So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Tơdang Yakôb hơmư̆ arăng laĭ hơmâo pơdai amăng čar Êjip, ñu laĭ kơ ƀing ană đah rơkơi ñu, “Yua hơget ƀing gih kơnơ̆ng lăng kơ tơdruă gih đôč lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Gia-cốp thấy xứ Ê-díp-tô có lúa bán ra, bèn nói cùng các con trai mình rằng: Sao bay ngơ ngẩn nhìn nhau vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Gia-cốp được tin ở Ai Cập có bán lúa mì nên nói với các con trai: “Sao các con cứ ngồi nhìn nhau vậy?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi Gia-cốp nghe rằng ở Ai-cập có lúa gạo, ông nói với các con trai ông, “Sao các con cứ ở đó mà nhìn nhau?”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Gia-cốp được tin xứ Ai-cập còn có lúa, liền bảo các con trai: “Tại sao các con cứ nhìn nhau như thế?

Bản Phổ Thông (BPT)

1Gia-cốp nghe tin ở Ai-cập có thóc lúa, nên bảo mấy người con, “Sao tụi bây cứ ngồi đó mà nhìn nhau vậy?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Ñu laĭ dơ̆ng, “Kâo hơmư̆ arăng laĭ hơmâo pơdai amăng čar Êjip. Trŭn nao pơ anih anŭn bĕ laih anŭn blơi ƀiă pơdai kơ ƀing ta, tui anŭn ƀing ta či hơdip yơh, ƀu djai hĭ ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Lại rằng: Nầy, cha nghe dưới xứ Ê-díp-tô có lúa bán; bay hãy xuống đó mua lúa cho chúng ta, hầu cho chúng ta sống và khỏi chết, chớ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nầy, cha nghe dưới Ai Cập có lúa. Các con hãy xuống đó mua lúa về cho chúng ta, để chúng ta sống mà khỏi phải chết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Ông nói tiếp, “Cha nghe người ta nói ở Ai-cập vẫn còn có lúa. Hãy đi xuống đó và mua lúa về cho chúng ta, để chúng ta có thể sống và khỏi chết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Cha nghe Ai-cập còn có lúa. Các con hãy xuống đó mua lúa cho chúng ta để chúng ta sống còn, khỏi chết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Tao nghe ở Ai-cập có thóc lúa. Hãy đi xuống đó mua thóc cho chúng ta ăn để khỏi chết.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Tui anŭn, pluh čô ayŏng Yôsêp trŭn nao blơi pơdai pơ čar Êjip.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Mười người anh của Giô-sép bèn xuống Ê-díp-tô đặng mua lúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Mười người anh của Giô-sép lên đường xuống Ai Cập để mua lúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Vậy mười người anh của Giô-sép đi xuống Ai-cập để mua lúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Mười người anh của Giô-sép bèn đi xuống Ai-cập mua lúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vậy mười anh em Giô-xép liền đi xuống Ai-cập mua thóc lúa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Samơ̆ Yakôb ƀu brơi Benyamin nao hrŏm hăng ƀing gơñu ôh, yuakơ ñu huĭ tơlơi sat či truh ƀơi gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nhưng Gia-cốp không cho Bên-gia-min, em Giô-sép, đi cùng các anh; vì nghĩ rằng: Ta nên giữ chừng, kẻo xảy ra điều rủi ro cho nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng Gia-cốp không cho Bên-gia-min, em Giô-sép, đi cùng các anh, vì ông sợ điều không hay xảy đến cho cậu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Nhưng Gia-cốp không cho Bên-gia-min em trai Giô-sép đi theo các anh chàng, vì ông nói, “Rủi có tai họa gì xảy đến cho nó thì sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nhưng Gia-cốp không cho Bên-gia-min, em của Giô-sép đi với các anh vì sợ nó bị tổn hại.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng Gia-cốp không cho Bên-gia-min, em ruột Giô-xép đi với họ vì sợ lỡ rủi ro xảy ra cho cậu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Tui anŭn, ƀing ană đah rơkơi Yakôb ăt jing amăng ƀing mơnuih rai blơi pơdai mơ̆n, yuakơ hơmâo tơlơi ư̆ rơpa amăng djŏp djang anih lŏn Kanaan mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Xứ Ca-na-an bấy giờ cũng đói, nên các con trai của Y-sơ-ra-ên cũng đổ xuống Ê-díp-tô mua lúa như các người khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vậy, trong số những người đến Ai Cập mua lúa có các con trai của Y-sơ-ra-ên, vì xứ Ca-na-an cũng rơi vào nạn đói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Các con trai của I-sơ-ra-ên nhập cùng đoàn người đi mua lúa, vì xứ Ca-na-an cũng bị nạn đói.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vậy các con của Y-sơ-ra-ên cũng ở trong số những người đi mua lúa vì nạn đói cũng đang hoành hành tại xứ Ca-na-an.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Các con trai của Ít-ra-en cùng đi với nhiều người xuống Ai-cập mua ngũ cốc vì dân chúng Ca-na-an cũng lâm nạn đói.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Hlak anŭn Yôsêp jing khua kơ anih lŏn Êjip, jing pô sĭ pơdai kơ abih bang mơnuih mơ̆ng djŏp lŏn čar. Tui anŭn, ƀing ayŏng Yôsêp rai; ƀing gơñu bon kơkuh ƀô̆ mơta gơñu ƀơi lŏn gah anăp ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vả, lúc nầy, chánh Giô-sép cai trị trong nước, và bán lúa cho cả dân bổn xứ. Các anh Giô-sép bèn đến, sấp mình xuống trước mặt người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Bấy giờ Giô-sép làm tể tướng của Ai Cập; chính ông là người bán lúa cho toàn dân trong xứ. Các anh Giô-sép đến sấp mình xuống đất trước mặt ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Khi ấy Giô-sép đang là người có quyền trong nước. Ông là người bán lúa cho toàn dân trong nước. Các anh của Giô-sép đến và quỳ sấp mặt xuống đất trước mặt ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Lúc ấy, Giô-sép làm tể tướng Ai-cập, kiêm việc bán lúa cho dân chúng. Các anh Giô-sép đến quỳ gối, sấp mình xuống đất trước mặt ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Lúc đó Giô-xép làm tể tướng Ai-cập. Người nào đến mua ngũ cốc thì ông bán. Các anh Giô-xép đến quì mọp trước mặt Giô-xép.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Tơdang Yôsêp ƀuh ƀing ayŏng ñu, ñu thâo krăn, samơ̆ ñu ngă mă hrup hăng sa čô tuai pơhiăp pơbra̱l ƀơi ƀing gơñu tui anai, “Mơ̆ng pă ƀing gih rai lĕ?”Ƀing gơñu laĭ glaĭ, “Ơ khua ăh, ƀing gơmơi rai mơ̆ng anih lŏn Kanaan kiăng kơ blơi pơdai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Giô-sép thấy, nhìn biết các anh mình; nhưng giả làm mặt lạ cùng họ, nói một cách xẳng rằng: Các ngươi ở đâu đến? Đáp rằng: Ở xứ Ca-na-an đến đặng mua lúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Giô-sép thấy các anh thì nhận ra ngay, nhưng ông làm như người xa lạ đối với họ và hỏi họ một cách lạnh lùng: “Các ngươi từ đâu đến?” Họ trả lời: “Từ xứ Ca-na-an đến để mua lương thực.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi thấy các anh của ông, Giô-sép nhận ra họ ngay, nhưng ông làm ra vẻ như người xa lạ và nói chuyện với họ cách gắt gỏng. Ông hỏi họ, “Các ngươi từ đâu đến?”Họ đáp, “Chúng tôi từ xứ Ca-na-an đến để mua lương thực.