So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Dịch 2011(BD2011)

Vajtswv Txojlus(HWB)

Bản Diễn Ý(BDY)

New International Version(NIV)

Bản Phổ Thông(BPT)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ước gì anh là anh ruột của em,Người cùng được nuôi nơi bầu sữa của mẹ em,Ðể khi gặp anh ngoài đường, em có thể hôn anh,Mà không ai có quyền chê cười em.

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Kuv xav hais tias kheevlam koj yogkuv tus nusuas kuv niam pub mis rau noj ntawmnws lub xubntiag.Yog kuv mus ntsib koj nyob ntawm kev,kuv yeej nwj kiag koj thiab yuavtsis muaj leejtwg xav li cas.

Bản Diễn Ý (BDY)

1Ước gì anh sống chung nhà,Sinh ra cùng mẹ cùng cha, chẳng rời!Để em gần gũi mãi thôiCho em khỏi bị tiếng đời gièm chê.

New International Version (NIV)

1If only you were to me like a brother, who was nursed at my mother’s breasts! Then, if I found you outside, I would kiss you, and no one would despise me.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ước gì anh là anh của em bú vú của mẹ em.Để nếu em thấy anh ngoài đường,em sẽ hôn anh, mà không sợ ai chê cười.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ồ! Chớ chi chàng làm anh em tôi, Kẻ đã bú mớm vú của mẹ tôi! Nếu tôi gặp chàng ở ngoài, Ắt tôi sẽ hôn chàng, không ai khinh bỉ tôi được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Em sẽ dẫn anh về và đưa anh vào nhà mẹ em,Là người đã dạy dỗ em.Em sẽ mời anh uống rượu thơm hảo hạng,Và uống nước thạch lựu của em.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Kuv yuav coj koj mus rau hauv kuvniam lub tsev,thiab koj yuav qhia txojkev hlubrau kuv.Kuv yuav muab cov cawv uas qab heevrau koj haus,yog kuv cov cawv txiv ntsiavkws uastsw qab ntxiag.

Bản Diễn Ý (BDY)

2Em xin tiếp đón anh vềĐến nhà thăm mẹ tràn trề tình thương.Vâng lời mẹ bảo: "Này cưng!Chuốc ly rượu quý khiêm cung mời chàngRồi mời nước lựu, rượu vang

New International Version (NIV)

2I would lead you and bring you to my mother’s house— she who has taught me. I would give you spiced wine to drink, the nectar of my pomegranates.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Em sẽ đưa anh vào nhà mẹ em;người đã dạy em.Em sẽ cho anh uống rượu thơmpha lựu của em.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tôi sẽ dẫn chàng vào nhà mẹ tôi! Tại đó chàng sẽ dạy dỗ tôi; Tôi sẽ cho chàng uống rượu thơm, Nước ngọt của trái thạch lựu tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tay trái chàng để dưới đầu tôi,Còn tay phải chàng ôm tôi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Koj sab teslaug yuav ua kuv lub tograu ncoo,thiab koj sab tesxis yuav puag kuvpw.

Bản Diễn Ý (BDY)

3Tóc thề anh vuốt, anh nângÔm thân ngà ngọc ngàn vàng kiên trinh

New International Version (NIV)

3His left arm is under my head and his right arm embraces me.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Người yêu tôi kê tay trái dưới đầu tôi,tay phải chàng ôm chặt lấy tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Tay tả người sẽ kê dưới đầu tôi, Còn tay hữu người ôm lấy tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Hỡi các thiếu nữ ở Giê-ru-sa-lem, tôi nài xin các chị:Xin đừng khơi dậy hay đánh thức ái tình cho đến khi nó muốn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Ib tsoom pojniam uas nyob hauv lubnroog Yeluxalees,nej cia li coglus rau kuv hais tias nejyuav tsis tuaj tabkaum wb txojkev hlub.

Bản Diễn Ý (BDY)

4Các chị là gái đế kinhEm xin các chị lượng tình xót thươngXin đừng kinh động hoàng vương,Để người ngơi nghỉ trên giường an ninh.

