So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Yawmsaub foom koob moov rua Xala lawv le nwg tub has tseg lawm, hab Yawmsaub ua rua Xala lawv le nwg cog lug ca.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va đến viếng Sa-ra, theo như lời Ngài đã phán, và làm cho nàng như lời Ngài đã nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va thăm viếng Sa-ra như lời Ngài đã phán và làm cho bà như lời Ngài đã hứa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 CHÚA thăm viếng Sa-ra như lời Ngài đã phán, và CHÚA thực hiện lời hứa của Ngài đối với Sa-ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Bấy giờ, CHÚA tỏ ra nhân hậu với Sa-ra như Ngài nói; CHÚA làm cho Sa-ra như Ngài đã hứa.

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA chăm lo cho Sa-ra như Ngài nói, nên Ngài thực hiện lời hứa mình.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Xala txhad xeeb tub hab yug tau ib tug tub rua Aplahaa rua thaus Aplahaa laug heev hab yog lub swjhawm kws Vaajtswv tau has rua nwg lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Sa-ra thọ thai, sanh một con trai cho Áp-ra-ham trong khi tuổi đã già, đúng kỳ Đức Chúa Trời đã định.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Sa-ra thụ thai, sinh cho Áp-ra-ham một con trai khi tuổi ông đã già, đúng kỳ hạn mà Đức Chúa Trời đã hứa với ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Sa-ra mang thai và sinh cho Áp-ra-ham một con trai trong khi ông đã già nua, theo như thời điểm Ðức Chúa Trời đã phán với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Sa-ra thụ thai, sinh cho Áp-ra-ham một con trai trong tuổi già, đúng thời gian Đức Chúa Trời đã hứa với ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Sa-ra thụ thai và sinh một con trai cho Áp-ra-ham trong tuổi già. Mọi việc xảy ra đúng thời điểm như Thượng Đế phán.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Aplahaa tis npe rua tug tub kws Xala yug rua nwg hu ua Yiha.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Áp-ra-ham đặt tên đứa trai mà Sa-ra đã sanh cho mình là Y-sác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Áp-ra-ham đặt tên con trai mà Sa-ra đã sinh cho mình là Y-sác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Áp-ra-ham đặt tên cho con trai ông, do Sa-ra sinh cho ông, là I-sác.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Áp-ra-ham đặt tên con mà Sa-ra sinh cho mình là Y-sác,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Áp-ra-ham đặt tên con là Y-sác, tức con mà Sa-ra sinh ra cho mình.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Hab Aplahaa muab nwg tug tub Yiha ua kevcai txav rua thaus kws nwg muaj yim nub lawm, lawv le Vaajtswv tau kuas nwg ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đúng tám ngày, Áp-ra-ham làm phép cắt bì cho Y-sác theo như lời Đức Chúa Trời đã phán dặn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi Y-sác được tám ngày, Áp-ra-ham cắt bì cho con trai như lời Đức Chúa Trời đã truyền phán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Áp-ra-ham làm phép cắt bì cho I-sác con trai ông khi đứa trẻ được tám ngày, y như lời Ðức Chúa Trời đã truyền cho ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