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhìn thấy các anh, Giô-sép nhận ra ngay nhưng ông giả bộ làm người xa lạ và gắt gao hỏi họ: “Các người từ đâu đến đây?” Họ đáp: “Chúng tôi từ xứ Ca-na-an đến để mua lúa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Khi thấy họ, Giô-xép nhận ra ngay nhưng giả bộ không biết. Ông gắt gỏng hỏi, “Các anh ở đâu tới?”Họ trả lời, “Dạ chúng tôi từ xứ Ca-na-an đến để mua lương thực.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Wơ̆t tơdah Yôsêp thâo krăn ƀing ayŏng ñu, samơ̆ ƀing gơñu ƀu thâo krăn gơ̆ ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vậy, Giô-sép nhìn biết các anh mình; nhưng họ nhìn lại chẳng ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Giô-sép nhận biết các anh, nhưng họ không nhận ra ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Thế là Giô-sép biết họ đúng là các anh của ông, nhưng họ không nhận ra ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Mặc dù Giô-sép nhận ra ngay các anh mình nhưng họ không biết ông là ai.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Giô-xép biết là anh em mình, nhưng họ lại không nhận ra Giô-xép.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Giŏng anŭn, ñu pơmĭn glaĭ khul tơlơi rơpơi ñu kơ ƀing gơñu hăng laĭ kơ ƀing gơñu, “Ƀing gih jing ƀing ep kơsem! Ƀing gih rai kiăng kơ hơduah lăng pơpă anih tơdu amăng anih lŏn gơmơi anai yuakơ kiăng blah ƀing gơmơi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Giô-sép nhớ lại điềm chiêm bao mình đã thấy về anh em mình, liền thét rằng: Các ngươi là thám tử, đến đây đặng dòm hành những nơi yếu óp của xứ ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Giô-sép nhớ lại những giấc mộng mà ông đã thấy về anh em mình, nên bảo họ: “Các ngươi là gián điệp đến đây để do thám những chỗ sơ hở của xứ nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Bấy giờ Giô-sép nhớ lại những điềm chiêm bao mà ông đã thấy về họ, ông bảo họ, “Các ngươi đúng là quân do thám rồi! Các ngươi đến đây để dòm ngó những sơ hở của xứ nầy!”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ông sực nhớ lại các giấc mộng về anh em nên bảo họ: “Các ngươi là thám tử, các ngươi đến đây để thăm dò nhược điểm của đất nước ta!”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Giô-xép nhớ lại mấy chiêm bao về các anh em quì mọp trước mặt mình.Ông quát, “Các anh là lũ do thám đến đây để xem chỗ yếu ớt trong xứ ta!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Ƀing gơñu laĭ glaĭ tui anai, “Ƀu djơ̆ ôh, khua ăh, ƀing ding kơna ih anai rai kiăng kơ blơi gơnam ƀơ̆ng đôč.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đáp rằng: Thưa chúa, chẳng phải vậy; các tôi tớ chúa đến đặng mua lúa mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Họ nói: “Thưa ngài, không phải vậy! Các đầy tớ ngài chỉ đến đây để mua lương thực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Họ đáp, “Thưa ngài, không phải đâu, các tôi tớ ngài chỉ đến để mua lương thực.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Họ đáp: “Thưa chúa không phải vậy đâu, các tôi tớ chúa đến để mua thực phẩm.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng các anh em phân trần, “Không phải đâu, thưa ngài. Kẻ tôi tớ ngài chỉ đến để mua lương thực thôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Ƀing gơmơi jing ană đah rơkơi kơ sa čô ama. Ƀing ding kơna ih anai ƀu djơ̆ jing ƀing ep kơsem ôh, samơ̆ jing ƀing pơhiăp tơpă, khua ăh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chúng tôi đây đều là con một cha, vốn nhà lương thiện, chẳng phải là thám tử đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Chúng tôi đều là con một cha, vốn là người lương thiện chứ không phải là gián điệp đâu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Tất cả chúng tôi đều là con một cha. Chúng tôi đều là người chân thật. Chúng tôi không phải là quân do thám.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Chúng tôi tất cả là con một cha và là người lương thiện, không phải là thám tử.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúng tôi là anh em cùng một cha. Chúng tôi là dân lương thiện chứ đâu phải do thám.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Ñu laĭ kơ ƀing gơ̆, “Ƀu djơ̆ ôh, ƀing gih rai kiăng kơ ep kơsem pơpă anih tơdu amăng anih lŏn gơmơi anai yuakơ kiăng blah ƀing gơmơi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người đáp lại rằng: Chẳng phải; các ngươi đến đặng dòm hành những nơi yếu óp của xứ nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ông quả quyết: “Không! Các ngươi đến để dò xét những chỗ sơ hở của xứ nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Nhưng ông nói với họ, “Không được. Ðúng là các ngươi đến đây để tìm xem những sơ hở của xứ nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12“Không! các ngươi đến đây để dò xét những địa điểm không được phòng thủ của đất nước chúng ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Giô-xép nhất quyết, “Không! Các anh chỉ đến dòm ngó các chỗ sơ hở của xứ ta mà thôi!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Ƀing gơñu laĭ glaĭ tui anai, “Ƀing ding kơna ih anai jing pluh-dua čô ayŏng adơi, jing ƀing ană kơ sa čô ama, jing pô hlak dŏ hơdip amăng anih lŏn Kanaan. Adơi rơnuč hlak dŏ hăng ama gơmơi, sa čô dơ̆ng hơmâo rơngiă laih yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đáp rằng: Kẻ tôi tớ chúa có mười hai anh em, con của một cha, nguyên xứ Ca-na-an; nầy một người đã đi mất biệt, còn người út hiện bây giờ hãy ở lại nhà cùng cha chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Họ nói: “Các đầy tớ ngài có mười hai anh em, con cùng một cha, ở đất Ca-na-an. Đứa em út hiện ở nhà với cha chúng tôi, còn một người mất tích.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Họ đáp, “Các tôi tớ ngài gồm mười hai anh em, con cùng một cha, ở xứ Ca-na-an. Ðứa út hiện đang ở nhà với cha chúng tôi, còn một người thì bây giờ không còn nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nhưng họ đáp: “Các tôi tớ chúa vốn là mười hai anh em, con một cha đang sống tại xứ Ca-na-an. Người con út đang ở nhà với cha chúng tôi, còn một người đã mất biệt.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Họ giải thích, “Chúng tôi là mười trong số mười hai anh em, con của cùng một cha. Chúng tôi sống trong xứ Ca-na-an. Thằng út hiện ở với cha tôi, còn đứa em nữa thì chết rồi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Yôsêp laĭ kơ ƀing gơñu tui anai, “Kar hăng kâo hơmâo laĭ kơ ƀing gih laih; ƀing gih jing ƀing hyu ep kơsem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Giô-sép nói: Ấy, quả thật như ta đã nói, các ngươi là thám tử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Giô-sép nói: “Thật, đúng như ta đã nói, các ngươi là gián điệp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Giô-sép nói với họ, “Ðúng như ta đã nói với các ngươi, ‘Các ngươi quả là quân do thám!’

