So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Mauxe nce ntawm lub tiaj Mau‑a mus rau saum lub roob Nenpau txog lub ncov roob Pixaka, uas nyob ncaj lub moos Yelikhau. Mas Yawmsaub qhia nws pom tag nrho lub tebchaws huvsi, yog Kile‑a mus txog lub moos Daj,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Kế ấy, Môi-se từ đồng bằng Mô-áp lên trên núi Nê-bô, nơi đỉnh Phích-ga, đối ngang Giê-ri-cô; rồi Đức Giê-hô-va cho người xem toàn xứ tự Ga-la-át chí Đan;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Từ cao nguyên Mô-áp, Môi-se lên đỉnh Phích-ga, trên núi Nê-bô, đối diện Giê-ri-cô. Tại đó, Đức Giê-hô-va cho ông xem toàn bờ cõi, từ Ga-la-át đến Đan,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Mô-sê từ đồng bằng Mô-áp đi lên Núi Nê-bô, rồi lên đỉnh Núi Pít-ga, đối ngang Giê-ri-cô. CHÚA cho ông nhìn thấy cả xứ, từ Ghi-lê-át đến Ðan,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Từ đồng bằng Mô-áp, Môi-se lên đỉnh Phích-ga của núi Nê-bô, đối diện Giê-ri-cô. Tại đó, CHÚA chỉ cho ông xem toàn xứ, từ Ga-la-át cho đến Đan,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Rồi Mô-se từ bình nguyên Mô-áp leo lên núi Nê-bô đến đỉnh núi Phích-ga đối ngang Giê-ri-cô. Từ đó CHÚA chỉ cho ông toàn xứ từ Ghi-lê-át cho đến Đan,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2thiab tag nrho Nathali thiab Efa‑i thiab Manaxe tebchaws, thiab tag nrho Yuda tebchaws mus txog hiavtxwv uas nyob sab hnub poob,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2toàn Nép-ta-li, xứ Ép-ra-im và Ma-na-se, cả xứ Giu-đa cho đến biển tây,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2toàn xứ Nép-ta-li, vùng đất Ép-ra-im và Ma-na-se, toàn xứ Giu-đa cho đến tận Biển Tây,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2toàn vùng Náp-ta-li, lãnh thổ của Ép-ra-im và Ma-na-se, toàn lãnh thổ của Giu-đa cho đến tận Biển Tây,

Bản Dịch Mới (NVB)

2toàn xứ Nép-ta-li, lãnh thổ của Ép-ra-im và Ma-na-se, toàn lãnh thổ của Giu-đa cho đến tận biển Tây,

Bản Phổ Thông (BPT)

2toàn miền Nép-ta-li và xứ Ép-ra-im vùng Ma-na-xe, toàn đất Giu-đa cho đến Địa-trung-hải,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3thiab Neke thiab nras tiaj uas yog txij ntua Yelikhau uas yog lub moos toov laj mus txog lub moos Xau‑a.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3miền Nam, đồng bằng, sông Giô-đanh và trũng Giê-ri-cô, thành cây chà là, cho đến Xoa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3vùng Nê-ghép và vùng đồng bằng, tức là thung lũng Giê-ri-cô, thành Cây Chà Là, cho đến Xoa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3miền Nam và miền đồng bằng, tức vùng Thung Lũng Giê-ri-cô, thành của những cây cọ, chạy dài đến Xô-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

3vùng Nê-ghép và toàn thể vùng đồng bằng từ thung lũng Giê-ri-cô là thành Chà-là, cho đến tận Xoa.

Bản Phổ Thông (BPT)