New International Version (NIV)

4Daughters of Jerusalem, I charge you: Do not arouse or awaken love until it so desires.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Các cô gái Giê-ru-ra-lem ơi,hãy hứa với tôi là sẽ không đánh thứchay kích động tình yêucho đến khi nó muốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hỡi các con gái Giê-ru-sa-lem, ta ép nài các ngươi, Chớ kinh động, chớ làm tỉnh thức ái tình ta Cho đến khi nó muốn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5aAi từ sa mạc đi lên,Nép mình vào ngực người yêu?
5bDưới tàng cây táo anh đã đánh thức em dậy;Ðây là nơi mẹ em đã mang thai em,Chính nơi đây mẹ em đã chuyển bụng và sinh em.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Leejtwg tabtom tuaj tom tiaj suabpuam tuaj,thiab nws txhais tes tuav rawv tus uas nws hlub.
Kuv tsa koj sawv hauv qab tsob txivduaj uas yog qhov chaw yug koj.

Bản Diễn Ý (BDY)

5Ai từ sa mạc về kinhNgồi trên kiệu bạc, dựa mình tân vương? Thức anh dậy sớm tinh sươngNhắc anh nhớ lại tình thương mẹ giàMẹ từng mang nặng đẻ đauCông ơn dưỡng dục núi cao không bằng

New International Version (NIV)

5Who is this coming up from the wilderness leaning on her beloved?
Under the apple tree I roused you; there your mother conceived you, there she who was in labor gave you birth.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Thiếu nữ nầy là ai từ sa mạc đi ratựa vào người yêu mình?
Tôi đánh thức anh dưới gốc cây táonơi anh sinh ra;đó là nơi mẹ anh sinh ra anh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người nữ nầy là ai, từ đồng vắng đi lên, Nương dựa lương nhân của nàng? Ta đã đánh thức mình tại dưới cây bình bát: Ở đó mẹ bị đau đớn mà sanh mình ra, Ở đó người mà đã sanh đẻ mình bị cơn lao khổ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Xin đặt em như một dấu ấn trên trái tim anh,Như một dấu ấn trên cánh tay anh;Vì tình yêu mạnh như tử thần,Cơn ghen tương hung dữ tựa âm phủ;Ngọn lửa của nó tựa như ngọn lửa hừng,Tựa ngọn lửa cháy phừng phừng cuồn cuộn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Tsis txhob muab koj lub siab hlubleejtwg, tiamsis cia hlub kuv xwb;koj tsis txhob tuav leejtwg tes li,tiamsis tuav kuv tes xwb.Txojkev hlub muaj zog ib yam li txojkev tuag,txojkev khib muaj zog ib yam li lubqhov ntxa.Nws cig ib yam li nplaim taws thiabkub ib yam hluavtaws.

Bản Diễn Ý (BDY)

6Xin anh đừng kể hèn sangCoi em như chiếc ấn vàng trong tâm,Ái tình mạnh tợ tử thần,Lòng ghen bốc cháy như Âm phủ kề.Tình yêu, đám lửa thật ghê,Phừng phừng cao ngọn, tư bề cháy thiêu.

New International Version (NIV)

6Place me like a seal over your heart, like a seal on your arm; for love is as strong as death, its jealousy unyielding as the grave. It burns like blazing fire, like a mighty flame.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Hãy để em như cái ấn trong lòng anh,như con dấu trên cánh tay anh.Tình yêu mạnh như sự chết;Sự ghen tương hung bạo như mồ mả.Tình yêu bộc phátvà bốc cháy như lửa nóng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Hãy để tôi như một cái ấn nơi lòng chàng, Như một cái ấn trên cánh tay chàng; Vì ái tình mạnh như sự chết, Lòng ghen hung dữ như Âm phủ; Sự nóng nó là sự nóng của lửa, Thật một ngọn lửa của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Dù nước nhiều bao nhiêu cũng không dập tắt được tình yêu,Dù các dòng sông tràn vào cũng không thể cuốn nó trôi đi được.Nếu ai lấy tất cả tiền của ở nhà mình mong mua được tình yêu,Người ấy sẽ chuốc lấy cảnh bị người đời khinh chê miệt thị.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Muab dej tua los tsis tau;dej huam tuaj nyab los yeej tsistuag.Tiamsis yog leejtwg muab nyiaj txiagmus yuav txojkev hlub, nws yuav raug thuam.

Bản Diễn Ý (BDY)

7Dù sông biển nước thật nhiềuCũng không dập tắt tình yêu được nào;Dù ai tiền bạc chất cao,Ái tình không thể mua vào được đâu,Tình đôi ta vững xiết bao!Có gì phá nổi tình sâu bao giờ?

