So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Diễn Ý(BDY)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

和合本修订版(RCUVSS)

Bản Phổ Thông(BPT)

Bản Dịch Mới (NVB)

1Giô-sép ra chỉ thị cho quản gia: “Những người đó chở được bao nhiêu thì hãy đổ đầy lương thực trong bao họ bấy nhiêu, rồi để bạc của mỗi người lại trong bao của họ.

Bản Diễn Ý (BDY)

1Giô-sép ra lệnh cho quản gia: "Hãy đổ thật nhiều lúa cho họ. Sức chở được bao nhiêu, cứ đổ đầy bấy nhiêu. Còn tiền mua lúa cứ trả lại vào bao mỗi người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Giô-sép ra lệnh cho quản gia: “Hãy đổ đầy lương thực vào bao của những người nầy. Họ chở được bao nhiêu thì đổ cho họ bấy nhiêu, còn tiền của người nào thì để vào bao của người nấy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Chơ Yô-sep ớn cũai táq ranáq án neq: “Chóq poân crơng sana tâng bau cũai ki, maléq rơi alới dững. Cớp dŏq loah práq alới dũ náq tâng ngoah bau alới.

和合本修订版 (RCUVSS)

1约瑟吩咐管家说:“按照他们的驴子所能驮的,把这些人的袋子装满粮食,再把各人的银子放在各人的袋口上,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó Giô-xép ra lệnh cho quản gia. Ông bảo, “Hãy đổ thóc đầy bao của họ, họ mang được bao nhiêu cho họ bấy nhiêu, rồi bỏ lại tiền của họ trong bao.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Cũng hãy để cái chén bạc của ta nơi miệng bao chung với số bạc mua lúa của người em út.” Quản gia vâng lời làm mọi điều Giô-sép căn dặn.

Bản Diễn Ý (BDY)

2Cũng để chén bạc của ta vào miệng bao người út chung với tiền mua lúa."Quản gia vâng lệnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Cũng để cái chén bạc của ta vào miệng bao của người em út, chung với tiền mua lúa của nó.” Quản gia làm đúng như lời Giô-sép dặn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Chóq cachoc práq khong cứq tâng ngoah bau a‑ễm ralŏ́h. Cớp chóq loah máh práq tâng bau án tê.”Ngkíq cũai táq ranáq ki táq puai ĩn parnai Yô-sep pai.

和合本修订版 (RCUVSS)

2我的杯,就是那个银杯,要和买粮的银子一同放在最年轻的那个人的袋口上。”管家就照约瑟所说的话去做了。

Bản Phổ Thông (BPT)

2Hãy lén bỏ ly bạc của ta trong bao của đứa em út cùng với tiền của nó mua thóc.” Quản gia làm y như điều Giô-xép căn dặn.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Hôm sau trời vừa sáng họ cho các người đó cỡi lừa ra đi.

Bản Diễn Ý (BDY)

3Sáng sớm hôm sau, các anh em và đoàn lừa lên đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vừa rạng sáng hôm sau, người ta để cho anh em của Giô-sép cùng với lừa của họ ra đi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Toâq poang tarưp, máh sễm ai ki loŏh tễ ntốq ki cớp aséh dễn alới.

和合本修订版 (RCUVSS)

3天一亮,这些人和他们的驴子就被送走了。

Bản Phổ Thông (BPT)

3Sáng sớm các anh em cỡi lừa lên đường về.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Họ ra khỏi thành chưa xa, Giô-sép bảo quản gia: “Anh hãy đuổi theo những người đó, khi bắt kịp hãy nói: ‘Tại sao các ngươi lấy oán trả ơn?

Bản Diễn Ý (BDY)

4Khi họ ra khỏi thành chưa xa, Giô-sép bảo quản gia: "Hãy đuổi theo những người đó, chận lại hỏi: Tại sao các anh lấy oán trả ân như thế?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Họ ra khỏi thành chưa được bao xa thì Giô-sép bảo người quản gia: “Hãy mau đuổi theo những người kia; khi đuổi kịp rồi, hãy nói: ‘Sao các người lấy oán đền ân?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Alới loŏh tễ vil ki, ma alới pỡq tỡ yũah yơng. Chơ Yô-sep atỡng cũai sốt ranáq tâng dống án neq: “Mới rapuai cũai ki. Toâq mới satỡm alới, ki blớh alới neq: ‘Nŏ́q ncháu cứq táq o chóq anhia, ma anhia táq sâuq chóq án?

和合本修订版 (RCUVSS)

4他们出城走了不远,约瑟对管家说:“起来,去追那些人,追上了就对他们说:‘你们为什么以恶报善呢?

Bản Phổ Thông (BPT)

4Họ chưa đi xa khỏi thành bao nhiêu thì Giô-xép bảo quản gia, “Hãy đuổi theo những người đó. Khi đuổi kịp rồi thì hỏi họ, ‘Sao các anh lấy dữ trả lành? Sao mấy anh ăn cắp cái ly bạc của chủ tôi?

