So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Dịch Mới(NVB)

和合本修订版(RCUVSS)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Ging-Sou(IUMINR)

Bản Phổ Thông(BPT)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vậy chúng ta sẽ nói làm sao về việc Áp-ra-ham, tổ chúng ta theo phần xác, ông đã tìm thấy gì?

和合本修订版 (RCUVSS)

1这样,那按肉体作我们祖宗的亚伯拉罕,我们要怎么说呢?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vậy chúng ta sẽ nói gì về tổ phụ Áp-ra-ham của chúng ta theo phần xác đã được?

Ging-Sou (IUMINR)

1Wuov nyungc, mbuo oix zuqc hnangv haaix nor gorngv? Ei mbuo Yiutai Mienh nyei douh zong, zoux ong-taaix-ngaeqv wuov dauh Apc^laa^ham, hnangv haaix nor duqv caux Tin-Hungh horpc hnyouv?

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúng ta có thể nói Áp-ra-ham, tổ tiên của dân tộc ta, đã học được gì về đức tin?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vậy, chúng ta sẽ nói Áp-ra-ham, tổ phụ chúng ta, theo xác thịt đã được ích gì?

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vì nếu Áp-ra-ham được tuyên xưng công chính bởi việc làm thì người có cớ để khoe khoang; nhưng trước mặt Đức Chúa Trời không có như vậy.

和合本修订版 (RCUVSS)

2倘若亚伯拉罕是因行为称义,他就有可夸的,但是在上帝面前他一无可夸。

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vì nếu nhờ vào việc làm mà Áp-ra-ham đã được xưng công chính thì ông có lý do để tự hào; nhưng ông không thể tự hào trước mặt Ðức Chúa Trời được,

Ging-Sou (IUMINR)

2Se gorngv Apc^laa^ham weic ninh zoux nyei sic duqv caux Tin-Hungh horpc hnyouv, ninh ziouc haih bungx waac-maux. Mv baac yiem Tin-Hungh nyei nza'hmien Apc^laa^ham maiv haih bungx waac-maux.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nếu Áp-ra-ham được hòa thuận với Thượng Đế nhờ những điều ông làm thì ông sẽ có lý do chính đáng để khoe. Nhưng Áp-ra-ham không thể tự khoe trước Thượng Đế.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Thật thế, nếu Áp-ra-ham đã được xưng công bình bởi việc làm, thì có cớ khoe mình; nhưng trước mặt Đức Chúa Trời không có như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì Kinh Thánh nói gì? “Áp-ra-ham tin Đức Chúa Trời và vì thế được kể là công chính.”

和合本修订版 (RCUVSS)

3经上说什么呢?“亚伯拉罕信了上帝,这就算他为义。”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3vì Kinh Thánh đã nói gì? “Áp-ra-ham tin Ðức Chúa Trời, và vì thế ông được kể là công chính.”

Ging-Sou (IUMINR)

3Ging-Sou gorngv, “Apc^laa^ham sienx Tin-Hungh. Weic ninh sienx, Tin-Hungh ziouc funx Apc^laa^ham caux ninh horpc hnyouv.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vì Thánh Kinh viết, “Áp-ra-ham đặt niềm tin nơi Thượng Đế, Ngài chấp nhận niềm tin của ông và niềm tin ấy khiến ông hòa thuận lại với Ngài.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vì Kinh thánh có dạy chi? Áp-ra-ham tin Đức Chúa Trời, và điều đó kể là công bình cho người.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đối với người làm việc thì tiền công không được kể là ơn mà phải kể là nợ; còn đối với người không làm

和合本修订版 (RCUVSS)

4做工的得工资不算是恩典,而是应得的;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Thế thì, đối với người làm việc, tiền công không phải là ơn huệ, nhưng là món nợ chủ phải trả.

Ging-Sou (IUMINR)

4Mienh zoux gong duqv gong-zinh. Ninh nyei gong-zinh maiv funx zoux zingh nyeic, se ninh ganh bietv daaih nyei hnangv.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ai làm việc thì lương bổng không thể xem là quà biếu mà là tiền công của mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vả, đối với kẻ nào làm việc, thì tiền công không kể là ơn, nhưng kể như là nợ,

Bản Dịch Mới (NVB)

5nhưng chỉ tin vào Đấng xưng công chính kẻ vô đạo thì đức tin của người ấy được kể là công chính.

