So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1“Thaus Yixayee tseed yau kuv hlub nwg,kuv hu kuv tug tub tawm huv Iyi tebchaws lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi Y-sơ-ra-ên còn thơ ấu, ta yêu dấu nó; ta gọi con trai ta ra khỏi Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Khi Y-sơ-ra-ên còn thơ ấu Ta đã yêu mến nó;Ta gọi con trai Ta ra khỏi Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1“Khi I-sơ-ra-ên còn là một trẻ thơ, Ta yêu thương nó;Ta đã gọi con Ta ra khỏi Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi Y-sơ-ra-ên còn thơ ấu, Ta yêu dấu nó; Ta gọi con trai Ta ra khỏi Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Khi Ít-ra-en còn thơ ấu,ta rất yêu nó,ta đem con ta ra khỏi Ai-cập.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Kuv yimfuab hu puab los puab yimfuab tswv deb ntawm kuv.Puab tseed muab tsaj xyeem rua tej daab Npa‑aa,hab hlawv xyaab xyeem rua tej txoov daab tsw tu le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Các tiên tri càng gọi nó chừng nào, nó càng trốn tránh chừng nấy. Chúng nó đã dâng của lễ cho các tượng Ba-anh, và đốt hương cho tượng chạm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ta gọi nó chừng nàoNó càng trốn tránh Ta chừng nấy.Chúng đã dâng tế lễ cho các tượng Ba-anhVà đốt hương cho tượng chạm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Các đầy tớ của Ta càng kêu gọi chúng bao nhiêu, chúng càng chạy xa họ bấy nhiêu.Chúng dâng các của tế lễ cho Ba-anh và dâng hương cho các hình tượng.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nhưng Ta càng kêu gọi, Chúng càng đi xa khỏi Ta. Chúng tiếp tục cúng tế các thần Ba-anh, Đốt hương cho các tượng chạm.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nhưng khi ta càng gọi dân Ít-ra-en ta,thì chúng càng bỏ đi.Chúng cúng sinh tế cho Ba-anhvà đốt hương cho các tượng chạm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Kuv yog tug qha Efa‑i moog kev,hab kuv muab puab puag,los puab tsw paub tasyog kuv khu puab zoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Dầu vậy, ta đã dạy Ép-ra-im bước đi, lấy cánh tay mà nâng đỡ nó. Song chúng nó chẳng hiểu biết rằng ta đã chữa lành cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Dù vậy Ta đã dạy Ép-ra-im bước đi,Lấy cánh tay mà nâng đỡ nó.Nhưng chúng chẳng biết rằngTa đã chữa lành cho chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Dầu vậy chính Ta đã dạy chúng chập chững bước đi;Ta đã bồng ẵm chúng trong tay Ta,Nhưng chúng chẳng muốn biết rằng Ta đã chữa lành chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Chính Ta đã dạy cho Ép-ra-im biết đi, Bồng bế nó trong tay Ta; Nhưng chúng không biết chính Ta Đã chữa lành chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chính ta dạy cho Ít-ra-en biết đi,chính ta nắm tay dẫn dắt chúng,nhưng nó không biết ta đã chữa lành cho chúng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Kuv muab txuj hlua khuvleej caab puab,hab muab txujkev hlub khi puab.Kuv ua rua tug quab ntawm puab caaj qwb swb zog,hab kuv khoov moog pub rua puab noj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ta đã dùng dây nhân tình, dùng xích yêu thương kéo chúng nó đến. Ta đã như những kẻ cởi ách khỏi hàm chúng nó, và để đồ ăn trước mặt chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ta đã dùng dây nhân từ,Dùng xích yêu thương mà kéo chúng đến.Ta đã như người cởi ách khỏi hàm chúng,Và cúi xuống để cho chúng ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ta đã dùng những dây nhân tình và những dải buộc yêu thương kéo chúng về;Ta đã cất bỏ cái ách trên cổ chúng;Ta đã cúi xuống và đút cho chúng ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ta đã dùng dây nhân từ, Sợi yêu thương mà kéo chúng đi; Đối với chúng, Ta giống như người tháo ách khỏi hàm chúng; Ta khom xuống cho chúng ăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ta dẫn dắt chúng bằng dây nhân từ, bằng dây thừng yêu thương.Ta đã tháo bỏ ách khỏi cổ chúng,cúi xuống cho chúng ăn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5“Puab yuav rov moog rua Iyi tebchawshab Axilia yuav ua vaajntxwv kaav puab,vem puab tsw yeem rov lug cuag kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Chúng nó sẽ không trở về trong đất Ê-díp-tô nữa, nhưng người A-si-ri sẽ làm vua chúng nó, vì chúng nó chẳng khứng trở lại với ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chúng sẽ không trở về đất Ai Cập nữa,Nhưng người A-si-ri sẽ làm vua của chúng,Vì chúng không chịu trở lại cùng Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Không, chúng phải trở lại Ai-cập, và A-sy-ri sẽ là vua của chúng,Bởi vì chúng đã khước từ trở về với Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chúng sẽ trở về Ai-cập, A-si-ri sẽ là vua chúng, Vì chúng không chịu quay về với Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Dân Ít-ra-en sẽ bị làm tù binh trở lạinhư thuở ở Ai-cập,A-xy-ri sẽ làm vua chúng,vì chúng không chịu trở về cùng Thượng-Đế.