Bản Dịch Mới (NVB)

5Phải chăng đây là cái chén mà chủ ta thường dùng để uống rượu và bói toán? Các ngươi đã làm một việc gian ác!’ ”

Bản Diễn Ý (BDY)

5Sao nhẫn tâm đánh cắp cái chén bạc của chủ ta dùng uống rượu và bói toán? Các anh đã làm một điều ác!"

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chẳng phải đây là cái chén mà chủ ta dùng để uống rượu và bói toán sao? Các người đã làm một việc thật tệ hại.’”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Nŏ́q anhia tutuoiq cachoc dỡq ncháu cứq? Cachoc dỡq nâi la cachoc ống ncháu hếq sâng dốq nguaiq dỡq, cớp dốq ễ mumưl. Anhia táq ranáq nâi la sâuq lứq!’”

和合本修订版 (RCUVSS)

5这不是我主人用来饮酒,确实用它来占卜的吗?你们这么做是不对的!’”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Cái ly mà các anh ăn cắp là đồ chủ ta dùng để uống và để bói toán đó. Các anh làm chuyện thật gian ác!’”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Khi bắt kịp, quản gia lặp lại những lời đó.

Bản Diễn Ý (BDY)

6Quản gia đuổi kịp, nói với họ những lời của Giô-sép.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Người quản gia đuổi kịp và lặp lại những lời ấy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Ngkíq, cũai táq ranáq yỗn Yô-sep rapuai satỡm máh sễm ai ki; cớp án pai ĩn santoiq Yô-sep khoiq atỡng án.

和合本修订版 (RCUVSS)

6管家追上他们,把这些话对他们说了。

Bản Phổ Thông (BPT)

6Quản gia đuổi kịp họ và nói với họ y như Giô-xép dặn.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhưng họ đáp: “Tại sao ngài trách chúng tôi như thế? Chẳng bao giờ các tôi tớ ngài làm như thế cả.

Bản Diễn Ý (BDY)

7Họ ngạc nhiên: "Tại sao ông nói thế? Chúng tôi không phải hạng người xấu như ông nghĩ đâu!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Họ đáp: “Sao ngài lại nói vậy? Không bao giờ các đầy tớ ngài lại làm một việc như thế!

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Ma máh sễm ai ki ta‑ỡi án neq: “Cỗ nŏ́q ncháu hếq pai ngkíq? Lứq samoât, hếq tỡ nai chanchớm ễ táq ranáq sâuq ngkíq.

和合本修订版 (RCUVSS)

7他们对他说:“我主为什么说这样的话呢?你仆人们绝不会做这样的事。

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng các anh em bảo quản gia, “Tại sao ông lại nói thế? Chúng tôi đời nào làm chuyện ấy!

Bản Dịch Mới (NVB)

8Chúng tôi đã mang cho ngài số bạc tìm được trong miệng bao từ xứ Ca-na-an xuống đây. Lẽ nào chúng tôi lại ăn cắp bạc hoặc vàng trong nhà chủ ngài sao?

Bản Diễn Ý (BDY)

8Số tiền trong các bao lúa, chúng tôi đã mang trả lại cho ông đầy đủ, lẽ nào còn ăn cắp vàng bạc trong nhà chủ ông?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ngài xem, từ Ca-na-an chúng tôi còn đem tiền tìm thấy trong miệng bao xuống trả lại cho ngài, thử hỏi làm sao chúng tôi lại ăn cắp bạc hay vàng trong nhà chủ ngài được chứ?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Máh práq hếq ramóh loah tâng bau, la hếq dững asuoi loah chơ yỗn anhia tễ cruang Cana-an. Hếq ễ tuoiq táq ntrớu práq tỡ la yễng tễ dống ncháu anhia?

和合本修订版 (RCUVSS)

8看哪,我们从前在袋口上发现的银子,尚且从迦南地带来还你,我们又怎么会从你主人家里偷窃金银呢?

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúng tôi mang tiền chúng tôi tìm thấy trong bao từ xứ Ca-na-an để trả lại cho ông. Làm sao có chuyện chúng tôi ăn cắp vàng bạc từ nhà chủ ông được?

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nếu người ta tìm được cái chén ấy trong bất cứ người nào trong vòng chúng tôi là tôi tớ ngài thì người đó phải chết còn chúng tôi xin làm nô lệ cho ngài.”

Bản Diễn Ý (BDY)

9Nếu ông tìm thấy chén bạc nơi ai, người ấy phải chết, còn chúng tôi sẽ làm nô lệ cho chủ ông."

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nếu vật đó được tìm thấy nơi người nào thì người đó phải chết, còn chúng tôi sẽ làm nô lệ cho ngài.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Khân achuaih chuaq tamóh crơng ki tâng bau cũai aléq tễ tỗp hếq ca táq ranáq achuaih, ki yỗn án ki cuchĩt chíq. Ma hỡn tễ ki ễn, nheq náq hếq pruam cỡt sũl ncháu anhia hỡ.”

