So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Ging-Sou(IUMINR)

Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Ging-Sou (IUMINR)

1Nqa'haav maiv nangc lauh, maaih mienh mbuox Yosepv, “Meih nyei die maiv longx.” Yosepv ziouc dorh jienv ninh nyei i dauh dorn, Maa^natv^se caux E^faa^im, mingh mangc ninh nyei die.

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Tom qab ntawd muaj neeg mus qhia rau Yauxej hais tias, nws txiv mob hnyav heev. Yauxej thiaj coj nws ob tug tub uas yog Manaxes thiab Efalayees mus xyuas nws txiv Yakhauj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vả, khi các việc đó qua rồi, có người nói cùng Giô-sép rằng: Nầy cha người đau; Giô-sép bèn đem Ma-na-se và Ép-ra-im, hai đứa con trai mình, cùng đi đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau các việc đó, người ta báo cho Giô-sép: “Cha ngài bị bệnh.” Giô-sép đưa hai con mình là Ma-na-se và Ép-ra-im cùng đến thăm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Sau các việc đó, người ta báo với Giô-sép, “Cha ông đang lâm bịnh.” Ông liền dẫn hai con trai ông là Ma-na-se và Ép-ra-im đến thăm cha ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau các việc này có người báo tin cho Giô-sép: “Thân phụ ông lâm bịnh.” Giô-sép đem hai con trai là Ma-na-se và Ép-ra-im theo mình.

Ging-Sou (IUMINR)

2Mienh mbuox Yaakopv, “Meih nyei dorn, Yosepv, daaih mangc meih aqv.” Yaakopv ziouc caengx jiez sin daaih zueiz jienv wuov coux.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Thaum muaj neeg mus qhia rau Yakhauj paub hais tias, nws tus tub Yauxej tuaj xyuas nws, nws thiaj ua tiag sawv saum txaj los zaum.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Họ cho Gia-cốp hay và nói rằng: Nầy Giô-sép, con trai ông, đến thăm ông đó; Y-sơ-ra-ên cố gượng ngồi dậy trên giường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Khi Gia-cốp được báo tin: “Con trai ông là Giô-sép đến thăm ông,” Y-sơ-ra-ên cố gượng ngồi dậy trên giường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Người ta báo với Gia-cốp, “Giô-sép con trai cụ đến thăm cụ đây.” Cụ cố gượng dậy và ngồi trên giường.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Khi Gia-cốp nghe báo cáo: “Giô-sép, con trai cụ đến thăm cụ.” Gia-cốp thu toàn lực và ngồi dậy trên giường.

Ging-Sou (IUMINR)

3Yaakopv gorngv mbuox Yosepv, “Nernh Jiex nyei Tin-Hungh yiem Kaa^naa^an Deic-Bung, Lutv Deic, hinc cuotv daaih buang waac die.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Yakhauj hais rau Yauxej hais tias, “Vajtswv tus uas muaj hwjchim loj kawg nkaus tau tshwm los rau kuv pom pem lub nroog Luxes uas nyob hauv tebchaws Kana-as thiab foom koob hmoov rau kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Gia-cốp nói cùng Giô-sép rằng: Đức Chúa Trời toàn năng đã hiện ra, và ban phước cho cha tại Lu-xơ, trong xứ Ca-na-an,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Gia-cốp nói với Giô-sép: “Đức Chúa Trời Toàn Năng đã hiện ra và ban phước cho cha tại Lu-xơ, trong đất Ca-na-an.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Gia-cốp nói với Giô-sép, “Ðức Chúa Trời Toàn Năng đã hiện ra với cha tại Lu-xơ, trong xứ Ca-na-an. Ngài đã ban phước cho cha

Bản Dịch Mới (NVB)

3Gia-cốp bảo Giô-sép: “Đức Chúa Trời toàn năng đã hiện ra gặp cha tại Lu-xơ trong xứ Ca-na-an và tại đó Ngài ban phước cho ta

Ging-Sou (IUMINR)

4Ninh gorngv, ‘Yie oix bun meih maaih dorn-jueiv fun-faqv camv, hiaangx daaih zoux camv-fingx mienh. Yie yaac oix zorqv naaiv norm deic-bung jiu bun meih nyei hoz doic zeiv-fun yietc liuz nzipc.’+”