4và làm lễ cắt bì cho Y-sác, con mình khi được tám ngày, như lời Chúa truyền dạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Khi Y-sác được tám ngày thì Áp-ra-ham cắt dương bì cho con mình theo như Thượng Đế dặn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Aplahaa muaj ib puas xyoo rua thaus yug Yiha rua nwg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vả, khi Y-sác ra đời, thì Áp-ra-ham đã được một trăm tuổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Y-sác ra đời khi Áp-ra-ham đã được một trăm tuổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Áp-ra-ham được một trăm tuổi khi I-sác sinh ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Lúc Y-sác ra đời, Áp-ra-ham đã được một trăm tuổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Lúc Y-sác ra đời thì Áp-ra-ham được một trăm tuổi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Mas Xala has tas, “Vaajtswv ua rua kuv luag zoo sab. Txhua tug kws tau nov yuav nrug kuv luag hab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Sa-ra nói rằng: Đức Chúa Trời làm cho tôi một việc vui cười; hết thảy ai hay được cũng sẽ vui cười về sự của tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Sa-ra nói: “Đức Chúa Trời làm cho tôi vui cười, ai nghe đến cũng sẽ vui mừng cho tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Bấy giờ Sa-ra nói, “Ðức Chúa Trời đã làm cho tôi phải bật cười. Tất cả những ai nghe đến chuyện nầy ắt sẽ cười tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Sa-ra nói: “Đức Chúa Trời làm cho tôi vui cười, ai nghe đến cũng vui cười với tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Sa-ra bảo, “Thượng Đế đã làm cho tôi cười. Ai nghe tin nầy cũng sẽ cười với tôi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Hab Xala has tas, “Leejtwg yuav has tau rua Aplahaa tas Xala yuav pub mig rua mivnyuas noj? Tassws kuv yug tau ib tug tub rua nwg rua thaus nwg laug heev lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Lại nói rằng: Há ai dám nói với Áp-ra-ham rằng Sa-ra sẽ cho con bú ư? Vì tôi đã sanh một đứa trai trong lúc người già yếu rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Bà còn nói: “Ai dám nói với Áp-ra-ham rằng Sa-ra sẽ cho con bú? Thế mà tôi đã sinh cho ông một con trai trong lúc ông đã già.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Bà lại nói, “Có bao giờ người ta nói với Áp-ra-ham rằng, ‘Sa-ra sẽ cho con bú’ chăng? Thế mà tôi đã sinh cho ông ấy một con trai, khi tuổi ông ấy đã già.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ai dám nói với Áp-ra-ham có ngày Sa-ra sẽ cho con bú? Thế mà tôi đã sinh được một đứa con trai cho người lúc người đã già!”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Không ai có thể bảo rằng tôi có thể cho con bú được. Nhưng tuy Áp-ra-ham đã già mà tôi lại sinh cho ông một con trai.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Tug mivtub hov kuj hlub hab tseg mig lawm. Aplahaa npaaj ib rooj noj luj rua nub kws Yiha tseg mig.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đứa trẻ lớn lên, thì thôi bú. Chánh ngày Y-sác thôi bú, Áp-ra-ham bày một tiệc lớn ăn mừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Y-sác lớn lên và dứt sữa. Vào ngày cậu bé dứt sữa, Áp-ra-ham tổ chức một bữa tiệc linh đình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Ðứa trẻ lớn lên và dứt sữa. Áp-ra-ham làm một bữa tiệc lớn để khoản đãi trong ngày I-sác thôi bú.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Đứa trẻ lớn lên, và dứt sữa. Ngày Y-sác dứt sữa, Áp-ra-ham làm một bữa tiệc thật lớn.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Y-sác lớn lên và khi cậu bé đủ tuổi ăn thức ăn bình thường thì Áp-ra-ham bày một bữa tiệc lớn ăn mừng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Tassws Xala pum Haka kws yog tuabneeg Iyi tug tub kws yug rua Aplahaa luag luag nwg tug tub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Sa-ra thấy đứa trai của A-ga, người Ê-díp-tô, đã sanh cho Áp-ra-ham, cười cợt,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Sa-ra thấy con trai mà A-ga, người Ai Cập, đã sinh cho Áp-ra-ham đang đùa giỡn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Sa-ra thấy con trai của Ha-ga người Ai-cập, đứa con do nàng sinh cho Áp-ra-ham, đang đùa giỡn.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng Sa-ra thấy đứa con mà A-ga, người đầy tớ gái Ai-cập đã sinh cho Áp-ra-ham nhạo cười,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng Sa-ra thấy đứa con, mà người nữ nô lệ Ha-ga đã sinh cho Áp-ra-ham, cười giỡn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Xala txhad has rua Aplahaa tas, “Ca le muab tug nkauj qhev nuav hab nwg tug tub lawv tswv moog, tsua qhov tsw kheev tug nkauj qhev nuav tug tub nrug kuv tug tub Yiha txais qub txeeg qub teg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10thì người nói với Áp-ra-ham rằng: Hãy đuổi con đòi với con nó đi đi, vì đứa trai của con đòi nầy sẽ chẳng được kế nghiệp cùng con trai tôi là Y-sác đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10thì bà nói với Áp-ra-ham: “Xin ông đuổi hai mẹ con đứa tớ gái nầy đi vì con trai của đứa tớ gái nầy sẽ không được cùng thừa kế với Y-sác, con trai tôi đâu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Bà nói với Áp-ra-ham, “Mình hãy đuổi người đàn bà nô lệ nầy và đứa con của nó đi. Vì đứa con của người đàn bà nô lệ nầy sẽ không được hưởng gia tài chung với I-sác con trai của em.