和合本修订版 (RCUVSS)

9你仆人中无论在谁那里找到杯子,就叫他死,我们也要作我主的奴隶。”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nếu ông tìm được cái ly bạc trong bao của ai trong chúng tôi thì người đó phải chết, còn chúng tôi sẽ làm nô lệ các ông.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Quản gia đáp: “Được, hãy làm như điều các ngươi nói. Ta tìm được cái chén ấy nơi ai thì người đó sẽ làm nô lệ cho ta; còn các ngươi không có gì đáng trách.”

Bản Diễn Ý (BDY)

10Quản gia đáp: "Thôi được, chỉ người ăn cắp bị bắt làm nô lệ, còn tất cả vô can!"

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Người quản gia nói: “Được, hãy làm như lời các người nói. Nếu tìm thấy chén nơi người nào thì người đó sẽ làm nô lệ cho tôi, còn những người khác thì vô tội.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Cũai ki ta‑ỡi neq: “Ơq! Thỗi! Anhia táq ĩn anhia khoiq pai nơ. Cũai aléq ma bữn cachoc ki, lứq án cóq cỡt sũl cứq. Ma aléq ca tỡ bữn bữn cachoc ki, ki anhia tỡ bữn lôih ntrớu.”

和合本修订版 (RCUVSS)

10管家说:“现在就照你们的话做吧!在谁那里找到杯子,谁就作我的奴隶,其余的人都没有罪。”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Người đầy tớ bảo, “Thôi thì hãy làm như các anh nói. Ai lấy ly đó phải làm nô lệ cho tôi, còn các anh có thể tự do đi về.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Mỗi người vội vã hạ bao mình xuống đất và mở ra.

Bản Diễn Ý (BDY)

11Các anh em vội vàng hạ các bao lúa trên lưng lừa xuống đất và mở ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Mỗi người vội vàng hạ bao lúa mình xuống đất và mở ra.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Ngkíq, dũ náq alới tál tháng acŏ́q asễng bau pỡ cutễq, cớp pớh bau alới.

和合本修订版 (RCUVSS)

11于是他们各人急忙把袋子卸在地上,各人打开自己的袋子。

Bản Phổ Thông (BPT)

11Thế là mỗi người vội vàng hạ bao mình xuống đất và mở ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Quản gia bắt đầu lục từ người anh cả đến người em út, và tìm được cái chén trong bao của Bên-gia-min.

Bản Diễn Ý (BDY)

12Quản gia lần lượt khám từ bao anh cả đến bao em út; chén bạc tìm thấy trong bao Bên-gia- min!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Người quản gia lần lượt lục soát, bắt đầu từ người anh cả đến người em út. Cái chén được tìm thấy trong bao của Bên-gia-min.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Cũai táq ranáq yỗn Yô-sep chuaq nheq dũ bau alới, tễ bau ai clúng toau toâq bau a‑ễm ralŏ́h. Tữ toâq pỡ bau a‑ễm ralŏ́h, án ramóh muoi lám cachoc ki.

和合本修订版 (RCUVSS)

12管家就搜查,从年长的开始到年幼的为止,那杯竟在便雅悯的袋子里找到了。

Bản Phổ Thông (BPT)

12Người đầy tớ lục soát hết các bao, của người lớn tuổi nhất cho đến người nhỏ tuổi nhất và tìm được cái ly trong bao của Bên-gia-min.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Họ liền xé áo mình, mỗi người chất lại bao lúa trên lừa mình rồi cùng quay lại thành.

Bản Diễn Ý (BDY)

13Các anh em thất vọng xé áo, chất lúa lên lưng lừa rồi trở lại thành phố.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Họ xé áo mình, mỗi người chất đồ lên lưng lừa, rồi trở lại thành.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Máh ai án, alới háq tampâc alới, táq tếc alới sâng ngua lứq. Cớp alới patiang loah bau tâng cloong aséh dễn. Chơ alới píh loah chu vil.

和合本修订版 (RCUVSS)

13他们就撕裂衣服,各人把驮子抬在驴上,回城去了。

Bản Phổ Thông (BPT)

13Các anh em xé quần áo mình để bày tỏ sự bực tức. Rồi họ chất các bao lên lưng lừa và đi trở lại thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Giô-sép vẫn còn ở nhà khi Giu-đa và các anh em bước vào. Họ sấp mình xuống đất trước mặt ông.

Bản Diễn Ý (BDY)

14Giu-đa và các anh em vào dinh Giô- sép; lúc ấy ông vẫn còn đó. Họ quỳ dưới đất, trước mặt ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Khi Giu-đa và các anh em vào đến nhà Giô-sép thì ông vẫn còn ở đó. Họ sấp mình xuống đất trước mặt ông.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Chơ Yuda cớp nheq máh sễm ai Yô-sep toâq loah pỡ dống Yô-sep. Ma Yô-sep noâng ỡt tâng dống ki. Nheq náq alới cucốh cucũoi sĩa choâng moat Yô-sep.