和合本修订版 (RCUVSS)

5但那不做工的,只信那位称不敬虔之人为义的,他的信就算为义。

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng đối với người không cậy vào việc làm, mà chỉ tin vào Ðấng làm cho người có tội được xưng công chính, thì đức tin của người ấy được kể là yếu tố giúp người ấy được xưng công chính.

Ging-Sou (IUMINR)

5Haaix dauh maiv kaux ganh zoux nyei sic mv baac sienx kaux Tin-Hungh, dongh bun zuiz-mienh caux ninh horpc hnyouv wuov dauh, weic ninh sienx, Tin-Hungh ziouc funx wuov dauh caux ninh horpc hnyouv mi'aqv.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng con người không thể làm cách nào để hòa thuận lại với Thượng Đế được. Nên con người phải trông cậy vào Thượng Đế là Đấng có thể khiến cho kẻ ác hòa thuận lại với Ngài. Thượng Đế sẽ chấp nhận đức tin của họ, nhờ đó họ được hòa thuận lại với Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5còn kẻ chẳng làm việc chi hết, nhưng tin Đấng xưng người có tội là công bình, thì đức tin của kẻ ấy kể là công bình cho mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngay vua Đa-vít cũng nói như vậy về phước hạnh của người mà Đức Chúa Trời kể là công chính không bởi việc làm:

和合本修订版 (RCUVSS)

6正如大卫称那在行为之外蒙上帝算为义的人是有福的:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðó cũng là điều Ða-vít đã nói về phước hạnh của người được Ðức Chúa Trời kể là công chính mà không nhờ cậy vào việc làm,

Ging-Sou (IUMINR)

6Ndaawitv yaac fih hnangv nyei gorngv, maiv kaux ganh zoux nyei sic mv baac sienx kaux Tin-Hungh ziouc duqv caux Tin-Hungh horpc hnyouv, wuov nyungc mienh maaih njien-youh aqv.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Đa-vít cũng đã nói tương tự như thế. Ông bảo rằng ai được hòa thuận với Thượng Đế, nghĩa là được Ngài tha thứ những tội lỗi của mình, thật có phúc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ấy vậy, vua Đa-vít cũng tỏ ra cái phước của người mà Đức Chúa Trời kể cho là công bình chẳng bởi việc làm, mà rằng:

Bản Dịch Mới (NVB)

7“Phước cho người Được tha vi phạm, Được khỏa lấp tội lỗi;

和合本修订版 (RCUVSS)

7“过犯得赦免,罪恶蒙遮盖的人有福了!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7“Phước cho người được tha những vi phạm mình, được khỏa lấp những tội lỗi mình.

Ging-Sou (IUMINR)

7Ndaawitv gorngv,“Haaix dauh zoux dorngc zuiz mv baac duqv Tin-Hungh guangc nqoi,ninh baamz zuiz mv baac Tin-Hungh guangc ninh nyei zuiz,wuov dauh maaih orn-lorqc.

Bản Phổ Thông (BPT)

7“Phúc cho người nào được xóa hết tội,bao nhiều việc phạm pháp đều được tha thứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Phước thay cho kẻ, lỗi mình được tha thứ, Tội mình được che đậy!

Bản Dịch Mới (NVB)

8Phước cho những ai Mà Chúa sẽ chẳng bắt tội.”

和合本修订版 (RCUVSS)

8主不算为有罪的,这样的人有福了!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Phước cho người được Chúa không kể tội của mình.”

Ging-Sou (IUMINR)

8Haaix dauh maiv zuqc Ziouv funx ninh maaih zuiz,wuov dauh ziouc maaih orn-lorqc aqv.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Phúc cho kẻ mà Chúa không kết tội.” Thi thiên 32:1–2

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Phước thay cho người mà Chúa chẳng kể tội lỗi cho!