3và vùng sa mạc miền nam cùng toàn thung lũng Giê-ri-cô cho đến Xoa. (Giê-ri-cô trước kia gọi là thành cây chà là.)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Mas Yawmsaub hais rau Mauxe tias, “No yog lub tebchaws uas kuv cog lus ruaj rau Aplahas, Yiha thiab Yakhauj tias, ‘Kuv yuav muab pub rau nej caj ces.’ Kuv pub koj lub qhov muag pom tiamsis koj yuav tsis tau hla mus rau hauv lub tebchaws ntawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đức Giê-hô-va phán cùng người rằng: Đó là xứ mà ta đã thề ban cho Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cốp, mà rằng: Ta sẽ ban xứ ấy cho dòng giống ngươi. Ta cho tự mắt ngươi xem xứ ấy, nhưng ngươi không vào đó được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đức Giê-hô-va phán với ông: “Đây chính là xứ mà Ta đã thề ban cho Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cốp khi Ta nói: ‘Ta sẽ ban xứ nầy cho dòng dõi con.’ Ta cho con xem tận mắt xứ ấy nhưng con sẽ không được vào đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4CHÚA phán với ông, “Ðây là xứ Ta đã thề với Áp-ra-ham, I-sác, và Gia-cốp rằng, ‘Ta sẽ ban nó cho dòng dõi các ngươi.’ Bây giờ Ta cho ngươi nhìn thấy nó tận mắt, nhưng ngươi sẽ không đi qua đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4CHÚA phán với ông: “Đây là xứ Ta đã thề hứa với Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cốp khi Ta bảo họ: ‘Ta sẽ ban xứ này cho con cháu ngươi.’ Ta cho con xem thấy tận mắt, nhưng con sẽ không được vào đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Rồi CHÚA bảo Mô-se, “Đây là xứ mà ta hứa cho Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp khi ta nói cùng họ, ‘Ta sẽ ban đất nầy cho dòng dõi các ngươi.’ Mô-se, ta đã để cho ngươi nhìn thấy xứ đó nhưng ngươi sẽ không được vào.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Ces Yawmsaub tus qhev Mauxe thiaj li tuag rau qhov ntawd rau hauv Mau‑a tebchaws, raws li Yawmsaub tau hais lawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Môi-se, tôi tớ của Đức Giê-hô-va, qua đời tại đó, trong đồng bằng Mô-áp theo như lịnh của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Môi-se, đầy tớ của Đức Giê-hô-va, qua đời tại đó, trên cao nguyên Mô-áp, như lời Ngài đã phán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Mô-sê tôi tớ của CHÚA qua đời tại đó, trong xứ Mô-áp, theo lời CHÚA đã phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vậy, Môi-se tôi tớ CHÚA qua đời trong đất Mô-áp, như CHÚA đã phán.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rồi Mô-se, tôi tớ CHÚA qua đời tại đó trong xứ Mô-áp, như CHÚA đã phán.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Yawmsaub muab nws log rau hauv lub hav uas ncaj lub moos Npepe‑au hauv Mau‑a tebchaws. Mas los txog niaj hnub nimno tsis muaj leejtwg paub lub chaw uas log Mauxe.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đức Chúa Trời bèn chôn người trong trũng tại xứ Mô-áp, đối ngang Bết-Phê-o; cho đến ngày nay không có ai biết được mộ của người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đức Giê-hô-va chôn ông trong một thung lũng thuộc xứ Mô-áp, đối diện với Bết Phê-ô. Cho đến nay không có ai biết được nơi an táng của ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ngài chôn ông trong một thung lũng trong xứ Mô-áp, đối ngang Bết Pê-ô, nhưng cho đến ngày nay không ai biết mộ ông ở đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngài chôn ông tại thung lũng đối diện Bết Phê-ô, trong xứ Mô-áp, nhưng mãi đến nay không ai biết mộ của ông đâu cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ngài chôn ông trong xứ Mô-áp trong thung lũng đối ngang Bết-Phê-ô. Nhưng cho đến ngày nay không ai biết mộ ông ở đâu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Thaum Mauxe tuag ntawd nws hnub nyoog muaj ib puas nees nkaum xyoo. Nws qhov muag tseem pom kev zoo, nws lub zog kuj tsis ntaug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vả, khi Môi-se qua đời, tuổi được một trăm hai mươi; mắt người không làng, sức người không giảm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Môi-se qua đời khi ông được một trăm hai mươi tuổi, nhưng mắt ông không mờ, sức ông không giảm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Mô-sê được một trăm hai mươi tuổi khi ông qua đời; mắt ông không mờ, khí lực ông không giảm.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Môi-se qua đời lúc ông được một trăm hai mươi tuổi, nhưng mắt ông không làn, sức ông không giảm.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Khi qua đời Mô-se được một trăm hai mươi tuổi. Mắt ông không lòa, ông vẫn khỏe mạnh.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Mas cov Yixayee quaj Mauxe tau peb caug hnub hauv lub tiaj Mau‑a, mam li tag lub sijhawm uas quaj ntsuag Mauxe.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Dân Y-sơ-ra-ên khóc Môi-se trong ba mươi ngày tại đồng bằng Mô-áp. Những ngày khóc và ngày chịu tang cho Môi-se đã xong rồi là như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Con dân Y-sơ-ra-ên thương khóc Môi-se suốt ba mươi ngày trên cao nguyên Mô-áp. Sau đó, họ chấm dứt những ngày thương khóc và để tang cho Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Dân I-sơ-ra-ên thương khóc ông trong đồng bằng Mô-áp ba mươi ngày; sau đó thời kỳ thọ tang than khóc ông chấm dứt.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Dân Y-sơ-ra-ên thương khóc ông trong đồng bằng Mô-áp suốt ba mươi ngày, là thời kỳ thương khóc và chịu tang Môi-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Dân Ít-ra-en than khóc Mô-se trong ba mươi ngày và lưu lại trong bình nguyên Mô-áp cho đến khi thời gian than khóc đã qua.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Yausua uas yog Noo tus tub muaj lajlim tswvyim plab plaws puv npo vim yog Mauxe twb tsa tes npuab saum nws lawm. Yog li ntawd cov Yixayee thiaj li mloog nws lus thiab ua raws li Yawmsaub hais rau Mauxe lawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Giô-suê, con trai của Nun, được đầy dẫy thần khôn ngoan, vì Môi-se đã đặt tay mình trên người; dân Y-sơ-ra-ên bèn vâng lời người và làm theo điều Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Giô-suê, con trai của Nun, được đầy dẫy thần khôn ngoan vì Môi-se đã đặt tay trên ông. Dân Y-sơ-ra-ên vâng lời Giô-suê và làm theo mọi điều Đức Giê-hô-va đã phán truyền qua Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Giô-sua con trai của Nun được đầy dẫy thần trí khôn ngoan, vì Mô-sê đã đặt tay trên ông ấy. Dân I-sơ-ra-ên vâng lời ông ấy và làm theo mọi điều CHÚA đã truyền cho Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Giô-suê con trai của Nun được đầy dẫy thần trí khôn ngoan, vì Môi-se có đặt tay trên ông. Như vậy toàn dân Y-sơ-ra-ên vâng phục Giô-suê và làm theo điều CHÚA đã truyền dạy Môi-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Lúc bấy giờ Giô-suê con trai của Nun được đầy dẫy sự khôn ngoan vì Mô-se đã đặt tay trên ông. Dân Ít-ra-en vâng lời Giô-suê và làm theo mọi điều CHÚA truyền dặn Mô-se.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Txij hnub ntawd los tsis muaj ib tug xibhwb cev Vajtswv lus twg tshwm rau hauv cov Yixayee zoo ib yam li Mauxe uas Yawmsaub nrog nraim tim ntsej tim muag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Về sau, trong Y-sơ-ra-ên không còn dấy lên tiên tri nào giống như Môi-se, mà Đức Giê-hô-va biết giáp mặt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Về sau, trong Y-sơ-ra-ên không còn xuất hiện một nhà tiên tri nào giống như Môi-se, người được Đức Giê-hô-va biết mặt đối mặt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Từ trước đến nay chưa bao giờ có một vị tiên tri nào dấy lên trong I-sơ-ra-ên được như Mô-sê, người được CHÚA biết mặt tận mặt.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Về sau, trong dân Y-sơ-ra-ên không có tiên tri nào như Môi-se, là người được CHÚA biết mặt đối mặt,