和合本修订版 (RCUVSS)

14犹大和他兄弟们来到约瑟的屋里,约瑟还在那里,他们就在他面前俯伏于地。

Bản Phổ Thông (BPT)

14Khi Giu-đa và các anh em trở về nhà Giô-xép thì ông vẫn còn ở đó, nên các anh em cúi mọp mình xuống đất trước mặt ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Giô-sép trách: “Các ngươi làm chi vậy! Các ngươi không biết một người như ta có tài bói sao?”

Bản Diễn Ý (BDY)

15Giô-sép hỏi: "Các anh làm gì thế? Không biết rằng ta có tài bói toán sao?"

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Giô-sép hỏi: “Các người đã làm gì vậy? Các người không biết rằng ta có khả năng bói toán sao?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Yô-sep blớh alới neq: “Nŏ́q anhia táq ranáq nâi? Anhia dáng ma tỡ bữn, cứq bữn ngê mumưl?”

和合本修订版 (RCUVSS)

15约瑟对他们说:“你们做的是什么事呢?你们岂不知像我这样的人必懂得占卜吗?”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Giô-xép hỏi họ, “Các anh làm chuyện gì vậy? Các anh không biết một người như ta có thể giải đoán mọi việc bằng ma thuật sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Giu-đa đáp: “Chúng tôi sẽ thưa với chúa làm sao, trình bày làm sao, biện minh làm sao? Đức Chúa Trời đã khám phá tội ác của chúng tôi rồi. Bây giờ chúng tôi xin làm nô lệ cho chúa. Tất cả chúng tôi lẫn người đã bị bắt quả tang có chén.”

Bản Diễn Ý (BDY)

16Giu-đa thưa: "Chúng tôi không biết phải nói năng thế nào, tự biện hộ làm sao đây, vì Thượng Đế đã khám phá tội ác chúng tôi rồi. Chúng tôi và người lấy chén bạc xin trở lại làm nô lệ cho ông."

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Giu-đa đáp: “Chúng tôi biết nói gì với ngài? Trình bày gì đây? Biện minh như thế nào? Đức Chúa Trời đã vạch ra tội lỗi của các đầy tớ ngài rồi. Bây giờ, cả chúng tôi lẫn người bị bắt gặp đang giữ cái chén đều là nô lệ của ngài.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Yuda ta‑ỡi loah neq: “Nŏ́q hếq ễ ta‑ỡi ncháu? Parnai ntrớu hếq ễ ta‑ỡi? Cớp ranáq ntrớu hếq têq táq yỗn anhia dáng hếq tỡ bữn táq ranáq nâi? Yiang Sursĩ toâp dáng ŏ́c lôih hếq. Nheq náq hếq nâi lứq cỡt cũai sũl anhia, dếh án ca bữn cachoc anhia tâng bau hỡ.”

和合本修订版 (RCUVSS)

16犹大说:“我们对我主能说什么呢?还有什么话可说呢?我们还能为自己表白吗?上帝已经查出你仆人的罪孽了。看哪,我们与那在他手中找到杯子的人都是我主的奴隶。”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Giu-đa thưa, “Thưa Ngài, chúng tôi biết ăn nói làm sao bây giờ? Làm sao chúng tôi chứng minh được là chúng tôi vô tội? Thượng Đế đã phơi bày tội chúng tôi ra, nên tất cả chúng tôi sẽ làm nô lệ cho ngài chứ không phải chỉ một mình Bên-gia-min thôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nhưng Giô-sép đáp: “Ta chẳng bao giờ muốn làm điều như thế. Chỉ kẻ nào bị bắt được quả tang có chén mới làm nô lệ cho ta, còn các ngươi cứ về nhà cha mình bình an.”

Bản Diễn Ý (BDY)

17Giô-sép đáp: "Không, ta chỉ giữ người lấy chén bạc làm nô lệ cho ta, còn các anh được tự do về nhà cha."

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nhưng Giô-sép nói: “Ta không bao giờ muốn làm như vậy! Người bị bắt gặp đang giữ cái chén sẽ làm nô lệ cho ta, còn các ngươi cứ an tâm trở về với cha mình.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Ma Yô-sep ta‑ỡi loah án neq: “Cứq tỡ bữn chanchớm ễ táq ranáq ngkíq. Ma án ca ĩt cachoc cứq, lứq án ki toâp cóq cỡt sũl cứq. Ma máh anhia, ki têq anhia chu ien khễ pỡ dống mpoaq anhia.”

和合本修订版 (RCUVSS)

17约瑟说:“我绝不能做这样的事!谁的手中找到杯子,谁就作我的奴隶。至于你们,可以平平安安上到你们父亲那里去。”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nhưng Giô-xép đáp, “Ta không bắt tất cả các anh làm nô lệ! Người nào ăn cắp cái ly phải làm nô lệ ta còn tất cả các anh có thể đi về bình yên với cha các anh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Giu-đa tiến lên gần Giô-sép mà nói: “Thưa chúa, xin cho phép kẻ tôi tớ chúa được thưa một lời với chúa. Xin đừng nổi giận cùng kẻ tôi tớ chúa dù chúa ngang vai với Pha-ra-ôn.