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vậy phước lành này chỉ ban cho người chịu cắt bì thôi hay cũng cho cả người không chịu cắt bì nữa? Vì chúng ta nói: “Bởi đức tin Áp-ra-ham được kể là công chính.”

和合本修订版 (RCUVSS)

9如此看来,这福只加给那受割礼的人吗?不也加给那未受割礼的人吗?我们说,因着信,就算亚伯拉罕为义。

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Phải chăng phước hạnh ấy chỉ dành cho những người được cắt bì, hay cũng cho những người không được cắt bì nữa? Vì nếu chúng ta nói rằng,“Nhờ đức tin mà Áp-ra-ham được kể là công chính,”

Ging-Sou (IUMINR)

9Naaiv nyungc njien-youh, kungx ⟨jiex gaatv nyei leiz⟩ wuov deix mienh haih maaih hnangv fai? Maiv zeiz. Maiv jiex gaatv nyei mienh mv baac haih maaih nyei. Yie mbuo zungv gorngv jiex nyei. Apc^laa^ham sienx Tin-Hungh, Tin-Hungh ziouc funx Apc^laa^ham caux ninh horpc hnyouv mi'aqv.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Có phải phúc lành nầy chỉ dành cho người được cắt dương bì thôi hay là cũng dành cho người không được cắt dương bì nữa? Chúng ta đã nói rằng Thượng Đế chấp nhận niềm tin của Áp-ra-ham và chính niềm tin ấy khiến ông hòa thuận lại với Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vậy, lời luận về phước đó chỉ chuyên về kẻ chịu cắt bì mà thôi sao? Cũng cho kẻ không chịu cắt bì nữa. Vả, chúng ta nói rằng đức tin của Áp-ra-ham được kể là công bình cho người.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vậy người được kể là công chính như thế nào? Sau khi đã chịu cắt bì hay trước khi chịu cắt bì? Không phải sau mà là trước khi chịu cắt bì.

和合本修订版 (RCUVSS)

10那么,这是怎么算的呢?是在他受割礼的时候呢?还是在他未受割礼的时候呢?不是在受割礼的时候,而是在未受割礼的时候。

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10thì nếu vậy, ông ta được kể là công chính như thế nào? Lúc ông đã được cắt bì rồi, hay lúc ông chưa được cắt bì?Không phải sau khi ông đã được cắt bì đâu, nhưng là trước khi ông được cắt bì.

Ging-Sou (IUMINR)

10Tin-Hungh ziangh haaix funx Apc^laa^ham caux ninh horpc hnyouv? Wuov zanc Apc^laa^ham jiex gaatv nyei leiz fai maiv gaengh jiex? Wuov zanc ninh corc maiv gaengh jiex.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ông được hòa thuận ra sao? Thượng Đế chấp nhận Áp-ra-ham trước khi ông chịu phép cắt dương bì hay là sau?—Trước khi ông chịu phép cắt dương bì.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nhưng được kể thế nào? Khi người đã chịu cắt bì rồi, hay là khi người chưa chịu cắt bì? Ấy không phải sau khi người chịu cắt bì, bèn là trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Người đã nhận dấu cắt bì là dấu ấn cho sự công chính bởi đức tin mà người đã có khi chưa chịu cắt bì. Như vậy, Áp-ra-ham trở thành cha mọi người tin mà không cắt bì và họ cũng được kể là công chính,

和合本修订版 (RCUVSS)

11并且,他受了割礼的记号,作他未受割礼的时候因信称义的印证,为使他作一切未受割礼而信之人的父,使他们也算为义,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ông đã nhận dấu cắt bì như một dấu ấn của việc được xưng công chính nhờ đức tin trong khi ông còn là một người chưa được cắt bì, để ông có thể làm tổ phụ của tất cả những người có đức tin dù không được cắt bì, hầu họ cũng được kể là công chính.