New International Version (NIV)

7Many waters cannot quench love; rivers cannot sweep it away. If one were to give all the wealth of one’s house for love, it would be utterly scorned.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nước bao nhiêu cũng không dập tắt được lửa tình;lụt lội cùng không đè nén nổi ái tình.Ai có thể khinh dểngười bằng lòng đánh đổi mọi thứ cho tình yêu?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nước nhiều không tưới tắt được ái tình, Các sông chẳng nhận chìm nó được; Nếu người nào đem hết tài sản nhà mình, Đặng mua lấy ái tình, Ắt người ta sẽ khinh dể nó đến điều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Chúng tôi có một người em gái nhỏ,Ðôi nương long nàng chưa nẩy nở dậy thì;Chúng tôi phải làm gì cho em gái của chúng tôi,Trong ngày nàng được người ta dạm hỏi?

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Peb muaj ib tug muam yau,nws ob lub mis tseem tsis tau o.Peb yuav ua li cas rau nws thaumuas muaj ib tug tub hluas tuaj yuav nws ua pojniam?

Bản Diễn Ý (BDY)

8Có người em gái ngây thơTuổi vừa sen ngó đào tơ ửng hồngAnh em ta phải đề phòngKẻo em mắc bẫy của phường yến oanh

New International Version (NIV)

8We have a little sister, and her breasts are not yet grown. What shall we do for our sister on the day she is spoken for?

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúng tôi có một em gái nhỏchưa có nhũ hoa.Chúng tôi phải làm gì cho em gái chúng tôitrong ngày hứa hôn của nó?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chúng tôi có một em gái nhỏ, chưa có nương long. Phải làm gì cho em gái chúng tôi, Trong ngày người ta hỏi nó?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nếu nàng là bức tường thành,Chúng tôi sẽ xây trên tường một tháp canh bằng bạc.Nếu nàng là cửa ra vào,Chúng tôi sẽ bọc cửa ấy bằng những tấm ván gỗ bá hương.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Yog hais tias nws yog ib sab phabntsa,peb yuav muab nyiaj ua ib lub chawtsomfaj zov nws.Yog hais tias nws yog ib lub roojvag,peb yuav muab tej txiag ntoo ciab los thaiv nws.

Bản Diễn Ý (BDY)

9Cô em là bức tường thành?Anh xây loạt tháp xung quanh bảo toàn.Cô em là cổng kim hoàn?Anh lo rào giậu toàn bằng bá hương.

New International Version (NIV)

9If she is a wall, we will build towers of silver on her. If she is a door, we will enclose her with panels of cedar.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nếu nó là vách thành,thì chúng tôi sẽ xây các trụ đỡ trên đó.Nếu nó là cái cửa,chúng tôi sẽ lấy ván hương nam bảo vệ nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nếu nó là một vách thành, Chúng tôi sẽ xây tháp bạc trên nó; Nếu nó là một cái cửa, Chúng tôi sẽ đóng bít lại bằng ván hương nam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Tôi là bức tường thành,Ðôi nương long tôi là những tháp canh;Trước mắt chàng tôi được xem như thế,Tôi là người làm cho chàng được an vui thỏa thích.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Kuv yog sab phabntsa, kuv ob lubmis yog ob lub chaw tsomfaj.Tus uas kuv hlub yeej paub hais tiasyog kuv mus nrog nws nyobmas kuv yuav tau txais kev kaj siablug xwb.

Bản Diễn Ý (BDY)

10Em đây kín cổng cao tườngNhư quanh thành lũy tăng cường tháp cao Anh nhìn say đắm, nôn nao.

New International Version (NIV)

10I am a wall, and my breasts are like towers. Thus I have become in his eyes like one bringing contentment.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Em là vách thành,còn nhũ hoa em như cái tháp.Đối với chàng,em là người làm chàng mãn nguyện.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Tôi là một tường thành, Hai nương long tôi như những ngọn tháp; Bấy giờ tôi ở trước mắt người như kẻ đã được bình an.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Sa-lô-môn có một vườn nho ở Ba-anh Ha-môn;Người để vườn nho đó cho các tá điền chăm sóc.Mỗi tá điền phải nộp một ngàn miếng bạc tiền hoa lợi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Xalumoos muaj ib lub vaj txiv hmabnyob ntawm Npa-as Hamoos.Nws muab lub vaj ntawd rau covneeg ua teb cog txiv hmab;lawv ib leeg them ib txhiab lub nyiajrau nws.