Bản Diễn Ý (BDY)

18Giu-đa bước đến gần, phân trần: "Xin cho tôi tớ ông được biện bạch đôi lời. Xin đừng nổi giận với kẻ hèn này, vì uy quyền ông ngang hàng với vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Giu-đa đến gần Giô-sép và nói: “Thưa ngài, xin thứ lỗi và cho đầy tớ ngài được giải bày đôi lời. Xin ngài đừng trút giận trên đầy tớ ngài, vì ngài ngang hàng với Pha-ra-ôn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Moâm Yô-sep pai ngkíq, Yuda toâq pỡ án cớp pai neq: “Cứq sễq lôih ncháu! Cứq sễq tễ ncháu muoi ramứh. Cứq sễq ncháu chỗi nhôp cứq, la cũai táq ranáq anhia. Lứq samoât, ncháu bữn chớc lĩ-ralĩ cớp puo.

和合本修订版 (RCUVSS)

18犹大挨近他,说:“我主啊,求求你,让仆人说一句话给我主听,不要向仆人发烈怒,因为你如同法老一样。

Bản Phổ Thông (BPT)

18Giu-đa đến nói với Giô-xép, “Thưa Ngài xin cho phép tôi nói thẳng với ngài và đừng nổi giận. Tôi biết ngài có quyền như vua Ai-cập vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Chúa tôi đã hỏi các tôi tớ chúa: ‘Các ngươi còn có cha hay anh em nào không?’

Bản Diễn Ý (BDY)

19Trước đây, ông hỏi chúng tôi còn cha hay anh em nào nữa không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ngài đã có lần hỏi các đầy tớ ngài rằng: ‘Các ngươi còn cha hay là anh em nào không?’

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Tễ nhũang, ncháu khoiq blớh hếq neq: ‘Anhia noâng bữn mpoaq cớp a‑ễm samiang canŏ́h tỡ?’

和合本修订版 (RCUVSS)

19我主曾问仆人们说:‘你们有父亲、兄弟没有?’

Bản Phổ Thông (BPT)

19Lần trước khi chúng tôi đến đây ngài hỏi, ‘Các anh có cha hay anh em nào khác nữa không?’

Bản Dịch Mới (NVB)

20Chúng tôi đã thưa: ‘Chúng tôi còn cha già và một đứa em út sinh ra trong lúc người đã tuổi cao tác lớn. Anh ruột nó đã chết, trong các con của mẹ nó chỉ còn một mình nó và cha thương nó lắm.’

Bản Diễn Ý (BDY)

20Chúng tôi thưa còn cha già và đứa em út ra đời lúc cha đã cao tuổi. Anh nó đã chết. Trong số các con cùng mẹ, nó là đứa duy nhất còn sống, nên cha cưng nó lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Chúng tôi đã thưa với ngài: ‘Chúng tôi còn cha già và một em út ra đời lúc cha đã cao tuổi. Anh ruột của nó đã chết nên trong các con của mẹ nó chỉ còn một mình nó và cha thương nó lắm.’

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Ngkíq hếq ta‑ỡi ncháu neq: ‘Bữn, bữn mpoaq, ma án khoiq thâu chơ. Cớp hếq bữn muoi lám a‑ễm samiang ralŏ́h. Mpoaq hếq amia án bo mpoaq hếq khoiq thâu chơ. Án ki muoi mpiq cớp a‑ễm hếq ca khoiq cuchĩt. Yuaq ngkíq, mpoaq hếq ma ayooq lứq án, cỗ noâng manoaq án toâp tễ mpiq ki.’

和合本修订版 (RCUVSS)

20我们对我主说:‘我们有父亲,他已经年老,还有他老年所生的一个小儿子。他哥哥死了,他的母亲只剩下他一个孩子,父亲也疼爱他。’

Bản Phổ Thông (BPT)

20Chúng tôi thưa, ‘Chúng tôi có một ông cha già và còn một em nữa, sinh ra trong khi cha chúng tôi đã cao tuổi. Anh của đứa em út đó đã qua đời rồi, nên nó là đứa con trai duy nhất mẹ nó sinh ra mà còn sống, nên cha tôi cưng nó lắm.’

Bản Dịch Mới (NVB)

21Lúc ấy chúa bảo: ‘Hãy đưa nó xuống với ta để ta được thấy tận mắt.’

Bản Diễn Ý (BDY)

21Ông dạy chúng tôi đem nó đến cho ông thấy mặt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ngài có bảo các đầy tớ ngài: ‘Hãy đưa nó xuống gặp ta để ta được thấy nó tận mắt.’

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21“Moâm ki ncháu atỡng hếq neq: ‘Cóq anhia dững a‑ễm ralŏ́h toâq pỡ cứq; cứq yoc ễ hữm án!’