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10bà bảo Áp-ra-ham: “Hãy đuổi người đầy tớ gái và con nó đi; con của nó không thể hưởng gia tài với Y-sác, con tôi đâu!”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nên Sa-ra bảo Áp-ra-ham, “Ông hãy đuổi con nhỏ nô lệ nầy và con nó đi đi. Con nó sẽ không được hưởng chút gia tài nào hết; con tôi sẽ hưởng tất cả.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Qhov nuav ua rua Aplahaa nyuaj sab vem yog saib rua nwg tug tub Yisama‑ee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Lời nầy lấy làm buồn lòng Áp-ra-ham lắm, vì cớ con trai mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Lời nầy làm cho Áp-ra-ham đau lòng lắm bởi vì đó là con trai mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Việc ấy đã làm cho Áp-ra-ham rất khổ tâm, vì ông rất thương con.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Sự việc này làm cho Áp-ra-ham vô cùng buồn bã vì nó liên hệ đến con trai ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Lời yêu cầu nầy khiến Áp-ra-ham khó xử, vì nó cũng là con mình.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Tassws Vaajtswv has rua Aplahaa tas, “Tsw xob nyuaj sab rua tug mivnyuas hab koj tug nkauj qhev. Xala has le caag rua koj ca le ua le ntawd, tsua qhov koj caaj ceg yuav yog tshwm ntawm Yiha moog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nhưng Đức Chúa Trời phán cùng Áp-ra-ham rằng: Ngươi chớ buồn bực vì con trai và con đòi ngươi. Sa-ra nói thể nào, hãy nghe theo tiếng người nói; vì do nơi Y-sác sẽ sanh ra dòng dõi lưu danh ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng Đức Chúa Trời phán với Áp-ra-ham: “Con đừng nặng lòng về đứa con trai và đứa tớ gái của mình nữa. Sa-ra nói gì con cứ nghe lời nàng, vì bởi Y-sác, sẽ có một dòng dõi được gọi theo tên con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Nhưng Ðức Chúa Trời phán với Áp-ra-ham, “Ngươi đừng buồn khổ vì đứa trẻ và vì người nữ nô lệ của ngươi nữa. Tất cả những gì Sa-ra bảo ngươi, hãy làm theo lời nàng, vì qua I-sác ngươi sẽ có một dòng dõi mang tên ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng Đức Chúa Trời bảo Áp-ra-ham: “Con đừng buồn vì đứa con và vì nàng hầu của con. Cứ làm theo lời của Sa-ra vì dòng dõi con sẽ do Y-sác mà ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng Thượng Đế bảo Áp-ra-ham, “Đừng quá băn khoăn về đứa trẻ và người nữ nô lệ. Hãy làm theo điều Sa-ra yêu cầu. Dòng dõi mà ta hứa với con sẽ ra từ Y-sác.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Tug nkauj qhev tug tub ntawd kuv yuav pub ua tau ib haiv tuabneeg hab vem nwg yog koj le noob.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ta cũng sẽ làm cho đứa trai của con đòi trở nên một dân, vì nó cũng do nơi ngươi mà ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ta cũng sẽ làm cho con trai của đứa tớ gái nầy trở thành một dân tộc, vì nó cũng từ nơi con mà ra.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Còn về đứa con của người nữ nô lệ, Ta cũng sẽ làm cho nó thành một dân lớn, vì nó cũng là dòng dõi của ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nhưng vì đứa con của tớ gái cũng là giống nòi con, nên ta sẽ cho nó thành một quốc gia.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ta cũng sẽ làm cho dòng dõi của con trai người nữ nô lệ thành ra một dân lớn vì nó cũng là con trai con.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Aplahaa txhad sawv ntxuv tseeg muab ncuav hab ib naab dej tsaws rua Haka rws sau xub pwg, hab xaa nwg nrug tug mivnyuas ua ke tawm moog. Nwg txhad tawm moog hab moog moog lug lug huv tebchaws moj saab qhua Npe‑awsenpa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Áp-ra-ham dậy sớm, lấy bánh và một bầu nước, đưa cho A-ga; để các món đó trên vai nàng, và giao đứa trai cho nàng, rồi đuổi đi. Nàng ra đi, đi dông dài trong đồng vắng Bê-e-Sê-ba.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Sáng hôm sau, Áp-ra-ham dậy sớm, lấy bánh và một bầu nước đưa cho A-ga. Ông đặt các thứ đó trên vai nàng, trao đứa con trai cho nàng rồi bảo đi. Nàng ra đi, lang thang trong hoang mạc Bê-e Sê-ba.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Vậy sáng hôm sau Áp-ra-ham thức dậy sớm, lấy thức ăn và một bầu da nước đưa cho Ha-ga, và đặt chúng trên vai bà, rồi bảo bà và đứa trẻ ra đi. Bà ra đi và lang thang trong sa mạc Bê-e Sê-ba.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Sáng hôm sau, Áp-ra-ham dậy sớm, lấy thực phẩm và bầu da nước trao cho A-ga, đặt lên vai nàng rồi bảo mẹ con ra đi. A-ga đi lang thang trong sa mạc miền Biệt-sê-ba.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sáng sớm hôm sau Áp-ra-ham lấy ít thức ăn và một túi da đựng đầy nước. Ông trao mọi thứ cho Ha-ga rồi đuổi nàng đi. Mang các thứ đó theo người, Ha-ga đi lang thang trong sa mạc gần Bê-e-sê-ba.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Thaus naab dej hov taag lawm Haka txawm muab tug mivnyuas tso rua huv qaab ib tsob nyuag ntoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Khi nước trong bầu đã hết, nàng để đứa trẻ dưới một cội cây nhỏ kia,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Khi nước trong bầu đã hết, nàng để đứa trẻ dưới một bụi cây