Bản Dịch Mới (NVB)

14Giô-sép bảo họ: “Đúng như lời ta nói, các ngươi là thám tử!

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng Giô-xép bảo họ, “Ta nói đúng rồi! Các anh là lũ do thám!

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Anai jing tơlơi lông lăng kơ ƀing gih: Kâo ƀuăn ƀơi anăn pơtao, ƀing gih ƀu či đuaĭ hĭ mơ̆ng anih anai ôh tơdah ƀing gih ƀu ba rai adơi rơnuč gih pơ anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đây là điều ta thử các ngươi: Ta chỉ mạng Pha-ra-ôn mà thề rằng, hễ em út các ngươi không đến đây thì chẳng bao giờ các ngươi ra khỏi chốn nầy được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhưng đây là cách ta sẽ thử các ngươi: Ta lấy mạng sống của Pha-ra-ôn mà thề rằng, các ngươi sẽ không được rời khỏi nơi nầy nếu người em út của các ngươi không đến đây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Ðây là điều các ngươi phải chứng minh cho ta: Ta chỉ sinh mạng của Pha-ra-ôn mà thề rằng các ngươi sẽ không được rời khỏi nơi đây, nếu em út các ngươi không đến đây gặp ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Đây là cách thử nghiệm các ngươi: Ta lấy sinh mạng Pha-ra-ôn thề rằng các ngươi không thể nào rời nơi này cho đến khi em út các ngươi đến đây.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhưng ta cho một cơ hội để các anh chứng tỏ mình nói thật. Ta chỉ mạng sống vua mà thề rằng các anh không được phép rời nơi đây cho đến khi đứa em út xuống đây.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Brơi bĕ sa čô amăng ƀing gih glaĭ mă adơi rơnuč gih; abih bang ƀing gih či dŏ amăng sang mơnă pơ anai, tui anŭn kiăng lăng boh hiăp ƀing gih hơmâo pơhiăp sĭt ƀôdah ƀlŏr. Tơdah ƀu djơ̆ ôh, sĭt yơh kar hăng pơtao hlak hơdip, ăt sĭt mơ̆n ƀing gih jing ƀing ep kơsem yơh!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hãy sai một người nào trong bọn các ngươi về dẫn em út xuống; còn bao nhiêu thì phải ở tù lại đây. Lời các ngươi phải thử đã, rồi ta sẽ biết các ngươi nói đó có quả thật chăng. Nếu chẳng thật, thì ta chỉ mạng Pha-ra-ôn thề rằng, các ngươi là thám tử đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Hãy cử một người trong các ngươi về đưa cậu em út xuống, những người còn lại thì phải ở tù tại đây. Lời các ngươi phải được thử nghiệm xem có đúng sự thật hay không. Nếu sai sự thật thì ta chỉ mạng sống Pha-ra-ôn mà thề rằng các ngươi là gián điệp.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Hãy sai một người trong các ngươi đi về, đem em út các ngươi đến đây. Tất cả những người còn lại sẽ bị giam vào ngục, để xem những lời các ngươi nói có đúng sự thật không; nếu không, ta chỉ sinh mạng của Pha-ra-ôn mà thề, các ngươi đích thực là quân do thám!”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Hãy sai một người trong vòng các ngươi đem em út các ngươi xuống đây, còn tất cả sẽ bị tống giam để thử cho biết lời các ngươi khai có thật không. Nếu không, thì ta lấy sinh mạng của Pha-ra-ôn mà khẳng định rằng các ngươi là thám tử.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Một người trong các anh đi về mang em út xuống. Những người còn lại phải ngồi tù ở đây để ta xem các anh nói thật hay không. Nếu không thì ta chỉ mạng sống vua mà tin chắc rằng các anh là lũ do thám.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Tui anŭn, ñu brơi ƀing gơ̆ dŏ amăng sang mơnă klâo hrơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đoạn, Giô-sép truyền đem giam họ chung trong ngục ba ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Rồi ông giam chung họ vào ngục ba ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Ðoạn ông truyền lịnh bắt họ giam vào ngục suốt ba ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Rồi ông cho giam giữ họ ba ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Rồi Giô-xép giam họ trong ba ngày.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Ƀơi hrơi tal klâo, Yôsêp laĭ kơ ƀing gơñu, “Kâo jing sa čô huĭ pơpŭ kơ Ơi Adai; ngă bĕ tơlơi anai laih anŭn kâo či brơi ƀing gih hơdip yơh:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ngày thứ ba, Giô-sép nói cùng họ rằng: Ta kính sợ Đức Chúa Trời; hãy làm như điều nầy, thì được sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Đến ngày thứ ba, Giô-sép bảo họ: “Vì ta kính sợ Đức Chúa Trời nên các ngươi muốn sống thì hãy làm thế nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Ðến ngày thứ ba, Giô-sép nói với họ, “Hãy làm thế nầy để các ngươi được sống, vì ta kính sợ Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đến ngày thứ ba, Giô-sép bảo họ: “Các ngươi hãy làm điều này thì được sống vì ta kính sợ Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Đến ngày thứ ba Giô-xép bảo họ, “Ta kính sợ Thượng Đế. Các anh hãy làm như sau thì ta sẽ để cho các anh sống:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Tơdah ƀing gih jing ƀing mơnuih pơhiăp tơpă, brơi bĕ sa čô amăng ƀing gih dŏ glaĭ pơ anai amăng sang mơnă, tơdang anŭn abih bang ƀing gih ba glaĭ bĕ khul pơdai kơ sang anŏ ư̆ rơpa gih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nếu các ngươi vốn nhà lương thiện, thì hãy để một người nào ở tù lại đây, còn bao nhiêu đem lương thực về nuôi đói cho nhà các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nếu các ngươi là người lương thiện thì hãy để một người ở lại trong ngục nầy, còn những người khác thì đem lương thực về cứu đói gia đình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Nếu các ngươi là những người thành thật, hãy chọn một người trong số anh em các ngươi để ở lại trong nhà tù này. Còn các ngươi, hãy đi, mang lúa về nuôi gia đình các ngươi đang đói.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nếu các ngươi là người lương thiện, hãy để cho một người trong các anh em ở lại trong tù còn tất cả hãy ra về, chở lúa về nuôi gia đình đang đói.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nếu các anh quả là người lương thiện thì một người trong các anh phải ở lại đây ngồi tù còn những người khác đi về mang thóc cứu đói cho gia đình các anh,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Samơ̆ ƀing gih khŏm ba rai adơi rơnuč gih kơ kâo, tui anŭn či pơrơđah tơlơi pơhiăp gih jing tơpă laih anŭn kâo ƀu či pơdjai hĭ ƀing gih ôh.” Ƀing gơñu tŭ ư ngă tui yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đoạn, hãy dẫn em út xuống đây, thì lời các ngươi sẽ cho là thật, và các ngươi chẳng phải chết. Vậy, họ nghe theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Sau đó, các ngươi phải đưa người em út xuống gặp ta để minh chứng lời các ngươi là thật, và các ngươi sẽ không phải chết.” Họ đồng ý như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Nhưng phải đem em út các ngươi đến gặp ta, để xác thật những lời các ngươi đã nói, và các ngươi sẽ khỏi chết.” Họ đồng ý làm như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nhưng các ngươi phải đem em út xuống cho ta để xác nhận lời khai của các ngươi là thật thì các ngươi khỏi chết.” Vậy họ vâng theo lời đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