和合本修订版 (RCUVSS)

21你对仆人说:‘把他带下到我这里来,让我亲眼看看他。’

Bản Phổ Thông (BPT)

21Rồi ngài bảo, ‘Hãy mang đứa em đó xuống đây. Ta muốn thấy mặt nó.’

Bản Dịch Mới (NVB)

22Chúng tôi đã thưa với chúa: ‘Đứa trẻ không thể nào lìa cha được; nếu nó rời cha thì cha sẽ chết.’

Bản Diễn Ý (BDY)

22Chúng tôi thưa: nó không thể lìa cha; nếu nó đi, cha sẽ chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Chúng tôi cũng đã thưa với ngài: ‘Đứa trẻ không thể rời cha được vì nếu nó rời cha, thì cha sẽ chết.’

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Ma hếq ta‑ỡi ncháu neq: ‘Cũai póng nâi, án tỡ têq ratáh tễ mpoaq. Khân án loŏh, ki mpoaq án cuchĩt toâp.’

和合本修订版 (RCUVSS)

22我们对我主说:‘这年轻人不能离开他父亲,若是离开,父亲就会死。’

Bản Phổ Thông (BPT)

22Chúng tôi thưa với ngài, ‘Thằng út đó không thể xa cha nó được vì nếu nó ra đi, cha nó sẽ chết.’

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhưng chúa lại dạy: ‘Nếu em út các ngươi không xuống với các ngươi thì các ngươi chẳng bao giờ được thấy mặt ta nữa.’

Bản Diễn Ý (BDY)

23Ông lại bảo nếu em út không đến, chúng tôi không được gặp ông nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Nhưng ngài lại bảo: ‘Nếu người em út không cùng xuống đây với các ngươi thì các ngươi sẽ không được gặp ta nữa.’

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Ma ncháu khoiq atỡng hếq neq: ‘Khân anhia tỡ bữn dững án toâq cớp anhia, ki anhia tỡ bữn hữm noâng cứq.’

和合本修订版 (RCUVSS)

23你对仆人说:‘你们最小的弟弟若不和你们一同下来,你们就不要来见我的面。’

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nhưng ngài bảo, ‘Các anh không đem đứa em út xuống thì đừng mong thấy mặt ta nữa.’

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nên khi chúng tôi quay về kẻ tôi tớ chúa là cha tôi, chúng tôi có thuật lại cho người nghe lời chúa dạy.

Bản Diễn Ý (BDY)

24Chúng tôi về trình lại với cha những lời ông dạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Khi trở về với đầy tớ ngài là cha tôi thì chúng tôi có thuật lại cho người nghe những lời ngài nói.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Ngkíq, toâq hếq chu pỡ mpoaq hếq, la cũai táq ranáq anhia, hếq atỡng loah yỗn án dáng tễ máh parnai ncháu pai.

和合本修订版 (RCUVSS)

24我们上到你仆人,我们父亲那里,就把我主的话告诉了他。

Bản Phổ Thông (BPT)

24Cho nên chúng tôi trở về cùng cha và thuật lại cho cha chúng tôi điều ngài nói.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Sau đó cha chúng tôi lại bảo: ‘Các con hãy trở xuống để mua ít lương thực.’

Bản Diễn Ý (BDY)

25Sau đó, cha bảo chúng tôi trở lại mua ít lương thực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Sau đó, cha lại bảo chúng tôi: ‘Hãy trở xuống mua về một ít lương thực.’

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25“Ntun ki mpoaq hếq ớn hếq neq: ‘Cóq anhia pỡq chỡng loah máh crơng sana yỗn hái cha.’

和合本修订版 (RCUVSS)

25后来,我们的父亲说:‘你们再去给我买些粮来。’

Bản Phổ Thông (BPT)

25Sau đó cha chúng tôi bảo, ‘Hãy đi mua thêm lương thực đi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

26Chúng tôi thưa lại: ‘Không thể nào được, chỉ khi nào em út đi với chúng con thì chúng con mới xuống đó được. Còn không chúng con chẳng bao giờ được thấy mặt lại người đó.’

Bản Diễn Ý (BDY)

26Chúng tôi thưa: nếu em út không đi cùng, Chúng tôi không thể xuống đây. Vì chúng tôi không thể gặp Tể tướng nếu không có nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Chúng tôi thưa: ‘Chúng con không thể xuống đó được. Nếu có chú út cùng đi thì chúng con mới xuống được, vì chúng con không thể gặp người ấy nếu chú út không cùng đi.’

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Ma hếq ta‑ỡi án neq: ‘Hếq tỡ têq pỡq khân a‑ễm ralŏ́h ma tỡ bữn pỡq nứng hếq. Khân hếq pỡq ống hếq, la hếq tỡ têq hữm noâng cũai sốt.’

和合本修订版 (RCUVSS)

26我们说:‘我们不能下去。最小的弟弟若和我们同去,我们就可以下去。因为,最小的弟弟若不和我们同去,我们必不能见那人的面。’

Bản Phổ Thông (BPT)

26Chúng tôi thưa, ‘Chúng tôi không thể đi mà không có em út theo. Vì nếu không mang em út theo thì chúng tôi không thể được gặp ông quan đó.’

