh klach-krit da dê, khân păng ntôn lah, "Ti khân păng mra chalơi, mâu hôm pah kan đŏng ôh." Pônây aƀaơ, Hơi Brah Ndu, ƀư katang hom ti gâp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vì chúng nó muốn nhát cho chúng tôi hết thảy đều sợ hãi; chúng nó rằng: Tay của chúng nó sẽ bị mỏi mệt, không làm công việc nữa. --- Vậy bây giờ, hỡi Chúa, hãy làm cho tay tôi mạnh mẽ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Chúng muốn làm cho tất cả chúng tôi sợ hãi, vì chúng nghĩ rằng “Tay của họ sẽ bị mỏi mệt, không hoàn tất công việc được.” Vậy bây giờ, “lạy Chúa, xin làm cho tay con mạnh mẽ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Quả vậy, cả bọn họ đều muốn làm cho chúng tôi lo sợ; họ bảo nhau, “Phải làm cho tay chúng yếu đi mà buông xuôi, và công việc sẽ bị bỏ dở.” Vì thế, “Ðức Chúa Trời ôi, xin Ngài làm cho tay con được mạnh mẽ.”

New King James Version (NKJV)

10Afterward I came to the house of Shemaiah the son of Delaiah, the son of Mehetabel, who was a secret informer; and he said, “Let us meet together in the house of God, within the temple, and let us close the doors of the temple, for they are coming to kill you; indeed, at night they will come to kill you.”

Bản Diễn Ý (BDY)

10Sau đó, tôi đến thăm Sê-ma-gia (con Đê-la-gia, cháu Mê-hê-ta-bê-ên), một ẩn sĩ. Người này nói: "Chúng ta phải vào Đền thờ, cài cửa lại, vì tối nay họ sẽ đến giết ông."

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10Tơlah gâp lăp tâm ngih Y-Sêmay a, kon buklâu Y-Delaya, sau Y-Mêhêlabel, (nơm nây lĕ gŭ krap tanây), păng lah: "Ăn he tâm mâp ndrel hom tâm trôm ngih Brah Ndu, ta nklang ngih brah, jêh nây he ntĭl lơi mpông ngih brah; yorlah khân păng mra văch tât ŭch nkhĭt may; dôl bri măng phung nây ŭch nkhĭt may."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đoạn, tôi đi đến nhà của Sê-ma-gia, con trai của Đê-la-gia, cháu của Mê-hê-ta-bê-ên (người ấy đã rút ẩn ở đó); người nói rằng: Chúng ta hãy gặp nhau tại trong nhà của Đức Chúa Trời, chính giữa đền thờ, rồi chúng ta sẽ đóng các cửa đền thờ lại; vì chúng nó sẽ đến giết ông; ấy lúc ban đêm mà chúng nó toan đến giết ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Bấy giờ, tôi đi đến nhà của Sê-ma-gia, con trai của Đê-la-gia, cháu của Mê-hê-ta-bê-ên, người ấy ở ẩn trong đó. Ông ấy nói: “Chúng ta hãy gặp nhau trong nhà của Đức Chúa Trời, bên trong đền thờ và đóng các cửa đền thờ lại, vì chúng sẽ tìm giết ông; thật vậy, đêm nay chúng sẽ đến giết ông.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Sau đó tôi đến nhà của Sê-ma-gia con của Ðê-la-gia, con của Mê-hê-ta-bên, một kẻ làm nội tuyến, vì hắn đã nói với tôi, “Chúng ta hãy đến gặp nhau trong Ðền Thờ của Ðức Chúa Trời. Chúng ta sẽ vào bên trong và khóa cửa lại, vì họ sẽ đến để giết ông. Thế nào đêm về họ cũng sẽ đến để ám sát ông.”

New King James Version (NKJV)

11And I said, “Should such a man as I flee? And who is there such as I who would go into the temple to save his life? I will not go in!”