20rồi mang em trai út xuống đây cho ta. Các anh làm như thế thì ta mới tin các anh nói thật, và các anh mới khỏi chết.”Các anh em đồng ý.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Ƀing gơñu pơhiăp hăng tơdruă gơñu tui anai, “Sĭt yơh, ƀing ta či tŭ tơlơi phak pơkra tơbiă mơ̆ng tơlơi ƀing ta hơmâo ngă laih kơ adơi ta; ƀing ta ƀuh laih gơ̆ rŭng răng biă mă hăng kwưh rơkâo ƀing ta kơ tơlơi hơdip gơ̆, samơ̆ ƀing ta ƀu hơmư̆ gơ̆ ôh; anŭn yơh tơhơnal tơlơi yua hơget tơlơi tơnap tap anai rai kơ ƀing ta.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Họ bèn nói với nhau rằng: Quả thật chúng ta cam tội cùng em ta rồi; vì lúc trước ta thấy tâm hồn nó buồn thảm khi nó xin nhờ ơn, nhưng ta không khứng cho; vậy nên tai vạ nầy mới xảy đến cho chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Các anh em bảo nhau: “Thật chúng ta đã có lỗi với em chúng ta. Chúng ta đã thấy nỗi khổ đau trong tâm hồn nó khi nó năn nỉ chúng ta mà chúng ta không đoái hoài đến. Vì vậy mà nay chúng ta phải chịu nỗi khổ đau nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Ðoạn họ nói với nhau, “Chúng ta thật sự đã có tội với em chúng ta, vì chúng ta đã thấy linh hồn nó đau đớn biết bao khi nó van xin chúng ta, nhưng chúng ta chẳng chịu nghe. Vì thế giờ đây chúng ta phải chịu cảnh khốn đốn nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Họ bảo nhau: “Thật chúng ta đang bị hình phạt vì em chúng ta. Chúng ta đã thấy nó sầu thảm khi nó năn nỉ xin tha mạng nhưng chúng ta không chịu nghe. Chính vì đó mà bây giờ chúng ta phải bị sầu thảm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Họ bảo nhau, “Tụi mình bị phạt vì tội đã hại em mình. Nó lâm cảnh khổ van xin chúng mình giúp đỡ mà chúng mình không chịu nghe. Bởi vậy mà bây giờ chúng mình mới lâm cảnh khốn khó thế nầy.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Reuben laĭ, “Kâo ƀu hơmâo pơtă kơ ƀing gih ôh hă, anăm ngă sat kơ čơđai anŭn ôh? Samơ̆ ƀing gih ƀu kiăng hơmư̆ ôh! Anai ƀing ta hơmâo kla glaĭ kơ drah ñu yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ru-bên đáp rằng: Anh há không có nói cùng các em rằng: Chớ phạm tội nầy cùng đứa trẻ đó sao? Nhưng các em không nghe; nên bây giờ huyết nó đòi chúng ta thường lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ru-bên trách họ: “Chẳng phải anh đã nói với các chú là đừng mắc tội làm hại thằng bé sao? Nhưng các chú không nghe. Bây giờ thì phải đền nợ máu nó thôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Ru-bên nói với họ, “Anh há chẳng đã nói với các em, ‘Ðừng gây nên tội với đứa nhỏ,’ mà các em không chịu nghe sao? Vì thế, bây giờ chúng ta phải trả nợ máu cho nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ru-bên đáp: “Anh đã chẳng bảo các em đừng phạm tội ác ấy đối với đứa trẻ hay sao? Nhưng các em chẳng thèm nghe nên bây giờ chúng ta phải trả nợ máu đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ru-bên lên tiếng bảo họ, “Tao đã bảo tụi bây đừng làm hại nó mà tụi bây không nghe, nên bây giờ mình mới phải đền tội vì việc ác mình làm cho nó.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Ƀing gơñu ƀu thâo krăn ôh Yôsêp dưi thâo hluh ƀing gơñu, yuakơ Yôsêp yua ƀing pơblang glaĭ kơ ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vả, Giô-sép vẫn dùng người thông ngôn nói chuyện lại cùng các anh, nên họ tưởng Giô-sép chẳng nghe hiểu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Họ không biết rằng Giô-sép hiểu điều họ nói, vì ông vẫn dùng một người thông dịch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Họ không biết rằng Giô-sép hiểu tất cả những gì họ nói với nhau, vì ông nói chuyện với họ qua một người thông ngôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Họ không biết Giô-sép hiểu được lời họ nói vì ông đã dùng một người thông ngôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Khi Giô-xép nói chuyện với các anh, ông dùng người thông dịch, nên họ tưởng Giô-xép không hiểu những gì họ nói riêng với nhau.