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Khi nước trong bầu da đã cạn, bà đem đứa trẻ để nằm dưới bóng mát của một bụi cây.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khi bầu đã hết nước, A-ga để con dưới một bụi cây nhỏ,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chẳng bao lâu, túi đựng nước cạn, Ha-ga để con mình dưới một bụi cây.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Tes nwg txawm moog nyob quas tsawg rua ib caag kwvlaam deb le tua ib nee, vem nwg has tas, “Kuv tsw xaav pum kuv tug mivnyuas tu sav.” Thaus nwg tseed nyob tsawg hov ntawd, nwg tsaa suab quaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16đi ngồi đối diện cách xa xa dài chừng một khoảng tên bắn; vì nói rằng: Ôi! tôi nỡ nào thấy đứa trẻ phải chết! Nàng ngồi đối diện đó, cất tiếng la khóc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16rồi đi và ngồi phía đối diện, cách xa khoảng một tầm tên bắn, vì nàng nói: “Tôi nỡ nào nhìn đứa trẻ chết!” Nàng ngồi đối diện đó, cất tiếng than khóc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Ðoạn bà đi cách xa khoảng tầm bắn một mũi tên, đối diện với đứa trẻ, và ngồi xuống, vì bà nói, “Xin đừng để tôi thấy đứa trẻ đang chết.” Bà ngồi đối ngang nó và bật khóc thành tiếng.