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Vajtswv hais rau kuv hais tias, ‘Kuv yuav pub rau koj muaj tubki coob, koj cov xeebntxwv yuav huamvam mus ua ntau haivneeg, kuv yuav muab lub tebchaws no pub rau koj cov xeebntxwv nyob ua lawv tug mus ibtxhis li.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4mà phán rằng: Nầy ta sẽ làm cho ngươi sanh sản và thêm nhiều, làm thành một hội dân; ta sẽ cho dòng dõi ngươi xứ nầy làm cơ nghiệp đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ngài phán: ‘Nầy, Ta sẽ làm cho con sinh sôi nẩy nở thật nhiều. Ta sẽ làm cho con thành một cộng đồng gồm nhiều dân tộc và ban cho dòng dõi con đất nầy làm cơ nghiệp đời đời.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 và phán với cha, ‘Ta sẽ làm cho ngươi sinh sôi nảy nở thật nhiều. Ta sẽ biến ngươi thành một cộng đồng của các dân tộc, và Ta sẽ ban cho dòng dõi ngươi sinh ra sau ngươi xứ nầy để làm sản nghiệp đời đời.’

Bản Dịch Mới (NVB)

4và bảo: ‘Ta sẽ làm cho con sinh sôi nẩy nở và gia tăng rất nhiều. Ta sẽ khiến con trở thành một cộng đồng của nhiều dân tộc, và ta sẽ ban cho dòng dõi con xứ này làm sản nghiệp đời đời.’

Ging-Sou (IUMINR)

5Yaakopv aengx gorngv, “Yosepv aac, dongh yie maiv gaengh daaih, meih yiem naaiv I^yipv Deic-Bung duqv wuov deix i dauh dorn, E^faa^im caux Maa^natv^se, oix zuqc funx benx yie nyei buonc dorn hnangv Lu^mben caux Si^me^on nor.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Yakhauj rov hais rau Yauxej hais tias, “Koj ob tug tub uas yog Efalayees thiab Manaxes uas yug ua ntej kuv los nyob hauv tebchaws Iziv no, nkawd puavleej yog kuv tubki, ib yam li Lunpees thiab Xime-oos nkawd ntag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bây giờ, hai đứa con trai đã sanh cho con tại xứ Ê-díp-tô trước khi cha đến, là Ép-ra-im và Ma-na-se, cũng sẽ thuộc về cha như Ru-bên và Si-mê-ôn vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Bây giờ, hai đứa con trai đã sinh cho con tại Ai Cập trước khi cha đến, là Ép-ra-im và Ma-na-se, sẽ thuộc về cha như Ru-bên và Si-mê-ôn vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Vậy bây giờ hai đứa con do con sinh tại Ai-cập trước khi cha vào Ai-cập sẽ trở thành của cha. Ép-ra-im và Ma-na-se sẽ trở thành con của cha như Ru-bên và Si-mê-ôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bây giờ hai đứa con trai con sinh ra tại Ai-cập trước khi cha đến cũng được kể là thuộc về cha; Ép-ra-im và Ma-na-se sẽ thuộc về cha như Ru-bên và Si-mê-ôn.

Ging-Sou (IUMINR)

6Nqa'haav meih aengx duqv fu'jueiv nor, ziouc funx benx meih ganh nyei buonc. Ninh mbuo nzipc nyei buonc se gan ninh mbuo nyei gorx nyei mbuox nzipc hnangv.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Yog koj tseem muaj tub ntxiv, lawv yuav tsis yog kuv cov tub lawm; tej qubtxeeg qubteg uas lawv yuav tau txais yog los ntawm Efalayees thiab Manaxes nkawd lawm xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Còn mấy đứa mà con sanh kế đó, thì sẽ thuộc về con; về phần hưởng cơ nghiệp, chúng nó sẽ đồng một thể cùng anh em mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Còn những đứa mà con sinh sau sẽ thuộc về con. Chúng sẽ hưởng cơ nghiệp dưới danh nghĩa của hai anh mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Những đứa con khác của con sinh ra sau chúng sẽ thuộc về con. Về việc thừa hưởng gia tài, các cháu do con sinh ra sau nầy sẽ được kể vô dòng họ của hai anh chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Những con cái con sinh về sau hai đứa ấy sẽ thuộc về con; chúng sẽ hưởng cơ nghiệp trong đất dưới danh nghĩa của anh em chúng.