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Yôsêp tơbiă đuaĭ mơ̆ng ƀing gơñu laih anŭn čơdơ̆ng hia, samơ̆ tơdơi kơ ñu hia giŏng laih, ñu wơ̆t glaĭ hăng pơhiăp hăng ƀing gơñu dơ̆ng. Ñu brơi arăng mă Simeôn laih anŭn akă lui gơ̆ ƀơi anăp gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Giô-sép xây mặt qua chỗ khác mà khóc. Đoạn xây mặt lại nói chuyện cùng họ; bèn bắt Si-mê-ôn trong vòng anh em, truyền trói lại trước mặt họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Giô-sép quay đi chỗ khác mà khóc, rồi mới tiếp tục nói chuyện với họ. Trong số họ, ông truyền bắt Si-mê-ôn ra và trói lại trước mặt họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Bấy giờ ông bước qua nơi khác và khóc. Sau đó ông trở lại và nói chuyện với họ. Ðoạn ông ra lịnh bắt Si-mê-ôn ở giữa họ và trói ngay trước mặt họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Giô-sép xoay qua chỗ khác mà khóc rồi ông lại tiếp tục nói chuyện với họ. Ông bắt Si-mê-ôn ở giữa các anh và ra lịnh trói lại trước mặt họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Giô-xép liền rời họ, bước ra ngoài và khóc. Ít phút sau ông trở lại nói chuyện với họ. Ông bắt trói Xi-mê-ôn trước mặt các anh em.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Yôsêp pơđar brơi arăng pơbă hĭ hơdôm kơsăk gơñu hăng pơdai, pioh glaĭ kơdŭng prăk rĭm čô hơgŏm amăng kơsăk ñu pô, laih anŭn pha brơi gơnam ƀơ̆ng kơ jơlan rơbat gơñu. Giŏng kơ ngă laih khul tơlơi anai kơ ƀing gơñu,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Giô-sép truyền đầy tớ xúc lúa đổ đầy bao và để bạc lại trong đó cho mỗi người anh em, cũng để thêm lương thực dùng dọc đường. Đầy tớ làm y như lời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Giô-sép truyền xúc lúa mì đổ đầy các bao và trả tiền lại; tiền của ai thì để trong bao người nấy, đồng thời cũng cấp thêm lương thực đi đường. Người ta làm đúng như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Giô-sép truyền lịnh đổ lúa đầy các bao của họ, và trả bạc của mỗi người lại trong bao lúa của họ và cung cấp họ thực phẩm đi đường. Ông đối xử với họ như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Giô-sép bảo xúc lúa đổ đầy bao và để bạc lại trong bao cho mỗi người và cấp thêm lương thực đi đường. Người phụ tá vâng lời.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Rồi bảo các đầy tớ mình đổ thóc đầy bao của các anh em và để tiền họ đã trả mua thóc lại trong bao. Các đầy tớ cũng được lệnh cung cấp cho họ đủ lương thực đi đường. Các đầy tớ làm y như thế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26ƀing gơñu pioh pơdai ƀơi tơpul aseh glai gơñu pô laih anŭn tơbiă đuaĭ mơ̆ng anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đoạn, anh em chất mấy bao lúa lên lưng lừa, rồi đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Các anh em chất lúa lên lưng lừa rồi ra đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Vậy họ chất lúa lên lưng lừa và ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Anh em Giô-sép chất các bao lúa lên lưng lừa rồi ra đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Vậy các anh em chất thóc lên lưng lừa rồi lên đường.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Ƀơi anih gơñu pơdơi tơdang mlam, sa čô amăng ƀing gơñu pŏk kơsăk ñu pô kiăng kơ čem aseh ñu, ñu ƀuh kơdŭng prăk ñu ƀơi amăng bah kơsăk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đến quán, một người trong bọn mở bao ra cho lừa ăn thóc, thấy bạc mình ở tại miệng bao;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Đến quán trọ, một người trong họ mở bao lấy lúa cho lừa ăn thì thấy tiền của mình nằm ở miệng bao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Nhưng dọc đường, khi họ hạ trại để nghỉ đêm, một người trong họ mở miệng bao để lấy ít lúa cho lừa ăn, ông thấy số bạc mua lúa của ông, kìa, nó nằm đó, nơi miệng bao lúa của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Đến một quán trọ, một người mở bao ra cho lừa ăn lúa, thấy số bạc mình đã trả, nay nằm ngay miệng bao;