Ging-Sou (IUMINR)

11Ninh nqa'haav cingx daaih jiex. Naaiv jiex gaatv nyei leiz zoux jangx-hoc hnangv nqaapv jienv yienx, bun cing Apc^laa^ham sienx Tin-Hungh, Tin-Hungh ziouc funx caux ninh horpc hnyouv. Hnangv naaic, Apc^laa^ham ziouc zoux yietc zungv sienx Tin-Hungh nyei mienh nyei ong-taaix-ngaeqv, maiv gunv ninh mbuo maiv gaengh jiex gaatv nyei leiz. Mv baac mienh sienx Tin-Hungh, Tin-Hungh ziouc funx ninh mbuo caux ninh horpc hnyouv aqv.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Áp-ra-ham chịu cắt dương bì để chứng tỏ ông đã hòa thuận lại với Thượng Đế vì ông tin Ngài trước khi chịu cắt dương bì. Cho nên Áp-ra-ham trở nên cha của những người tin nhưng không được cắt dương bì; ông là cha của mọi tín hữu đã hòa thuận lại với Thượng Đế.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy, người đã nhận lấy dấu cắt bì, như dấu ấn của sự công bình mà người đã được bởi đức tin, khi chưa chịu cắt bì; hầu cho làm cha hết thảy những kẻ tin mà không chịu cắt bì, đặng họ được kể là công bình,

Bản Dịch Mới (NVB)

12và cũng làm cha những người chịu cắt bì, là những người không phải chỉ chịu cắt bì thôi nhưng cũng bước theo dấu chân đức tin của tổ phụ Áp-ra-ham chúng ta khi người chưa chịu cắt bì nữa.

和合本修订版 (RCUVSS)

12也使他作受割礼之人的父,就是那些不但受割礼,而且跟随我们的祖宗亚伯拉罕未受割礼而信的足迹的人。

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Cũng vậy, ông là tổ phụ của những người được cắt bì, tức những người không những chỉ được cắt bì nhưng cũng bước theo những bước đức tin mà ông, tổ phụ Áp-ra-ham của chúng ta, đã trải qua trong lúc ông chưa được cắt bì.

Ging-Sou (IUMINR)

12Apc^laa^ham yaac zoux jiex gaatv nyei leiz wuov deix mienh nyei ong-taaix-ngaeqv. Maiv zeiz laaix ninh mbuo jiex gaatv nyei leiz, se weic zuqc ninh mbuo sienx Tin-Hungh hnangv Apc^laa^ham maiv gaengh jiex gaatv nyei leiz sienx Tin-Hungh wuov nor.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Áp-ra-ham cũng đồng thời là cha của những người đã chịu cắt dương bì và sống theo niềm tin mà Áp-ra-ham, tổ tiên chúng ta đã có trước khi chịu cắt dương bì.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12và cũng làm cha những kẻ chịu cắt bì, tức là cha những kẻ không những chịu cắt bì thôi, lại cũng noi theo dấu đức tin mà Áp-ra-ham, tổ phụ chúng ta, đã có trước khi chưa chịu cắt bì vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vì lời hứa cho Áp-ra-ham hay cho dòng dõi người rằng người sẽ thừa hưởng thế giới không phải bởi tuân giữ kinh luật nhưng bởi sự công chính đến từ đức tin.

和合本修订版 (RCUVSS)

13因为上帝给亚伯拉罕和他后裔承受世界的应许不是藉着律法,而是藉着信而得的义。

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vì không phải nhờ vâng giữ Luật Pháp mà Áp-ra-ham hay dòng dõi của ông được lời hứa sẽ nhận thế gian làm cơ nghiệp, nhưng là nhờ được xưng công chính bởi đức tin.

Ging-Sou (IUMINR)

13Tin-Hungh laengz waac bun Apc^laa^ham caux ninh nyei zeiv-fun. Ninh gorngv baamh gen oix benx ninh mbuo nyei buonc. Tin-Hungh hnangv naaiv nor laengz maiv zeiz weic Apc^laa^ham ei leiz-latc zoux. Se weic Apc^laa^ham sienx Tin-Hungh, Tin-Hungh ziouc funx Apc^laa^ham caux ninh horpc hnyouv.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Áp-ra-ham và dòng dõi ông đã nhận lời hứa rằng sản nghiệp của họ sẽ gồm toàn thế giới. Ông nhận lời hứa ấy không nhờ luật pháp mà nhờ giảng hòa lại với Thượng Đế qua đức tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vả, ấy chẳng phải bởi luật pháp mà có lời hứa cho Áp-ra-ham hoặc dòng dõi người lấy thế gian làm gia nghiệp, bèn là bởi sự công bình của đức tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vì nếu nhờ tuân giữ kinh luật mà thừa hưởng cơ nghiệp thì đức tin thành vô ích, và lời hứa trở nên vô hiệu lực.