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Nav ntaaj yuav laim quas lag rua huv puab tej moos,ua rua puab tej laag rooj luv taag,hab muab puab rhuav tshem pov tsegvem yog puab tej tswvyim phem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Gươm sẽ rơi trên các thành chúng nó, hủy phá then cửa chúng nó, nuốt hết chúng nó, vì cớ mưu chước chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Gươm đao sẽ hoành hành trên các thành của chúng,Phá hủy các then cửa và nuốt sạch chúngVì các âm mưu của chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Gươm đao sẽ vung lên trong các thành của chúng;Các thanh sắt nơi các cổng thành của chúng sẽ bị phá tan;Mọi kế hoạch của chúng sẽ đều bị hỏng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Gươm sẽ chặt đứt các thành phố, Nuốt mất các then cổng, Ăn nuốt hết vì âm mưu thâm độc của chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Chiến tranh sẽ chui vào các thành phố chúng và tiêu diệt chúng,chiến tranh sẽ giết chúngvì những âm mưu độc ác của chúng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Kuv haiv tuabneeg yeej txav sabyuav tswv ntawm kuv moog,puab txhad raug muab nruab rua tug quab,tsw muaj leejtwg yuav daws tug quab ntawm puab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Thật, dân ta quyết ý trái bỏ ta. Người ta khuyên chúng nó đến cùng Đấng cao; song trong chúng nó chẳng một người nào dấy lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Thật dân Ta quyết ý từ bỏ Ta.Cho dù chúng kêu cầu Đấng Chí CaoNgài cũng không đỡ chúng dậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Dân Ta đã quyết lòng lìa bỏ Ta;Mặc dù chúng gọi Ta là Ðấng Tối Cao,Nhưng không ai trong chúng tôn cao Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Dân Ta nghiêng về phía phản bội Ta; Chúng kêu cầu Ba-anh, Nhưng nó không nâng chúng lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Dân ta đã nhất quyết quay khỏi ta.Các nhà tiên tri kêu gọi chúngtrở về cùng ta,nhưng chẳng có ai tôn kính ta cả.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8“Efa‑i 'e, kuv yuav muab koj tso tseg tau le caag?Yixayee 'e, kuv yuav muab koj cob rua lwm tug tau le caag?Kuv yuav muab koj ua zoo le lub moos Ama tau le caag?Kuv yuav ua rua koj ib yaam leua rua lub moos Xenpau‑i tau le caag?Kuv lub sab yeej ceeb nkaus tsw xaav ua le ntawd,kuv txujkev taab ncuab kub quas lug tuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hỡi Ép-ra-im, thể nào ta bỏ được ngươi? Hỡi Y-sơ-ra-ên, thể nào ta lìa được ngươi? Thể nào ta sẽ đãi ngươi được như Át-ma, hay là làm cho ngươi như Sê-bô-im? Lòng ta rung động trong ta; lòng thương xót của ta cả đều nóng nảy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hỡi Ép-ra-im, làm sao Ta bỏ ngươi được?Hỡi Y-sơ-ra-ên, làm sao Ta đành giao ngươi cho kẻ thù?Làm sao Ta đối xử với ngươi như Át-maHay như với Sê-bô-im được?Tim Ta rung động,Lòng thương xót của Ta như nung như đốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8“Hỡi Ép-ra-im, Ta nỡ nào từ bỏ ngươi?Hỡi I-sơ-ra-ên, Ta đành lòng nào đem ngươi trao cho kẻ khác?Làm sao Ta có thể biến ngươi ra như Át-ma?Làm sao Ta có thể khiến ngươi thành như Xê-boi-im?Lòng Ta chùn lại trong Ta;Lòng thương xót của Ta được nhen nhúm lên rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Hỡi Ép-ra-im, làm sao Ta bỏ con được? Hỡi Y-sơ-ra-ên, làm sao Ta nộp mạng con được? Làm sao Ta hủy diệt con được Như Ta đã hủy diệt Át-ma và Sê-bô-im? Tim Ta quặn thắt, Lòng thương xót của Ta bừng cháy nồng nàn.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Hỡi Ít-ra-en, làm sao ta bỏ ngươi được?