Bản Phổ Thông (BPT)

27Khi họ dừng lại nghỉ đêm thì một anh em mở bao ra lấy thóc cho lừa ăn thấy tiền của mình nằm trong bao.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Ñu pơhiăp hăng ƀing ayŏng adơi ñu, “Arăng ba glaĭ khul prăk kâo, amăng kơsăk kâo anai.” Tơdang ƀing gơñu hơmư̆ tơlơi anai, pran jua gơñu glưh pơčah; ƀing gơñu rŭng răng hăng pơhiăp hăng tơdruă gơñu, “Yua hơget Ơi Adai hơmâo ngă laih tơlơi anai kơ ƀing ta lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28bèn nói cùng anh em rằng: Bạc của tôi trả lại, hiện trong bao tôi đây! Các anh em nhát gan, vừa nói với nhau, vừa run, mà rằng: Đức Chúa Trời đã làm chi cho chúng ta đây?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Người ấy nói với anh em: “Xem nầy, người ta đã trả tiền lại cho tôi. Nó nằm trong miệng bao tôi đây!” Như người mất hồn, họ run sợ nói với nhau: “Đức Chúa Trời đã làm gì cho chúng ta thế nầy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Người ấy nói với các anh em mình, “Số bạc mua lúa của tôi sao lại bị trả lại. Nó nằm kia kìa, ngay trong bao lúa của tôi!” Thế là mọi người đều rầu rĩ và lo sợ. Họ nói với nhau, “Ðức Chúa Trời đã làm gì cho chúng ta thế?”

Bản Dịch Mới (NVB)

28ông sợ nên nói với các anh em: “Bạc của tôi đã được trả lại, và nằm ngay trong bao tôi!” Với lòng sợ hãi, họ run rẩy nhìn nhau mà nói: “Đức Chúa Trời làm gì cho chúng ta đây?”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Anh bảo các anh em kia, “Tiền tôi mua thóc được trả lại đây. Nằm ngay trong bao nầy!” Họ đâm hoảng và bảo nhau, “Thượng Đế làm gì cho chúng ta đây?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Tơdang ƀing gơñu glaĭ pơ ama gơñu Yakôb amăng anih lŏn Kanaan, ƀing gơñu ruai kơ gơ̆ abih bang tơlơi hơmâo truh laih kơ ƀing gơñu. Ƀing gơñu laĭ,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Các anh em trở về cùng Gia-cốp, cha mình, tại xứ Ca-na-an, thuật lại cho người nghe mọi nỗi đã xảy đến, rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Khi trở về gặp cha là Gia-cốp tại xứ Ca-na-an, họ thuật lại cho ông nghe mọi việc đã xảy ra. Họ nói:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Họ trở về gặp Gia-cốp cha họ trong xứ Ca-na-an và thuật lại cho ông tất cả những gì đã xảy ra cho họ trong nước Ai-cập. Họ nói,

Bản Dịch Mới (NVB)

29Khi về đến nhà cha mình là Gia-cốp ở xứ Ca-na-an, họ thuật cho cha tất cả những việc đã xảy ra. Họ thưa:

Bản Phổ Thông (BPT)

29Các anh em trở về cùng Gia-cốp trong xứ Ca-na-an thuật lại cho ông nghe mọi việc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30“Pô khua lŏn čar anŭn pơhiăp pơbra̱l kơ ƀing gơmơi laih anŭn phŏng kơđi kơ ƀing gơmơi jing ƀing ep kơsem amăng lŏn čar ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Người đương làm chúa tại xứ Ê-díp-tô nói với chúng tôi cách xẳng xớm, cho chúng tôi là thám tử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30“Người đang làm chúa tể xứ Ai Cập đã nói với chúng con cách gay gắt, gán cho chúng con là gián điệp đến do thám xứ ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 “Người làm chúa xứ đó nói chuyện với chúng con cách gắt gỏng. Ông ấy bảo chúng con là quân đi do thám xứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

30“Người đang làm chúa tể trong xứ đó đã dùng lời xẳng xớm mà nói với chúng con và đối xử với chúng con như thám tử đang trinh sát xứ họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Họ thuật, “Ông quan xứ đó ăn nói cộc cằn với chúng con. Ông ta buộc tội chúng con là sang để do thám,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Ƀing gơmơi laĭ glaĭ, ‘Ƀing gơmơi ƀu djơ̆ ƀing ep kơsem ôh, ƀing gơmơi jing ƀing pơhiăp tơpă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Song chúng tôi có thưa cùng người rằng: Chúng tôi vốn nhà lương thiện, nào có phải là thám tử đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Chúng con đã thưa với ông ta: ‘Chúng tôi vốn là người lương thiện chứ không phải là gián điệp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Nhưng chúng con trả lời rằng chúng con là những người thành thật, không phải là quân do thám.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Nhưng chúng con đã trình với ông ta: ‘Chúng tôi là người lương thiện không phải là thám tử đâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