和合本修订版 (RCUVSS)

14若是属于律法的人才是后嗣,信就落空了,应许也就失效了。

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì nếu nhờ vâng giữ Luật Pháp mà được thừa hưởng cơ nghiệp thì đức tin đã trở thành vô ích, và lời hứa đã bị vô hiệu hóa.

Ging-Sou (IUMINR)

14Se gorngv Tin-Hungh laengz naaiv deix waac bun ei leiz-latc zoux nyei mienh, mienh sienx Tin-Hungh ziouc maiv maaih eix leiz. Tin-Hungh laengz nyei waac yaac maiv lamh longc.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nếu chúng ta có thể nhận được lời hứa của Thượng Đế bằng cách tuân giữ luật pháp thì đức tin trở nên vô ích. Lời hứa của Thượng Đế cho Áp-ra-ham cũng vô ích,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vì, nếu bởi luật pháp mà được hưởng gia nghiệp, thì đức tin ra vô ích, lời hứa cũng bỏ rồi,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vì kinh luật gây ra thịnh nộ, ở đâu không có kinh luật thì cũng không có sự vi phạm.

和合本修订版 (RCUVSS)

15因为律法是惹动愤怒的,哪里没有律法,哪里就没有过犯。

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vì Luật Pháp sẽ đem cơn thịnh nộ đến với người phạm pháp; và chỉ nơi nào không có Luật Pháp, nơi đó mới không có sự phạm pháp.

Ging-Sou (IUMINR)

15Mienh maiv ei jienv leiz-latc zoux, Tin-Hungh ziouc nouz haic mienh. Mv baac haaix norm dorngx maiv maaih leiz-latc, yiem wuov maiv haih baamz leiz-latc.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Vì luật pháp chỉ đưa đến cơn thịnh nộ của Thượng đế mà thôi. Nhưng nơi nào không có luật pháp thì cũng không có việc phạm pháp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15vì luật pháp sanh ra sự giận; song đâu không có luật pháp, thì đó cũng không có sự phạm luật pháp.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Cho nên bởi đức tin thì lời hứa mới dựa trên ân sủng và được bảo đảm cho toàn thể dòng dõi, không phải chỉ cho dòng dõi sống theo kinh luật mà cho cả dòng dõi có đức tin như Áp-ra-ham, tổ phụ của tất cả chúng ta,

和合本修订版 (RCUVSS)

16-17所以,人作后嗣是出于信,因此就属乎恩,以致应许保证归给所有的后裔,不但归给那属于律法的,也归给那效法亚伯拉罕之信的人。亚伯拉罕所信的是那叫死人复活、使无变为有的上帝,在这位上帝面前亚伯拉罕成为我们众人的父,如经上所记:“我已经立你作多国之父。”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Thế thì, nhờ đức tin tiếp nhận ân sủng mà lời hứa được bảo đảm cho cả dòng dõi của Áp-ra-ham, không những chỉ cho dòng dõi ở dưới Luật Pháp, nhưng cũng cho dòng dõi đức tin của ông nữa. Ông chính là tổ phụ của tất cả chúng ta, (

Ging-Sou (IUMINR)