Bản Diễn Ý (BDY)

11Tôi trả lời: "Một người như tôi thế này chạy trốn sao được? Hơn nữa, tôi đâu được vào Đền thờ để lánh nạn?Tôi không vào đâu."

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Pôri gâp lah: "Du huê bunuyh nâm bu gâp mra klaih lĕ? Jêh ri moh ntil bunuyh nâm bu gâp dơi rêh lĕ? Gâp mâu lăp ôh."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Tôi nói: một người như tôi đây sẽ chạy trốn ư? Người nào như tôi đây vào trong đền thờ mà lại được sống sao? Tôi không vào đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tôi đáp: “Một người như tôi sẽ chạy trốn ư? Một người như tôi vào trong đền thờ mà được sống sao? Tôi không vào đâu!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tôi nói với hắn, “Một người như tôi mà chạy trốn sao? Một người như tôi mà phải chạy vào Ðền Thờ để giữ mạng sao? Tôi sẽ không vào đâu.”

New King James Version (NKJV)

12Then I perceived that God had not sent him at all, but that he pronounced this prophecy against me because Tobiah and Sanballat had hired him.

Bản Diễn Ý (BDY)

12Tôi biết người này không phải là người của Thượng Đế, nhưng nói tiên tri nghịch tôi vì đã bị Tô-bia và San-ba-lát mua chuộc.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Gâp gĭt ro jêh ri mâu di ôh Brah Ndu prơh may hăn tât, yorlah may mbơh lor nây rdâng đah gâp; yorlah Y-Tôbia jêh ri Y-Sanbalat nkhôm may jêh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Tôi nhìn biết chẳng phải Đức Chúa Trời có sai người đến, vì người nói lời tiên tri đó nghịch với tôi. Tô-bi-gia và San-ba-lát đã mướn người vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Tôi nhận biết không phải Đức Chúa Trời đã sai ông ấy đến đâu, nhưng ông ấy nói lời tiên tri đó chống lại tôi, vì Tô-bi-gia và San-ba-lát đã mướn ông ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì tôi đã nhận biết rằng Ðức Chúa Trời không sai bảo hắn, nhưng vì Tô-bi-a và San-ba-lát đã mướn hắn để hắn nói tiên tri chống lại tôi.

New King James Version (NKJV)

13For this reason he was hired, that I should be afraid and act that way and sin, so that they might have cause for an evil report, that they might reproach me.

Bản Diễn Ý (BDY)

13Người này được mướn để làm cho tôi sợ, vào trốn trong Đền thờ và như thế phạm tội và rồi họ sẽ có cớ buộc tội tôi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13Yorlah ta nây, may lĕ geh prăk nkhôm gay ăn klach, nsŭk gâp ƀư tih, gay ma khân păng dơi sŭk nsôr ăn gâp geh nau djơh mhĭk, jêh ri ŭch mưch rmot ma gâp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vì tại đó, người được trả tiền công đặng khiến tôi sợ hãi, dụ tôi phạm tội, hầu cho chúng nó có cớ đồn tiếng xấu xa, và làm sỉ nhục tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì ông ấy được trả tiền công để làm cho tôi sợ hãi mà phạm tội rồi lấy cớ đó bêu xấu và sỉ nhục tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bọn họ đã có chủ mưu khi mướn hắn. Họ muốn làm cho tôi hoảng sợ mà làm theo đề nghị của hắn, hầu tôi sẽ mắc tội, và như thế họ sẽ có lý do để buộc tội tôi và làm mất uy tín tôi.

New King James Version (NKJV)

14My God, remember Tobiah and Sanballat, according to these their works, and the prophetess Noadiah and the rest of the prophets who would have made me afraid.

Bản Diễn Ý (BDY)

14(Cầu xin Thượng Đế đừng quên những điều Tô-bia, San-ba-lát đã làm; xin cũng đừng quên nữ tiên tri Nô-a-đia và các tiên tri khác là những người định làm cho con khiếp đảm).