Bản Dịch Mới (NVB)

27Kẻ tôi tớ chúa là cha tôi đáp: ‘Các con biết vợ ta sinh cho ta hai đứa con trai.

Bản Diễn Ý (BDY)

27Cha than: 'Vợ ta sinh cho ta hai con trai,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Đầy tớ ngài là cha tôi, nói với chúng tôi: ‘Các con biết rằng vợ ta sinh cho ta hai đứa con trai;

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27“Ngkíq mpoaq hếq ta‑ỡi neq: ‘Anhia khoiq dáng chơ lacuoi cứq Rachel canỡt bar lám con samiang sâng yỗn cứq.

和合本修订版 (RCUVSS)

27你仆人,我父亲对我们说:‘你们知道我的妻子给我生了两个儿子。

Bản Phổ Thông (BPT)

27Cha chúng tôi bảo: Các con biết vợ của cha sinh cho cha hai con trai.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Một đứa đã biệt tích nên ta nói chắc nó bị thú dữ xé xác rồi; vì từ đó ta chẳng bao giờ thấy nó nữa.

Bản Diễn Ý (BDY)

28một đứa đi mất, chắc nó bị thú dữ xé xác, vì đến nay vẫn chưa thấy về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28một đứa đã đi mất biệt, và ta cũng đã nói, chắc nó đã bị thú dữ xé xác rồi, vì đến nay ta vẫn chưa thấy lại nó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

28Manoaq khoiq loŏh tễ cứq chơ, cớp cứq chanchớm charán pla háq chíq tỗ án. Toau tangái nâi cứq tỡ bữn hữm noâng án.

和合本修订版 (RCUVSS)

28一个离开我走了,我说他必是被野兽撕碎了,直到如今我再没有见过他;

Bản Phổ Thông (BPT)

28Khi một đứa ra đi biệt tích thì cha nghĩ, ‘Chắc nó bị thú dữ xé xác rồi, và từ đó đến nay cha không thấy mặt nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Nếu các con cũng đem đứa này xa mặt cha và nếu có điều tổn hại xảy đến cho nó thì các con sẽ làm cho đầu bạc này đau lòng xót dạ mà xuống mộ địa.’

Bản Diễn Ý (BDY)

29Nếu chúng bay đem đứa này đi nữa, rủi nó bị nguy hiểm, thân già này sẽ sầu khổ mà chết.'

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Nếu các con còn đem đứa nầy đi xa ta nữa, và nó gặp phải tai họa, thì các con làm cho kẻ đầu bạc nầy đau lòng xót dạ mà xuống âm phủ.’

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

29Khân anhia ĩt con ralŏ́h nâi ễn tễ cứq, cớp khân án tamóh ŏ́c croŏq ntrớu, ki cứq la cũai thâu lứq sâng ngua, cớp cứq cuchĩt toâp.’

和合本修订版 (RCUVSS)

29现在你们又要把这个从我面前带走。倘若他遭难,那么你们就害我白发苍苍、悲悲惨惨下阴间去了。’

Bản Phổ Thông (BPT)

29Bây giờ các con lại muốn mang luôn thằng nầy đi nữa. Lỡ có chuyện chẳng lành xảy ra cho nó thì cha sẽ đau khổ suốt đời cho đến ngày chết.’

Bản Dịch Mới (NVB)

30Bây giờ nếu em út không theo chúng tôi trở về với kẻ tôi tớ chúa là cha tôi, và nếu cha tôi đã khắng khít với em út tôi là thế,

Bản Diễn Ý (BDY)

30Thưa ông, mạng sống cha tôi tùy thuộc nơi mạng sống đứa trẻ. Bây giờ nếu tôi không đem nó về nhà,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Sự sống của cha tôi ràng buộc vào sự sống của em tôi. Vậy, nếu bây giờ tôi trở về với đầy tớ ngài là cha tôi, mà không có thằng bé đi cùng

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

30-31“Yuaq ngkíq, khân cứq chu loah pỡ mpoaq cứq, ma tỡ bữn cũai póng nâi chu nứng cứq, ki mpoaq cứq cuchĩt toâp, cỗ mứt pahỡm án pasếq lứq cớp con ralŏ́h án. Khân lứq toâq ŏ́c ki, hếq lứq táq yỗn mpoaq hếq cỡt ngua cớp ariang hếq cachĩt chíq án.

和合本修订版 (RCUVSS)

30如今我回到你仆人,我父亲那里,若没有这年轻人和我们同去,我父亲的命是与这年轻人的命相连的,

Bản Phổ Thông (BPT)

30Bây giờ nếu chúng tôi trở về cùng cha chúng tôi mà không mang em út theo thì sao? Thằng út quan trọng trong đời sống cha tôi đến nỗi

Bản Dịch Mới (NVB)

31bây giờ nếu thấy đứa trẻ không còn đó nữa chắc người sẽ chết, và các tôi tớ chúa sẽ làm cho đầu bạc của cha chúng tôi đau lòng xót dạ xuống mộ địa.