16Weic naaiv, Apc^laa^ham nyei zeiv-fun oix zuqc sienx kaux Tin-Hungh cingx duqv zipv ei Tin-Hungh laengz nyei waac. Ninh mbuo duqv zipv se weic Tin-Hungh nyei en hnangv. Ei Tin-Hungh laengz nyei waac ninh beu jienv Apc^laa^ham nyei yietc zungv zeiv-fun duqv zipv. Maiv zeiz kungx ei leiz-latc zoux wuov deix duqv zipv hnangv. Ninh yaac laengz bun yietc zungv sienx hnangv Apc^laa^ham sienx wuov deix duqv zipv, weic zuqc Apc^laa^ham zoux mbuo yietc zuangx nyei ong-taaix-ngaeqv.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Cho nên chúng ta nhận được lời hứa của Thượng Đế qua đức tin. Lời hứa ấy trở thành một quà tặng, mà tất cả con cháu Áp-ra-ham đều có thể nhận. Lời hứa ấy không phải dành cho những người sống dưới luật pháp Mô-se mà là cho những người sống trong đức tin như Áp-ra-ham, tổ phụ chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy nên, bởi đức tin mà người ta trở nên kẻ ăn gia tài, hầu cho sự ấy được bởi ân điển, và cho lời hứa được chắc chắn cho cả dòng dõi Áp-ra-ham, chẳng những cho dòng dõi dưới quyền luật pháp, mà cũng cho dòng dõi có đức tin của Áp-ra-ham, là tổ phụ hết thảy chúng ta,

Bản Dịch Mới (NVB)

17như Kinh Thánh chép: “Ta đã lập ngươi làm cha nhiều dân tộc.” Trước mặt Đức Chúa Trời, Đấng người đã tin, Đấng làm cho kẻ chết sống lại và định những điều chưa có như có rồi.

和合本修订版 (RCUVSS)

16-17所以,人作后嗣是出于信,因此就属乎恩,以致应许保证归给所有的后裔,不但归给那属于律法的,也归给那效法亚伯拉罕之信的人。亚伯拉罕所信的是那叫死人复活、使无变为有的上帝,在这位上帝面前亚伯拉罕成为我们众人的父,如经上所记:“我已经立你作多国之父。”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17như có chép rằng,“Ta đã lập ngươi làm cha của nhiều dân tộc” )trước mặt Ðức Chúa Trời, Ðấng ông tin có quyền làm cho kẻ chết sống lại và ra lịnh cho những gì chưa hiện hữu trở thành hiện hữu.

Ging-Sou (IUMINR)

17Hnangv Ging-Sou fiev jienv gorngv,“Yie bun meih zoux camv-fingxmienh nyei ong-taaix-ngaeqv.”Ei Tin-Hungh mangc, Apc^laa^ham zoux mbuo nyei die. Apc^laa^ham sienx wuov dauh Tin-Hungh se dongh bun daic mingh nyei mienh nangh daaih yaac dongh heuc maiv gaengh maaih nyei ga'naaiv maaih daaih ziouc za'gengh maaih daaih wuov dauh Tin-Hungh.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Như Thánh Kinh viết, “Ta lập ngươi làm cha của nhiều dân tộc.” Điều nầy được thực hiện trước mặt Thượng Đế vì Áp-ra-ham tin cậy Ngài là Đấng ban sự sống cho kẻ chết và đã sáng tạo mọi vật từ chỗ hư vô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17y như lời chép rằng: Ta đã lập ngươi làm cha nhiều dân tộc, thật người là cha chúng ta trước mặt Đức Chúa Trời, tức là Đấng người đã tin, là Đấng ban sự sống cho kẻ chết, gọi những sự không có như có rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Người vẫn tin trong hy vọng dù không còn gì để hy vọng, nên người trở thành cha của nhiều dân tộc như lời đã phán: “Dòng dõi ngươi sẽ như thế;”

和合本修订版 (RCUVSS)

18他在没有盼望的时候,仍存着盼望来相信,就得以作多国之父,正如先前所说:“你的后裔将要如此。”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Mặc dù Áp-ra-ham không còn gì để hy vọng, ông vẫn hy vọng và vẫn tin rằng ông sẽ trở thành“Cha của nhiều dân tộc,” theo như lời đã phán với ông rằng,“Dòng dõi ngươi sẽ đông như thế.”