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14Brah Ndu Kôranh Brah gâp! Kah gĭt hom ma Y-Tôbia jêh ri Y-Sanbalat, tĭng nâm nau bar hê khân păng ƀư jêh; jêh ri tâm ban lĕ ma H'Nôadia, kôranh nơm mbơh lor bu ur, jêh ri phung kôranh nơm mbơh lor êng ŭch nhhu ma gâp gay ăn gâp klach.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Chúa Trời tôi ôi! xin hãy nhớ Tô-bi-gia và San-ba-lát, tùy theo các công việc nầy mà hai người đã làm; xin cũng nhớ đến Nô-a-đia, nữ tiên tri, và các tiên tri khác đã muốn làm cho tôi sợ hãi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14“Lạy Đức Chúa Trời của con! Xin nhớ Tô-bi-gia và San-ba-lát tùy theo các công việc mà họ đã làm; cũng xin nhớ đến Nô-a-đia, nữ tiên tri và các nhà tiên tri khác đã làm cho con sợ hãi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14“Ðức Chúa Trời của con ôi, xin Ngài nhớ đến Tô-bi-a và San-ba-lát về những việc ấy của chúng. Xin Ngài cũng nhớ đến Nữ Tiên Tri Nô-a-đi-a và các tiên tri a dua theo bà ấy, những kẻ muốn làm cho con phải lo sợ.”

New King James Version (NKJV)

15So the wall was finished on the twenty-fifth day of Elul, in fifty-two days.

Bản Diễn Ý (BDY)

15Ngày hai mươi lăm tháng Ê-lun, tường thành sửa xong. Công tác này thực hiện trong năm mươi hai ngày.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15Pôri, năng bar jê̆t ma prăm, khay Êlul, pêr ƀon toyh bu nkra lĕ lôch jêh, tâm prăm jê̆t ma bar nar.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vậy, ngày hai mươi lăm tháng Ê-lun, vách thành sửa xong, hết năm mươi hai ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vậy ngày hai mươi lăm tháng Ê-lun, tường thành hoàn tất sau năm mươi hai ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Cuối cùng, tường thành cũng đã được xây lại xong vào ngày hai mươi lăm tháng Ê-lun, trong vòng năm mươi hai ngày.

New King James Version (NKJV)

16And it happened, when all our enemies heard of it, and all the nations around us saw these things, that they were very disheartened in their own eyes; for they perceived that this work was done by our God.

Bản Diễn Ý (BDY)

16Khi kẻ thù chúng tôi, những dân tộc láng giềng nghe tin này đều chán nản, hổ thẹn, vì biết rằng công tác này hoàn tất được là nhờ Thượng Đế của chúng tôi giúp đỡ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16Tơlah phung rlăng hên gĭt nau nây, pôri lĕ ntil mpôl bunuyh êng gŭ jŭm hên geh nau klach, jêh ri geh nau rdja nuih n'hâm; yorlah khân păng gĭt saơ ma kan aơ dơi jêng yor tă Brah Ndu hên kơl.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Khi những thù nghịch chúng tôi hay được điều đó, thì các dân tộc chung quanh chúng tôi đều sợ hãi và lấy làm ngã lòng; vì chúng nó nhìn biết rằng công việc nầy thành được bởi Đức Chúa Trời của chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Khi tất cả những kẻ thù và các dân tộc chung quanh chúng tôi nghe tin đó thì đều sợ hãi và nản chí vì chúng nhận biết rằng công việc nầy được hoàn thành là nhờ Đức Chúa Trời của chúng tôi giúp đỡ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Khi toàn thể quân thù của chúng tôi nghe việc ấy, tất cả các nước chung quanh chúng tôi đều sợ hãi và mất tinh thần. Họ đều nhận biết rằng nhờ Ðức Chúa Trời phù hộ nên công trình ấy mới được hoàn tất.

New King James Version (NKJV)

17Also in those days the nobles of Judah sent many letters to Tobiah, and the letters of Tobiah came to them.