Bản Dịch Mới (NVB)

16rồi đi cách đó độ một khoảng tên bắn, vì nàng nói: “Ta không thể nào nhìn đứa trẻ chết.” Nàng ngồi gần đó và cất tiếng khóc nức nở.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Rồi nàng đi một khoảng xa xa xong ngồi xuống. Nàng nghĩ, “Con tôi thế nào cũng chết. Tôi không có can đảm nhìn cảnh đau lòng nầy.” Nàng ngồi đó và òa khóc.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Vaajtswv nov tug mivtub hov lub suab, mas Vaajtswv tug tubkhai ntuj hu sau ntuj tuaj rua Haka tas, “Koj ua le caag lawm? Koj tsw xob ntshai tsua qhov Vaajtswv tub nov tug mivtub lub suab ntawm qhov chaw kws nwg nyob lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đức Chúa Trời nghe tiếng đứa trẻ khóc, thì thiên sứ của Đức Chúa Trời từ trên trời kêu nàng A-ga mà phán rằng: Hỡi A-ga! Ngươi có điều gì vậy? Chớ sợ chi, vì Đức Chúa Trời đã nghe tiếng đứa trẻ ở đâu đó rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đức Chúa Trời nghe tiếng đứa trẻ khóc, thiên sứ của Đức Chúa Trời từ trên trời gọi A-ga và nói: “A-ga, có việc gì với con vậy? Đừng sợ! Vì Đức Chúa Trời đã nghe tiếng đứa trẻ khóc ở đâu đó rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Ðức Chúa Trời nghe tiếng của đứa trẻ. Thiên Sứ của Ðức Chúa Trời từ trời gọi Ha-ga và nói với bà, “Hỡi Ha-ga, chuyện gì thế? Ðừng sợ, vì Ðức Chúa Trời đã nghe tiếng của đứa trẻ từ chỗ nó đang nằm.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Đức Chúa Trời nghe tiếng khóc của đứa bé nên một thiên sứ của Đức Chúa Trời từ trời gọi A-ga: “A-ga! Có việc gì thế? Đừng sợ vì Đức Chúa Trời đã nghe tiếng đứa bé khóc tại chỗ nó đang nằm.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Thượng Đế nghe tiếng đứa trẻ, nên từ thiên đàng thiên sứ của Thượng Đế gọi Ha-ga, “Ha-ga, có việc gì vậy? Đừng sợ! Thượng Đế đã nghe tiếng đứa trẻ đàng kia.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Ca le sawv tseeg moog tsaa tug mivtub tuav rawv nwg txhais teg, tsua qhov kuv yuav pub kuas nwg ua ib haiv tuabneeg luj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Hãy đứng dậy đỡ lấy đứa trẻ và giơ tay nắm nó, vì ta sẽ làm cho nó nên một dân lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Hãy đứng dậy, đỡ đứa trẻ lên và ôm chặt nó trong tay, vì Ta sẽ làm cho nó thành một dân lớn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Hãy đến, đỡ nó dậy, và ôm nó vào lòng ngươi, vì Ta sẽ làm cho nó thành một dân lớn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Hãy đứng dậy, đỡ nó lên, bồng nó trên tay, vì Ta sẽ làm cho nó thành một nước lớn!”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Hãy đến cầm tay đỡ nó dậy. Ta sẽ khiến dòng dõi nó thành ra một dân lớn.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Mas Vaajtswv qheb Haka lub qhov muag nwg txawm pum ib lub qhov dej. Nwg txhad moog ntim dej puv nkaus lub naab hab muab rua tug mivtub haus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đoạn, Đức Chúa Trời mở mắt nàng ra; nàng bèn thấy một cái giếng nước, và đi lại múc đầy bầu cho đứa trẻ uống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đức Chúa Trời mở mắt cho nàng và nàng thấy một giếng nước. Nàng đến múc đầy bầu da và đem cho đứa trẻ uống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Ðoạn Ðức Chúa Trời mở mắt bà; bà thấy một giếng nước. Bà đến đó, lấy nước đầy bình da, và cho đứa trẻ uống.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Rồi Đức Chúa Trời mở mắt nàng, nàng thấy một giếng nước, liền đến múc đầy bầu nước và đem cho đứa trẻ uống.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Rồi CHÚA chỉ cho Ha-ga thấy một giếng nước. Nàng đến đó lấy nước đổ đầy bình cho đứa nhỏ uống.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Vaajtswv nrug nraim tug mivtub nwg txhad kheev hlub. Nwg nyob rua huv tebchaws moj saab qhua hab ua tug kws txawj tua neev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đức Chúa Trời vùa giúp đứa trẻ; nó lớn lên, ở trong đồng vắng, có tài bắn cung.