Ging-Sou (IUMINR)

18Maiv gunv Apc^laa^ham ganh buatc maiv lamh hnamv aqv, ninh sienx Tin-Hungh ziouc maaih lamh hnamv nyei, cingx duqv zoux ziex fingx mienh nyei ong-taaix-ngaeqv. Hnangv Ging-Sou gorngv,“Meih zungv oix maaih zeiv-funndongc naaiv camv.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Áp-ra-ham không hi vọng có con cái nối dòng, nhưng ông tin cậy Thượng đế và vẫn nuôi hi vọng, nên ông đã trở thành cha của nhiều dân tộc. Đúng như Thượng Đế đã bảo, “Dòng dõi ngươi sẽ đông không thể đếm được.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Người cậy trông khi chẳng còn lẽ trông cậy, cứ tin, và trở nên cha của nhiều dân tộc, theo lời đã phán cho người rằng: Dòng dõi ngươi sẽ như thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

19người không giảm sút đức tin khi thấy thân thể mình cũng như dạ bà Sa-ra như đã chết, vì người đã gần một trăm tuổi;

和合本修订版 (RCUVSS)

19他将近百岁的时候,虽然想到自己的身体如同已死,撒拉也不可能生育,他的信心还是不软弱,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ðức tin của ông không hề suy giảm, mặc dù thân thể ông đã tàn tạ, vì lúc ấy ông đã gần một trăm tuổi, và dạ bà Sa-ra không còn thể sinh con.

Ging-Sou (IUMINR)

19Wuov zanc Apc^laa^ham aav lamh ndapv bieqc yietc baeqv hnyangx. Ninh hiuv duqv ninh ganh nyei sin dorngx hnangv daic mi'aqv nor. Saalaa saeng-yungz nyei ziangh hoc yaac jiex mi'aqv. Mv baac Apc^laa^ham corc sienx wuonv Tin-Hungh, yaac maiv tuix bouc.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Lúc ấy Áp-ra-ham đã gần một trăm tuổi, quá tuổi bình thường để có con, còn Sa-ra thì không thể nào sinh con được. Áp-ra-ham lo âu về điều ấy nhưng niềm tin của ông nơi Thượng Đế vẫn không lay chuyển.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Người thấy thân thể mình hao mòn, vì đã gần đầy trăm tuổi, và thấy Sa-ra không thể sanh đẻ được nữa, song đức tin chẳng kém.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Người không vì lòng vô tín mà nghi ngờ lời hứa của Đức Chúa Trời, nhưng được mạnh mẽ trong đức tin tôn vinh Đức Chúa Trời

和合本修订版 (RCUVSS)

20仍仰望上帝的应许,总没有因不信而起疑惑,反倒因信而刚强,将荣耀归给上帝,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nhưng đối với lời hứa của Ðức Chúa Trời, ông không hề nao núng đức tin mà nghi ngờ thắc mắc, nhưng càng tin tưởng mãnh liệt hơn, và như thế đã đem vinh hiển về cho Ðức Chúa Trời.

Ging-Sou (IUMINR)

20Ninh sienx Tin-Hungh oix ei jienv wuov deix laengz nyei waac zoux. Ninh nyei hnyouv yaac maiv hlungh hluotv, corc jaa sienx gauh wuonv yaac ceng Tin-Hungh.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ông không bao giờ hoài nghi rằng Thượng Đế sẽ không giữ lời hứa của Ngài, trái lại ông nắm chắc niềm tin. Ông vững tin hơn và ca ngợi Thượng Đế.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Người chẳng có lưỡng lự hoặc hồ nghi về lời hứa Đức Chúa Trời, nhưng càng mạnh mẽ trong đức tin, và ngợi khen Đức Chúa Trời,

Bản Dịch Mới (NVB)

21và hoàn toàn tin chắc rằng điều gì Đức Chúa Trời đã hứa thì Ngài cũng có đủ quyền năng làm được.

和合本修订版 (RCUVSS)

21且满心相信上帝所应许的必能成就。

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ông tin quả quyết rằng Ðức Chúa Trời có khả năng làm thành những gì Ngài đã hứa.