Bản Diễn Ý (BDY)

17Tuy nhiên, trong thời gian ấy, một số người Giu-đa có địa vị lại thường liên lạc thư từ với Tô-bia.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17Rlau ma nây, tâm rnôk nây, geh phung ndrŏng n'gor Yuda njuăl âk sămƀŭt ma Y-Tôbia, jêh ri sămƀŭt Y-Tôbia njuăl ma khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Cũng trong những ngày ấy, có các người tước vị của xứ Giu-đa gởi lắm thơ từ cho Tô-bi-gia, và Tô-bi-gia đáp thơ gởi lại cho chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Hơn nữa, trong những ngày ấy, các người quý tộc của Giu-đa gửi nhiều thư cho Tô-bi-gia và Tô-bi-gia cũng gửi thư cho chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ngoài ra, trong những ngày ấy các nhà quyền quý của Giu-đa đã gởi nhiều thư đến Tô-bi-a, và Tô-bi-a cũng đã gởi nhiều thư đến với họ.

New King James Version (NKJV)

18For many in Judah were pledged to him, because he was the son-in-law of Shechaniah the son of Arah, and his son Jehohanan had married the daughter of Meshullam the son of Berechiah.

Bản Diễn Ý (BDY)

18Trong Giu-đa có nhiều người thề giúp Tô-bia, vì người này là con rể của Sê-ca-nia (con A-ra), và Giô-ha-nan con Tô-bia lại cưới con gái Mê-su-lam (con Bê-rê-kia).

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18Yor tă phung Yuda geh âk bunuyh hŏ sơm du nau đah păng, yorlah păng jêng klay ma Y-Sêkania, kon buklâu Y-Ara; jêh ri kon buklâu păng Y-Jêhôhanan, hŏ nsông ur jêh đah kon bu ur Y-Mêsulam, jêng kon buklâu Y-Bêrêkia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vì tại Giu-đa có nhiều kẻ đã thề kết hiệp với người, bởi người là rể của Sê-ca-nia, con trai của A-ra; và Giô-ha-nan, con trai người, đã cưới con gái của Mê-su-lam, là con trai của Bê-rê-kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì tại Giu-đa có nhiều người đã thề giúp ông bởi ông là con rể của Sê-ca-nia, con trai của A-ra. Hơn nữa, con của Tô-bi-gia là Giô-ha-nan đã cưới con gái của Mê-su-lam, con trai của Bê-rê-kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Thật vậy, có nhiều người ở Giu-đa đã lập lời thề với hắn, vì hắn là con rể của Sê-ca-ni-a con của A-ra; con trai của hắn là Giê-hô-ha-nan đã cưới con gái của Mê-su-lam, con trai của Bê-rê-ki-a.

New King James Version (NKJV)

19Also they reported his good deeds before me, and reported my words to him. Tobiah sent letters to frighten me.

Bản Diễn Ý (BDY)

19Những người này hùa theo Tô-bia trước mặt tôi, đồng thời, họ đem những lời tôi nói học lại hết cho Tô-bia, và Tô-bia gửi cho tôi nhiều thư đe dọa.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19Tâm ban lĕ, khân păng nkoch ngơi ndrel tanăp măt gâp; jêng nau kan ueh bơh păng jêh ri khân păng ntĭm tay ma păng ƀoi lĕ nau ngơi gâp. Bi ma Y-Tôbia njuăl sămƀŭt gay ăn gâp klach.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Chúng cũng nói trước mặt tôi những việc tốt lành của người và chúng học lại cho người các lời của tôi. Còn Tô-bi-gia gởi thơ để làm cho tôi sợ hãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Họ cũng khen ngợi những việc tốt của ông trước mặt tôi và thuật lại cho ông những lời của tôi. Còn Tô-bi-gia gửi thư để làm cho tôi sợ hãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Hơn nữa, những người ấy đã nói tốt về hắn trước mặt tôi và tâu lại với hắn những gì tôi đã nói. Chính Tô-bi-a nầy là người đã gởi các thư đe dọa tôi.