31nhưng chúng con bảo chúng con là người lương thiện không phải do thám.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32Ƀing gơmơi hơmâo pluh-dua čô ayŏng adơi, jing ƀing ană đah rơkơi kơ sa čô ama. Sa čô rơngiă laih, laih anŭn adơi rơnuč hlak dŏ hăng ama gơmơi amăng anih Kanaan.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Chúng tôi được mười hai anh em con một cha; một người đã đi mất biệt, còn người út hiện bây giờ ở nhà cùng cha, tại xứ Ca-na-an.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Chúng tôi có mười hai anh em, con một cha; một người đã mất tích, người em út hiện đang ở nhà với cha tại Ca-na-an.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Chúng con có mười hai anh em, con của một cha. Một người không còn nữa, còn em út ở nhà với cha trong xứ Ca-na-an.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Chúng tôi là mười hai anh em cùng một cha; một người đã mất biệt, và một người con út đang ở với cha chúng tôi tại xứ Ca-na-an.’

Bản Phổ Thông (BPT)

32Chúng con bảo ông ta rằng, ‘Chúng tôi là mười anh em cùng một cha. Một đứa em đã mất tích còn đứa em út hiện đang ở với cha chúng tôi trong xứ Ca-na-an.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

33“Giŏng anŭn, pô khua anih lŏn anŭn laĭ kơ ƀing gơmơi tui anai, ‘Anai jing tơlơi lông lăng kơ ƀing gih yuakơ kâo kiăng thâo krăn tơdah ƀing gih jing ƀing pơhiăp tơpă ƀôdah ƀlŏr: Brơi bĕ sa čô amăng ƀing gih dŏ glaĭ pơ anai hăng kâo, laih anŭn ba glaĭ bĕ gơnam ƀơ̆ng kơ sang anŏ ư̆ rơpa gih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Người làm chúa xứ đó dạy rằng: Làm như vầy, ta mới cho các ngươi là lương thiện: Hãy để lại cùng ta một người nào trong bọn các ngươi, còn bao nhiêu sẽ đem lương thực về nuôi đói cho nhà các ngươi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Nhưng người đang làm chúa tể của xứ ấy bảo: ‘Đây là cách giúp ta biết các ngươi có phải là người lương thiện không. Hãy để một người trong các ngươi ở lại đây với ta, còn những người khác hãy đi, đem lương thực về cứu đói gia đình,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 Ông ấy, người làm chúa của xứ đó, nói với chúng con, ‘Hãy làm điều nầy để chứng tỏ các ngươi là những người thành thật: Hãy để một người trong anh em các ngươi ở lại đây với ta. Hãy lấy lương thực, mang về nuôi gia đình các ngươi đang đói, và đi đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Lúc ấy người đang làm chúa tể trong xứ ấy bảo chúng con: ‘Đây là phương cách giúp ta biết các ngươi có phải là người lương thiện không: hãy để lại một người trong anh em lại đây với ta, còn các ngươi hãy đem lương thực về cho gia đình đang đói. Đi đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Ông quan xứ đó bảo chúng con, ‘Đây là cách chứng tỏ các anh là người lương thiện: Để một người trong các anh lại đây, còn các anh mang thóc về cứu đói cho gia đình các anh,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

34Samơ̆ ba rai bĕ adơi rơnuč gih kơ kâo, tui anŭn kăh kâo či thâo ƀing gih ƀu djơ̆ jing ƀing ep kơsem ôh, samơ̆ jing ƀing pơhiăp tơpă yơh. Giŏng anŭn, kâo či brơi glaĭ ayŏng adơi gih kơ ƀing gih, laih anŭn ƀing gih dưi sĭ mơnia amăng anih lŏn anai yơh.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34đoạn, hãy dẫn em út đến cho ta. Vậy, ta mới biết rằng các ngươi chẳng phải là thám tử, nhưng là người lương thiện; ta sẽ giao em lại cho, và các ngươi sẽ được buôn bán trong xứ nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34rồi đưa người em út đến gặp ta. Như vậy, ta mới chắc rằng các ngươi không phải là gián điệp mà là những người lương thiện. Ta sẽ giao lại người anh em kia, và các ngươi sẽ được buôn bán trong xứ nầy.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Sau đó hãy đem đứa em út của các ngươi đến đây gặp ta, để chứng tỏ rằng các ngươi không phải là quân do thám nhưng là những người chân thật. Bấy giờ ta sẽ thả người anh em bị nhốt của các ngươi ra, rồi các ngươi có thể mua bán trong nước của ta.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Nhưng hãy đem em út xuống cho ta thì ta mới biết các ngươi không phải là thám tử nhưng chỉ là người lương thiện. Khi ấy ta sẽ trả người anh em kia lại cho các ngươi và các ngươi có thể buôn bán tại đất nước này.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

34rồi mang đứa em út xuống đây thì ta mới tin rằng các anh là người lương thiện, không phải do thám. Sau đó ta sẽ trả người các anh đã để lại làm con tin, rồi các anh sẽ được tự do đi lại trong xứ ta.’”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

35Tơdang ƀing gơñu tuh tơbiă kơsăk gơñu, amăng kơsăk rĭm čô le̱ng kơ hơmâo prăk ñu pô pơ anŭn! Tơdang ƀing gơñu laih anŭn ama gơñu ƀuh khul prăk anai, ƀing gơñu huĭ bra̱l biă mă yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Vả, đương khi các anh em trút lúa mì ra bao, nầy đâu, trong mỗi bao có gói bạc của mỗi người; cha và các anh em thấy những gói bạc mình, đều lấy làm sợ hãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Khi trút lúa ra khỏi bao, họ thấy trong bao người nào cũng có gói tiền của mình. Thấy những gói tiền, họ và cả người cha đều rất sợ hãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35 Sau đó họ đổ lúa trong các bao của họ ra, mỗi người đều kinh ngạc khi thấy túi bạc của mình đã trả bây giờ lại ở trong bao lúa của mình. Khi họ và cha họ thấy các túi bạc ấy, họ thảy đều lo sợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Khi họ trút lúa ra khỏi bao, bao của mỗi người đều có số bạc. Khi họ và thân phụ mình thấy các bao bạc đó, họ đều kinh khiếp.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Khi họ đổ bao ra thì ai nấy đều thấy tiền của mình nằm trong bao. Thấy vậy, họ và người cha đều vô cùng sợ hãi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