Ging-Sou (IUMINR)

21Apc^laa^ham sienx dingc Tin-Hungh oix ei wuov deix laengz nyei waac zoux.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Áp-ra-ham tin chắc rằng những gì Ngài hứa thì Ngài cũng có quyền thực hiện được.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21vì tin chắc rằng điều chi Đức Chúa Trời đã hứa, Ngài cũng có quyền làm trọn được.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vì thế người được kể là công chính.

和合本修订版 (RCUVSS)

22所以这也就算他为义。

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vì thế ông đã được kể là người công chính.

Ging-Sou (IUMINR)

22Weic zuqc Apc^laa^ham hnangv naaiv nor sienx Tin-Hungh, Tin-Hungh ziouc funx Apc^laa^ham caux ninh horpc hnyouv mi'aqv.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Cho nên “Thượng Đế chấp nhận đức tin của Áp-ra-ham, và đức tin ấy khiến ông hòa thuận lại với Ngài.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Cho nên đức tin của người được kể cho là công bình.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Câu: “người được kể là công chính” không phải được ghi lại chỉ vì một mình người mà thôi,

和合本修订版 (RCUVSS)

23“算他为义”这句话不是单为他写的,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Nhưng khi viết rằng, “ông đã được kể là người công chính,” thì điều ấy không những chỉ nói về một mình ông,

Ging-Sou (IUMINR)

23“Funx ninh caux Tin-Hungh horpc hnyouv mi'aqv,” naaiv joux waac maiv daan weic Apc^laa^ham fiev hnangv.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Câu “Thượng Đế chấp nhận đức tin của Áp-ra-ham” không phải chỉ viết cho ông mà thôi

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vả, ấy chẳng phải chỉ vì một mình người mà có chép rằng đức tin người đã được kể cho là công bình,

Bản Dịch Mới (NVB)

24nhưng cũng vì chúng ta nữa, những người Ngài sẽ kể là công chính, là những người tin vào Đấng đã làm cho Đức Giê-su, Chúa chúng ta, từ chết sống lại,

和合本修订版 (RCUVSS)

24也是为我们将来得算为义的人写的,就是为我们这些信上帝使我们的主耶稣从死人中复活的人写的。

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24nhưng cũng nói về chúng ta nữa. Chúng ta cũng sẽ được kể là những người công chính khi chúng ta tin Ðấng đã làm cho Ðức Chúa Jesus, Chúa chúng ta, từ cõi chết sống lại.

Ging-Sou (IUMINR)

24Yaac weic mbuo fiev weic zuqc mbuo sienx Tin-Hungh, dongh bun mbuo nyei Ziouv Yesu nangh daaih wuov dauh. Hnangv naaic, Tin-Hungh ziouc funx mbuo caux ninh horpc hnyouv mi'aqv.

Bản Phổ Thông (BPT)

24mà còn cho chúng ta nữa. Thượng Đế sẽ chấp nhận chúng ta vì chúng ta tin nơi Đấng đã khiến Giê-xu, Chúa chúng ta, sống lại từ kẻ chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24nhưng cũng vì chúng ta nữa, đức tin sẽ được kể là công bình cho chúng ta, là kẻ tin Đấng đã làm cho Đức Chúa Jêsus, Chúa chúng ta, sống lại từ trong kẻ chết,

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ngài bị nộp cho chết vì tội lỗi chúng ta và được làm cho sống lại để chúng ta được xưng công chính.

和合本修订版 (RCUVSS)

25耶稣被出卖,是为我们的过犯;他复活,是为使我们称义。

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ngài đã bị nộp để chết vì tội chúng ta và đã được làm cho sống lại, để chúng ta được xưng công chính.

Ging-Sou (IUMINR)

25Yesu zuqc jiu bun mienh daix se laaix mbuo nyei zuiz. Zuqc daix daic mv baac Tin-Hungh aengx bun ninh nangh daaih weic bun mbuo duqv caux Tin-Hungh horpc hnyouv.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Chúa Giê-xu đã chịu chết vì tội chúng ta, Ngài đã sống lại để chúng ta được hòa thuận lại với Thượng Đế.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Ngài đã bị nộp vì tội lỗi chúng ta, và sống lại vì sự xưng công bình của chúng ta.