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đức Chúa Trời ở với đứa trẻ. Nó lớn lên, sống trong hoang mạc và trở thành người có tài bắn cung.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Ðức Chúa Trời ở cùng đứa trẻ. Nó lớn lên, sống trong sa mạc, và trở thành một tay thiện xạ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Chúa phù hộ đứa trẻ. Nó lớn lên, sống giữa sa mạc và trở thành một người bắn cung giỏi.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Thượng Đế ở cùng đứa nhỏ khi nó khôn lớn. Ích-ma-ên sống trong sa mạc và trở nên tay bắn cung rất giỏi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Nwg nyob huv tebchaws moj saab qhua Palaa. Nwg nam yuav ib tug quaspuj huv Iyi tebchaws lug rua nwg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nó ở tại trong đồng vắng Pha-ran; mẹ cưới cho nó một người vợ quê ở xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ích-ma-ên sống trong hoang mạc Pha-ran. Mẹ chàng cưới cho chàng một cô vợ người Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Nó sống trong Sa Mạc Pa-ran. Mẹ nó cưới cho nó một cô vợ người Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Khi ngụ tại sa mạc Pha-đan, Ích-ma-ên được mẹ cưới cho một cô vợ người Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nó sống trong sa mạc Pha-ran. Mẹ nó tìm cho nó một người vợ gốc Ai-cập.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Thaus ntawd vaajntxwv Anpimelej hab Fikhau kws yog Anpimelej tug thawj tub rog has rua Aplahaa tas, “Vaajtswv nrug nraim koj rua txhua yaam kws koj ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Về thuở đó, vua A-bi-mê-léc và Phi-côn, quan tổng binh mình, nói cùng Áp-ra-ham rằng: Đức Chúa Trời vùa giúp ngươi trong mọi việc ngươi làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Bấy giờ, vua A-bi-mê-léc và Phi-côn, chỉ huy trưởng quân đội, nói với Áp-ra-ham: “Đức Chúa Trời giúp đỡ ngươi trong mọi việc ngươi làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Lúc ấy A-bi-mê-léc và Phi-côn, tướng chỉ huy trưởng quân đội của ông, đến nói với Áp-ra-ham, “Ðức Chúa Trời ở với ông trong mọi việc ông làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Lúc ấy, vua A-bi-mê-léc và Phi-côn người chỉ huy quân lực của vua, nói với Áp-ra-ham: “Đức Chúa Trời có ở với ông trong mọi việc ông làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Sau đó A-bi-mê-léc cùng Phi-côn, viên tư lệnh quân đội, đến bảo Áp-ra-ham, “Việc gì anh làm cũng được Thượng Đế phù hộ cả.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Vem le nuav mas nwgnuav ca le tuav Vaajtswv lub npe cog lug twv rua kuv ntawm nuav tas koj yuav tsw ntxeev ntxag kuv hab kuv tej tub ki hab kuv caaj ceg, hab kuv tau ua zoo le caag rua koj lawm, koj yuav ua ib yaam le ntawd rua kuv hab rua lub tebchaws kws koj txeev ua qhua nyob nuav.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vậy bây giờ, hãy chỉ danh Đức Chúa Trời mà thề rằng: Ngươi sẽ chẳng gạt ta, con ta cùng dòng giống ta. Nhưng ngươi sẽ đãi ta và xứ ngươi đương trú ngụ, một lòng tử tế như ta đã đãi ngươi vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vậy bây giờ, trước mặt Đức Chúa Trời hãy thề với ta rằng ngươi sẽ không lừa dối ta, con cái hay dòng dõi ta, nhưng ngươi sẽ đối xử với ta và xứ mà ngươi đang trú ngụ thật tử tế, như ta đã đối xử với ngươi vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Vậy bây giờ hãy thề với tôi trước mặt Ðức Chúa Trời rằng ông sẽ không gạt tôi, các con tôi, hoặc dòng dõi tôi, nhưng ông sẽ đối xử tử tế với tôi và với xứ sở ông đang trú ngụ, theo như lòng tử tế tôi đã đối với ông.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Bây giờ hãy thề với tôi trước Đức Chúa Trời rằng ông sẽ không lừa gạt tôi, con tôi hay dòng dõi tôi. Hãy đối xử tử tế với tôi và với xứ ông đến cư ngụ như tôi đã đối xử với ông.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Vậy tại đây trước mặt Thượng Đế anh hãy cam kết với ta rằng anh sẽ đối xử tốt với tôi, con cái và dòng dõi tôi. Hãy tỏ lòng tử tế cùng tôi và cùng xứ mà anh đang cư ngụ như một kiều dân, giống như tôi đã tử tế với anh.