36Ama gơñu Yakôb pơhiăp hăng ƀing gơñu tui anai, “Ƀing gih kiăng kơ kâo rơngiă hĭ abih ƀing ană kâo. Yôsêp ƀu ƀuh tah, Simeôn kŏn ƀuh lơi laih anŭn ră anai ƀing gih kiăng mă pơđuaĭ hĭ Benyamin dơ̆ng. Kâo yơh jing sa čô mơnuih tŭ tơnap tap biă mă!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Gia-cốp, cha họ, bèn nói rằng: Bay làm mất các con tao; Giô-sép đã mất biệt, Si-mê-ôn cũng mất biệt; mà bây giờ, lại muốn dẫn Bên-gia-min đi nữa sao! Các nông nỗi nầy đều đổ lại cho tao hết!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Gia-cốp, cha họ, nói: “Chúng mầy đã cướp đi các con ta! Giô-sép mất tích, Si-mê-ôn không còn, bây giờ lại còn muốn dẫn Bên-gia-min đi nữa! Mọi chuyện đều đổ lên đầu ta hết!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36 Gia-cốp cha họ nói với họ, “Các con đã làm mất con của cha. Giô-sép đã không còn, Si-mê-ôn cũng không còn, mà bây giờ các con còn muốn bắt Bên-gia-min đem đi. Tất cả những việc nầy đều gây hại cho cha.”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Gia-cốp, cha họ liền nói: “Bay đã tước đoạt các con trai ta. Giô-sép không còn nữa, Si-mê-ôn cũng biệt tăm; thế mà bây giờ bay muốn đem Bên-gia-min đi nữa. Mọi sự đều nghịch với ta!”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Gia-cốp, cha họ bảo, “Tụi bây cướp mất các con tao. Giô-xép mất tích rồi, Xi-mê-ôn cũng đi luôn, rồi bây giờ bay còn lăm le bắt Bên-gia-min đi nữa à! Mọi chuyện đều trái ý tao cả.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

37Reuben pơhiăp hăng ama ñu, “Tơdah kâo ƀu ba glaĭ Benyamin ôh, ih dưi pơdjai hĭ dua čô ană đah rơkơi kâo. Jao bĕ kơ kâo wai lăng laih anŭn kâo či ba ñu glaĭ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Ru-bên thưa lại cùng cha rằng: Cha hãy giao em nơi tôi, tôi sẽ dẫn về cho. Ví bằng chẳng dẫn em về, thì cha hãy giết hai đứa con trai tôi đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Ru-bên nói với cha: “Xin cha giao em cho con, con sẽ đưa nó về cho cha. Nếu con không đem nó về, xin cha cứ giết hai đứa con của con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37 Bấy giờ Ru-bên thưa với cha ông, “Xin cha cứ giết hai đứa con của con, nếu con không đem em về cho cha. Xin cha giao nó cho con, con sẽ đem nó về cho cha.”

Bản Dịch Mới (NVB)

37Ru-bên thưa với cha mình: “Nếu con không đem em về cho cha thì cha hãy giết hai đứa con của con đi. Xin cha giao thác em cho con thì con sẽ đem em về.”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Ru-bên liền thưa với cha rằng, “Cha ơi, nếu con không mang Bên-gia-min về thì cha cứ việc giết hai đứa con trai của con đi. Cha hãy giao em cho con, con sẽ mang nó về bình yên cho cha.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

38Samơ̆ Yakôb pơhiăp, “Ană kâo ƀu či nao hăng ƀing gih pơ adih ôh; ayŏng ñu djai laih, laih anŭn kơnơ̆ng dŏ glaĭ ha čô ñu đôč. Tơdah tơlơi sat truh kơ ñu ƀơi jơlan, ƀing gih či ngă kơ kâo trŭn nao amăng anih ƀing djai Seôl amăng tơlơi rơngot hơning yơh yuakơ kâo tha laih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Nhưng Gia-cốp đáp rằng: Con út tao sẽ chẳng đi xuống với bay đâu; vì anh nó đã chết rồi, chỉ còn một mình nó mà thôi. Nếu điều rủi ro chi xảy đến cho nó nơi dọc đường bay đi, tức nhiên bay làm cho kẻ tóc bạc nầy đau lòng xót dạ xuống âm phủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Nhưng Gia-cốp nói: “Con út ta sẽ chẳng xuống đó với các con đâu, vì anh nó đã chết rồi, chỉ còn lại một mình nó thôi. Nếu dọc đường nó gặp phải tai họa thì các con làm cho kẻ đầu bạc nầy đau lòng xót dạ mà xuống âm phủ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38 Nhưng ông nói, “Con trai cha sẽ không đi xuống đó với con đâu, vì anh nó đã chết rồi, chỉ còn một mình nó. Lỡ có chuyện gì rủi ro xảy ra cho nó dọc đường, các con sẽ làm cho đầu bạc nầy của cha phải mang âu sầu xuống âm phủ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

38Nhưng Gia-cốp đáp: “Con ta sẽ không xuống đó với bay đâu. Anh nó đã chết, chỉ còn một mình nó; nếu nó gặp tổn hại gì trong cuộc hành trình của bay tức là bay làm cho đầu bạc này đau buồn xuống mộ địa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

38Nhưng Gia-cốp nhất quyết, “Tao không cho Bên-gia-min đi với tụi bay đâu. Anh nó chết rồi, bây giờ chỉ còn có một mình nó thôi. Lỡ có chuyện gì xảy ra cho nó trong khi đi xuống Ai-cập thì tao chỉ có nước rầu rĩ cho đến ngày chết.”