Ít-ra-en ơi, ta đâu thể nào giao ngươi cho kẻ khác?Ta không muốn làm cho ngươigiống như Ách-mahay đối với ngươi như Xê-bôi-im.Lòng ta cảm động vì ngươi,tình yêu ta cho ngươi khiến ta tội nghiệp ngươi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Kuv yuav tsw rau txem lawv le kuv npau tawg ceev,kuv yuav tsw ua rua Efa‑i puam tsuaj dua le lawm,tsua qhov kuv yog Vaajtswv, kuv tsw yog tuabneeg,kuv yog tug Dawb Huv nyob huv mej,kuv yuav tsw ua npau tawg quas vog tuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ta cầm sự nóng giận lại, và sẽ chẳng lại hủy diệt Ép-ra-im. Vì ta là Đức Chúa Trời, không phải là người; ta là Đấng Thánh ở giữa ngươi, chẳng lấy cơn giận đến cùng ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ta sẽ không thi hành cơn phẫn nộ TaVà sẽ chẳng tiêu diệt Ép-ra-im.Vì Ta là Đức Chúa Trời chứ không phải là người;Ta là Đấng Thánh ở giữa ngươi,Ta chẳng đến với ngươi trong cơn thịnh nộ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ta sẽ không thi hành án phạt dành cho ngươi theo cơn giận phừng phừng của Ta;Ta sẽ không tiêu diệt Ép-ra-im;Vì Ta là Ðức Chúa Trời chứ không phải người phàm.Ta là Ðấng Thánh ở giữa ngươi,Và Ta sẽ đến không phải trong phẫn nộ.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ta sẽ không trừng phạt theo cơn phẫn nộ của Ta, Ta sẽ không hủy diệt Ép-ra-im nữa. Vì Ta là Đức Chúa Trời, không phải là người, Ta là Đấng Thánh ở giữa con, Ta sẽ không đến để thiêu nuốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ta sẽ không trừng phạt ngươiđang khi ta nóng giậnta sẽ không còn tiêu diệt Ít-ra-en nữa.Ta là Thượng-Đế, không phải là người.Ta là Đấng Thánh, ngự giữa ngươi.Ta sẽ không nghịch ngươitrong cơn nóng giận nữa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Puab yuav lawv Yawmsaub qaab,nwg yuav nyooj quas lawg le tsuv ntxhuav.Thaus nwg nyooj hov,nwg cov tub yuav tawm saab nub poob lugua tshee quas nyo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chúng nó sẽ theo sau Đức Giê-hô-va, Ngài gầm thét như sư tử; Ngài sẽ gầm thét, các con cái sẽ từ phương tây run rẩy mà đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chúng sẽ bước theo Đức Giê-hô-va,Ngài gầm thét như sư tử;Vâng, Ngài sẽ gầm thét,Con cái Ngài sẽ từ phương tây run rẩy mà đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Chúng sẽ bước đi theo CHÚA,Ðấng gầm lên như sư tử;Khi Ngài gầm lên, các con cái của Ngài từ phương tây sẽ run rẩy kéo về.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Chúng sẽ đi theo CHÚA, Ngài gầm thét như sư tử; Khi Ngài gầm thét, Con cái Ngài sẽ run rẩy quay về từ phương tây,

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúng sẽ tìm CHÚA,Ngài sẽ gầm lên như sư tử.Khi Ngài gầm lên,thì từ phương Tây con cái Ngài sẽ chạy lại.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Puab yuav tawm tshee quas nyo huv Iyi tebchaws lugyaam le tej naag noog,hab tawm huv Axilia tebchaws lugyaam le nquab taug.Kuv yuav kuas puab rov moog rua puab lub tsev.”Yawmsaub has le nuav ntaag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chúng nó sẽ run rẩy mà đến từ Ê-díp-tô như chim bay, và từ đất A-si-ri như bồ câu; và ta sẽ khiến chúng nó ở trong các nhà chúng nó, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Chúng sẽ run rẩy mà đếnNhư chim từ Ai Cập,Như bồ câu từ đất A-si-ri,Ta sẽ khiến chúng trở về nhà mình.”Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Chúng sẽ run rẩy kéo đến như đàn chim từ Ai-cập bay về, như đàn bồ câu từ xứ A-sy-ri bay về.Ta sẽ cho chúng ở trong nhà của chúng,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Chúng sẽ run rẩy bay về Như chim từ Ai-cập, Như bồ câu từ đất A-si-ri; Và Ta sẽ cho chúng trở về nhà của chúng.” CHÚA phán vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúng sẽ chạy ào lạinhư chim bay đến từ Ai-cậpchẳng khác nào bồ câu từ A-xy-ri.Ta sẽ lại đặt chúng vào ở trong nhà chúng nó,” CHÚA phán vậy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Efa‑i has lug daaghab Yixayee caaj ceg daag ntxag puag ncig kuv,hab Yuta ywj faab ywj fwj ntawm Vaajtswvkws yog tug Dawb Huv hab yeej ua lawv le nwg cog tseg.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12“Ép-ra-im đã bao quanh Ta bằng những lời giả dối, còn nhà I-sơ-ra-ên thì dùng sự dối gian;Nhưng Giu-đa vẫn còn kính sợ Ðức Chúa Trời và vẫn còn trung thành với Ðấng Thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

12“Ép-ra-im bao bọc Ta với lời dối trá, Dân Y-sơ-ra-ên vây quanh Ta với lời gạt gẫm; Nhưng Giu-đa vẫn còn đi với Đức Chúa Trời, Vẫn còn trung tín với Đấng Thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ít-ra-en vây ta bằng những lời nói dối;dân chúng đã lập mưu ác.Giu-đa đã nghịch lại Thượng-Đế,Đấng Thánh của mình.