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Aplahaa txhad has tas, “Kuv cog lug twv le ntawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Áp-ra-ham đáp rằng: Tôi xin thề.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Áp-ra-ham đáp: “Tôi xin thề.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Áp-ra-ham đáp, “Tôi xin thề.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Áp-ra-ham đáp: “Tôi xin thề.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Áp-ra-ham đáp, “Tôi xin cam kết.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Thaus Aplahaa ywg rua Anpimelej has txug lub qhov dej kws Anpimelej cov tub qhe muab txeeb lawm,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Áp-ra-ham phàn nàn cùng vua A-bi-mê-léc về vụ một giếng kia bị đầy tớ người chiếm đoạt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Sau đó, Áp-ra-ham phàn nàn với vua A-bi-mê-léc về một giếng nước bị đầy tớ A-bi-mê-léc chiếm đoạt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Kế đó, Áp-ra-ham phàn nàn với A-bi-mê-léc về một giếng nước đã bị các tôi tớ của A-bi-mê-léc chiếm đoạt.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Rồi Áp-ra-ham than phiền với A-bi-mê-léc về vụ cái giếng nước mà bầy tôi của vua đã chiếm đoạt.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Sau đó Áp-ra-ham phàn nàn cùng A-bi-mê-léc về vụ những tôi tớ của vua chiếm đoạt một giếng nước.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Anpimelej has tas, “Kuv tsw paub tas leejtwg ua le nuav. Koj tsw tau has rua kuv, kuv yeej tsw tau nov txug nub nua.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vua A-bi-mê-léc bèn nói rằng: Ta chẳng hay ai đã làm nên nông nỗi đó; chính ngươi chẳng cho ta hay trước; ngày nay ta mới rõ đây mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26A-bi-mê-léc nói: “Ta không biết ai đã làm việc nầy. Ngươi không báo cho ta biết, mãi đến hôm nay ta mới nghe đến thôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 A-bi-mê-léc nói, “Tôi không biết ai đã làm việc ấy. Ông cũng không nói cho tôi hay. Mãi đến hôm nay tôi mới nghe việc nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26A-bi-mê-léc đáp: “Tôi không biết ai đã làm việc này. Ông không nói cho tôi, và tôi cũng không nghe nói cho đến bữa nay.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nhưng A-bi-mê-léc bảo, “Ta chẳng biết ai làm chuyện đó. Sao đến hôm nay anh mới nói? Từ trước tới giờ tôi có nghe chuyện nầy đâu?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27Aplahaa txhad coj yaaj hab nyuj tuaj pub rua Anpimelej, mas ob tug txhad sws cog lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đoạn, Áp-ra-ham bắt chiên và bò, dâng cho vua A-bi-mê-léc; rồi, hai người kết ước cùng nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Áp-ra-ham bắt chiên và bò, tặng cho vua A-bi-mê-léc rồi hai người kết ước với nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Áp-ra-ham bắt các chiên và bò biếu cho A-bi-mê-léc, và hai người kết ước với nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Áp-ra-ham đem hiến chiên bò cho A-bi-mê-léc và hai người lập hòa ước.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Rồi Áp-ra-ham biếu A-bi-mê-léc một số chiên cừu, gia súc và hai bên kết ước với nhau.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28Aplahaa txhad cais xyaa tug xyuas yaaj tawm ntawm paab yaaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Áp-ra-ham lựa để riêng ra bảy con chiên tơ trong bầy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Áp-ra-ham lựa riêng ra bảy con chiên cái tơ trong bầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Áp-ra-ham lấy bảy con chiên tơ trong bầy và để riêng chúng ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Áp-ra-ham để riêng ra bảy con chiên tơ trong bầy.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Áp-ra-ham đặt bảy con cừu cái trước mặt A-bi-mê-léc.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