Bản Diễn Ý (BDY)

31khi thấy tôi mà không thấy nó, chắc chắn cha tôi sẽ chết. Vậy chính chúng tôi làm cho cha già chết trong sầu khổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31thì cha tôi sẽ chết khi không thấy thằng bé. Nếu vậy, các đầy tớ ngài sẽ làm cho cha già tóc bạc của chúng tôi, cũng là đầy tớ ngài, đau lòng xót dạ mà xuống âm phủ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

30-31“Yuaq ngkíq, khân cứq chu loah pỡ mpoaq cứq, ma tỡ bữn cũai póng nâi chu nứng cứq, ki mpoaq cứq cuchĩt toâp, cỗ mứt pahỡm án pasếq lứq cớp con ralŏ́h án. Khân lứq toâq ŏ́c ki, hếq lứq táq yỗn mpoaq hếq cỡt ngua cớp ariang hếq cachĩt chíq án.

和合本修订版 (RCUVSS)

31当我们的父亲看见没有了这年轻人,他就会死。这样,我们就害你仆人,我们的父亲白发苍苍、悲悲惨惨下阴间去了。

Bản Phổ Thông (BPT)

31nếu cha chúng tôi không thấy thằng nhỏ đi về với chúng tôi thì chắc chắn ông sẽ chết. Chúng tôi sẽ mang tội vì đã gây khổ não giết chết cha già.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Vì kẻ tôi tớ này của chúa đã bảo đảm an ninh cho em út trước mặt cha. ‘Nếu con không đem em con về cho cha thì con sẽ mang tội cùng cha suốt đời.’

Bản Diễn Ý (BDY)

32Kẻ hèn này đã xin cha cho bảo lãnh đứa trẻ: 'Nếu không đem em về cho cha, con sẽ mang tội với cha suốt đời.'

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Kẻ đầy tớ nầy đã đứng bảo lãnh cho thằng bé, và nói: ‘Nếu con không đem em về cho cha thì con sẽ mang tội với cha suốt đời.’

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

32Cứq chĩuq tôt cớp mpoaq cứq, khân a‑ễm nâi ma tỡ bữn chu cớp cứq. Ki cứq bữn lôih mantái níc cớp mpoaq cứq.

和合本修订版 (RCUVSS)

32仆人曾向我父亲为这年轻人担保,说:‘我若不带他回来交给父亲,我就在父亲面前永远担当这罪。’

Bản Phổ Thông (BPT)

32Tôi đã bảo đảm với cha tôi là thằng nhỏ sẽ bình yên. Tôi cam kết với cha tôi, ‘Nếu con không mang nó về thì cha cứ buộc tội con mãn đời.’

Bản Dịch Mới (NVB)

33Vậy bây giờ xin cho tôi làm nô lệ thế cho đứa trẻ và cho đứa trẻ quay về với các anh nó.

Bản Diễn Ý (BDY)

33Vậy, xin ông cho tôi ở lại làm nô lệ thay cho em tôi, để nó về nhà với các anh nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Vậy bây giờ, xin cho đầy tớ ngài được làm nô lệ cho ngài thay cho thằng bé, và cho thằng bé cùng về với các anh nó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

33Yuaq ngkíq, sễq ncháu yỗn cứq pláih tang a‑ễm nâi cỡt sũl anhia, ncháu ơi. Sễq ncháu acláh yỗn a‑ễm nâi chu cớp sễm ai án.

和合本修订版 (RCUVSS)

33现在,求你把仆人留下,代替这年轻人作我主的奴隶,让这年轻人和他哥哥们一同上去。

Bản Phổ Thông (BPT)

33Nên bây giờ tôi tình nguyện ở lại đây làm nô lệ cho ngài, nhưng xin cho thằng nhỏ đi về với các anh em nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Nếu đứa trẻ không theo tôi, làm sao tôi có thể quay về với cha tôi? Không! tôi không nỡ nào chứng kiến cảnh đau lòng xót dạ của cha tôi đâu!”

Bản Diễn Ý (BDY)

34Làm sao tôi có thể về với cha mà không có nó? Để rồi phải chứng kiến thảm họa xảy đến cho cha tôi sao?"

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Thật, làm sao tôi dám trở về với cha tôi mà không có thằng bé chứ? Không, tôi không thể nào chứng kiến điều bất hạnh giáng xuống trên cha tôi được!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

34Khân a‑ễm nâi ma tỡ bữn chu, nŏ́q khớn cứq chu pỡ mpoaq cứq? Cứq tỡ rơi nhêng mpoaq cứq ma chĩuq ŏ́c tỗiq bap cỗ ŏ́c ngua lứq nâi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

34若这年轻人不和我一起,我怎能上到我父亲那里呢?恐怕我要看到灾祸临到我父亲了。”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Tôi không thể trở về cùng cha tôi mà không có thằng nhỏ đi theo. Tôi không nỡ nào thấy cha tôi đau khổ.”