Bản Phổ Thông (BPT)

10Từ trước đến giờ chưa có một nhà tiên tri nào trong Ít-ra-en như Mô-se, người mà CHÚA biết mặt đối mặt

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Tsis muaj ib tug twg zoo li Mauxe uas ua tej txujci tseem ceeb thiab txujci phimhwj huvsi uas Yawmsaub txib nws ua rau hauv Iyi tebchaws rau Falau thiab nws cov tub teg tub taws sawvdaws thiab tag nrho nws lub tebchaws huvsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Không có ai bằng người, hoặc về các dấu kỳ, phép lạ mà Đức Giê-hô-va sai người làm tại trong xứ Ê-díp-tô, trước mặt Pha-ra-ôn, các quần thần, và cả xứ của người;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Không ai như ông, người được Đức Giê-hô-va sai làm những dấu lạ phép mầu tại Ai Cập trước mặt Pha-ra-ôn, quần thần và cả xứ sở của vua ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Không ai có thể sánh được với ông về mọi dấu kỳ và phép lạ mà CHÚA đã sai ông thực hiện tại đất Ai-cập để đối phó với Pha-ra-ôn, toàn thể quần thần của vua ấy, và cả nước của vua ấy,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ngoài Môi-se ra không có tiên tri nào được CHÚA sai thực hiện những dấu kỳ, phép lạ như vậy trong xứ Ai-cập, trước mặt vua, tất cả quần thần và toàn dân Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

11được Ngài sai làm các dấu kỳ, phép lạ trong xứ Ai-cập cho nhà vua, quần thần và toàn xứ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Tsis muaj ib tug twg ua tau txhua yam haujlwm uas muaj hwjchim thiab txhua yam haujlwm loj uas txaus ntshai heev yam li Mauxe ua tab meeg cov Yixayee sawvdaws pom.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12hoặc hết thảy công việc lớn lao và đáng sợ mà Môi-se cậy tay quyền năng mình làm tại trước mặt cả Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Không ai thực hiện được những việc vĩ đại và đáng sợ như cánh tay mạnh mẽ của Môi-se đã thực hiện trước mắt toàn dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12cùng mọi việc quyền năng và mọi quyền phép lớn lao khủng khiếp mà Mô-sê đã biểu dương trước mắt toàn dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Không một ai bầy tỏ quyền năng phi thường hay làm những việc vĩ đại đáng kinh sợ như công việc Môi-se đã làm trước mắt toàn dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Mô-se có quyền năng, làm nhiều phép lạ lớn lao cho toàn dân Ít-ra-en trông thấy.