29Anpimelej has rua Aplahaa tas, “Xyaa tug xyuas yaaj kws koj muab cais rua ib caag hov yog daabtsw?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29thì vua A-bi-mê-léc hỏi rằng: Làm chi để bảy con chiên tơ đó riêng ra vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29A-bi-mê-léc hỏi: “Ngươi lựa riêng bảy con chiên cái tơ đó ra để làm gì vậy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 A-bi-mê-léc hỏi Áp-ra-ham, “Ông để riêng bảy con chiên tơ ấy ra làm chi vậy?”

Bản Dịch Mới (NVB)

29A-bi-mê-léc hỏi: “Ông để bảy con chiên đó riêng ra làm gì vậy?”

Bản Phổ Thông (BPT)

29A-bi-mê-léc hỏi Áp-ra-ham, “Anh đặt bảy con cừu cái riêng chi vậy?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

30Aplahaa has tas, “Xyaa tug xyuas yaaj hov, thov koj ca le txais ntawm kuv txhais teg, sub koj txhad ua tau timkhawv rua kuv tas kuv tau khawb lub qhov dej nuav.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đáp rằng: Xin vua hãy nhận lấy bảy con chiên tơ nầy mà chánh tay tôi dâng cho, đặng làm chứng rằng tôi đã đào cái giếng nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Áp-ra-ham đáp: “Xin vua hãy nhận từ tay tôi bảy con chiên cái tơ nầy như một lời chứng rằng tôi đã đào cái giếng nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Áp-ra-ham đáp, “Xin ngài nhận lấy bảy con chiên nầy từ tay tôi, để xác nhận rằng tôi đã đào cái giếng ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Áp-ra-ham đáp: “Xin vua hãy nhận bảy con chiên này nơi tay tôi để làm chứng là tôi đã đào cái giếng này.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Áp-ra-ham đáp, “Xin vua hãy nhận các con cừu nầy từ tay tôi để chứng tỏ rằng vua tin tôi đã đào giếng nầy.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

31Vem le nuav txhad hu lub chaw ntawd tas Npe‑awsenpa tsua qhov ob tog tau cog lug twv tseg qhov chaw ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Bởi cớ ấy, nên họ đặt tên chỗ nầy là Bê-e-Sê-ba; vì tại đó hai người đều đã thề nguyện cùng nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Vì vậy, người ta gọi chỗ đó là Bê-e Sê-ba; vì tại đó hai người đã thề nguyện với nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Vì thế, người ta gọi nơi đó là Bê-e Sê-ba, vì hai người đã thề với nhau tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Do đó người ta gọi chỗ này là Biệt-sê-ba, vì tại đó hai người đã thề với nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Nên chỗ đó được gọi là Bê-e-sê-ba, vì là nơi họ lập ước với nhau.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

32Ob tug txhad cog lug tseg le ntawd rua ntawm Npe‑awsenpa. Mas Anpimelej hab Fikhau kws yog tug thawj rog kuj rov qaab moog rua huv cov Filixatee lub tebchaws lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vậy, hai người kết ước cùng nhau tại Bê-e-Sê-ba. Đoạn, vua A-bi-mê-léc cùng quan tổng binh Phi-côn đứng dậy, trở về xứ Phi-li-tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Sau khi hai bên đã kết ước với nhau tại Bê-e Sê-ba, vua A-bi-mê-léc và chỉ huy trưởng Phi-côn lên đường trở về xứ Phi-li-tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Sau khi hai bên đã kết ước với nhau tại Bê-e Sê-ba, A-bi-mê-léc và Phi-côn chỉ huy trưởng quân đội của ông đứng dậy và trở về xứ của người Phi-li-tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Sau khi kết ước với nhau tại Biệt-sê-ba, A-bi-mê-léc và tướng Phi-côn lên đường về xứ Phi-li-tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Sau khi Áp-ra-ham và A-bi-mê-léc lập ước với nhau tại Bê-e-sê-ba thì A-bi-mê-léc và Phi-côn, tư lệnh quân đội ông, trở về xứ Phi-li-tin.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

33Aplahaa cog ib tsob nyuag ntoo tamalis rua ntawm Npe‑awsenpa, hab tuav Yawmsaub kws yog Vaajtswv muaj txujsa nyob ib txhws lub npe thov hov ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Áp-ra-ham trồng một cây me tại Bê-e-Sê-ba, và ở đó người cầu khẩn danh Đức Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời hằng hữu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Áp-ra-ham trồng một cây me tại Bê-e Sê-ba, và tại đó ông cầu khẩn danh Đức Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời hằng hữu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 Áp-ra-ham trồng một cây me tại Bê-e Sê-ba, và tại đó ông cầu khẩn danh CHÚA, Ðức Chúa Trời Hằng Hữu.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Áp-ra-ham trồng một cây me tại Biệt-sê-ba và tại đó ông cầu khẩn danh CHÚA, Đức Chúa Trời đời đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Áp-ra-ham trồng một cây me tại Bê-e-sê-ba và cầu khẩn cùng CHÚA, Đấng hằng sống.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

34Mas Aplahaa ua qhua nyob huv cov Filixatee lub tebchaws tau ntau nub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Áp-ra-ham trú ngụ lâu ngày tại xứ Phi-li-tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Áp-ra-ham cư trú lâu ngày trong đất của người Phi-li-tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Áp-ra-ham tạm trú lâu ngày trong đất của người Phi-li-tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Áp-ra-ham kiều ngụ lâu ngày trong xứ Phi-li-tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Áp-ra-ham kiều ngụ trong xứ Phi-li-tin khá lâu.