Bản Diễn Ý (BDY)

11Trên đồi Ba-anh vườn nho xanh rìVườn vua đã để cho thuêTá điền đều phải nạp huê lợi vàoMột ngàn lạng bạc ít đâu!

New International Version (NIV)

11Solomon had a vineyard in Baal Hamon; he let out his vineyard to tenants. Each was to bring for its fruit a thousand shekels of silver.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sô-lô-môn có một vườn nho ở Ba-anh Ha-môn.Ông cho người khác thuê mướn,và người thuê phải trả hai mươi lăm cân bạc để hái nho.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Sa-lô-môn có một vườn nho tại Ba-anh-Ha-môn: Người giao vườn ấy cho kẻ canh giữ, Mỗi người ấy phải đem nộp một ngàn miếng bạc về hoa lợi nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Còn vườn nho của tôi là của tôi, do tôi quyết định;Sa-lô-môn hỡi, em xin trả cho anh một ngàn miếng bạc,Còn hai trăm miếng kia, em trả cho những người chăm sóc các hoa quả của ngôi vườn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Xalumoos, koj cia li txais ib txhiablub nyiaj uas yog koj tug zoo siab hlo,cov ua teb tau txais ib leeg ob puaslub nyiaj ua nqi zog;lub vaj txiv hmab ntawd yog kuvtug.

Bản Diễn Ý (BDY)

12Vườn em giữ lại chờ rào giậu xong.Em về thuê mướn nhân côngHai trăm lạng bạc đền ơn đàng hoàng.

New International Version (NIV)

12But my own vineyard is mine to give; the thousand shekels are for you, Solomon, and two hundred are for those who tend its fruit.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng vườn nho tôi thì tôi cho không vì là của tôi.Sô-lô-môn ơi, hai mươi lăm cân bạc là của anh,Còn năm cân bạc là cho các người thuê mướn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vườn nho của tôi ở trước mặt tôi. Hỡi Sa-lô-môn, một ngàn miếng bạc sẽ về phần ông, Còn hai trăm về những kẻ giữ hoa lợi nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Hỡi người đang ở trong vườn,Các bạn anh đang lắng nghe tiếng nói của em đó.Hãy lên tiếng cho anh nghe đi!

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Tus uas kuv hlub, thov cia kuv hnovkoj lub suab hais lus hauv vaj tuaj;kuv cov phoojywg los tos ntsoov mloog koj hais lus xwb.

Bản Diễn Ý (BDY)

13Bóng hồng chợt đến vườn nàngTiếng ai thỏ thẻ oanh vàng, anh mê.Bạn bè đều lắng tai ngheXin em cất giọng vỗ về con tim.Đâu cần chờ đợi lâu thêmNgười yêu em đã đến tìm nơi đây!Thiếu nữ vẫn thiết tha kêu gọi):

New International Version (NIV)

13You who dwell in the gardens with friends in attendance, let me hear your voice!

Bản Phổ Thông (BPT)

13Em ở trong các vườn,bạn hữu anh nghe tiếng em;hãy để anh nghe tiếng em.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hỡi kẻ ở trong vườn, các bạn đều lắng tai nghe tiếng nàng! Xin hãy cho ta nghe tiếng nàng!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Hãy nhanh lên, người yêu của em.Hãy như con linh dương,Hay như con nai tơ,Trên những đồi núi tràn đầy hương thơm.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Tus uas kuv hlub, cia li los cuag kuvib yam li tus kauvlossis tus thav sai uas nyob saumroob qhov chaw uas muaj tej nroj tsw qab.

Bản Diễn Ý (BDY)

14Về ngay! Em đợi. Về ngay!Hương sơn cứ lướt như nai băng ngàn!

New International Version (NIV)

14Come away, my beloved, and be like a gazelle or like a young stag on the spice-laden mountains.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hãy đến mau, người yêu của em ơi,như con sơn dươnghay con nai tơnhảy trên các núi thuốc thơm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Hỡi lương nhân tôi, hãy vội đến, Khá giống như con hoàng dương hay là như con nai con Ở trên các núi thuốc thơm.