Ging-Sou (IUMINR)

7Yie yiem Batc^ndaan Aalam nzuonx wuov zanc, yiem Kaa^naa^an Deic-Bung leih E^faa^laa^taa Mungv maiv nangc go, meih nyei maa, Laasen, guei seix, bun yie nzauh haic. Yie zangx ninh mingh E^faa^laa^taa Mungv wuov diuh jauv nyei ga'hlen.” (E^faa^laa^taa aengx maaih norm mbuox heuc Mbetc^le^hem.)

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Thaum kuv rov pem tebchaws Mexuputamias los koj niam Laxees tau tuag rau hauv tebchaws Kana-as, tsis deb ntawm Efalates. Mas ua rau kuv tau kev quaj ntsuag, kuv thiaj muab nws faus rau ntawm ntug kev uas mus rau hauv lub zos Efalates.” (Uas nimno yog lub nroog Npelehees.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Khi cha ở Pha-đan trở về xứ Ca-na-an, thì Ra-chên chết dọc đường có mặt cha, gần Ê-phơ-rát; cha chôn người ở bên con đường đi về Ê-phơ-rát (tức là Bết-lê-hem).

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì khi từ Pha-đan trở về Ca-na-an thì cha đau lòng chứng kiến Ra-chên chết dọc đường, gần Ép-ra-ta. Cha đã chôn mẹ con bên đường đi Ép-ra-ta (tức là Bết-lê-hem).”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Khi cha từ Pa-đan trở về, thì tội nghiệp thay, dọc đường Ra-chên đã qua đời trong xứ Ca-na-an, chỉ còn cách Ép-rát một đoạn đường ngắn. Cha đã chôn mẹ con tại đó, bên con đường đi đến Ép-rát” (tức là Bết-lê-hem).

Bản Dịch Mới (NVB)

7Khi cha ở Pha-đan quay về, Ra-chên đã qua đời dọc đường gần Ê-phơ-rát; cha chôn mẹ con bên đường đi Ê-phơ-rát (tức là Bết-lê-hem).”

Ging-Sou (IUMINR)

8I^saa^laa^en buatc Yosepv nyei dorn mbuo, ninh naaic gaax, “Naaiv haaix dauh?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Thaum Yakhauj pom Yauxej ob tug tub, nws nug hais tias, “Ob tug tub no yog leejtwg?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Y-sơ-ra-ên thấy các con trai Giô-sép, bèn hỏi rằng: Những đứa nầy là ai?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi thấy các con trai Giô-sép, Y-sơ-ra-ên hỏi: “Những đứa nầy là ai?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Khi I-sơ-ra-ên thấy các con của Giô-sép, cụ hỏi, “Những đứa nầy là ai?”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Khi Y-sơ-ra-ên thấy các con trai của Giô-sép liền hỏi: “Ai đây?”

Ging-Sou (IUMINR)

9Yosepv mbuox ninh nyei die, “Naaiv se Tin-Hungh bun yie yiem naaiv duqv daaih nyei dorn.”I^saa^laa^en gorngv, “Dorh daaih yie naaiv weic bun yie buang waac ninh mbuo.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Yauxej teb hais tias, “Ob tug tub no yog kuv ob tug tub uas Vajtswv muab pub rau kuv hauv lub tebchaws Iziv no ntag.”Yakhauj txawm hais tias, “Coj nkawd los rau kuv saib, kuv yuav foom koob hmoov rau nkawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Giô-sép thưa rằng: Ấy là những con trai của con mà Đức Chúa Trời đã cho tại xứ nầy. Y-sơ-ra-ên lại nói: Xin hãy đem đến đây, đặng cha chúc phước cho chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Giô-sép thưa: “Đây là các con trai mà Đức Chúa Trời đã ban cho con tại xứ nầy.” Y-sơ-ra-ên bảo: “Đưa chúng đến đây để cha chúc phước cho chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Giô-sép trả lời cha ông, “Chúng là các con trai của con, mà Ðức Chúa Trời đã ban cho con ở đây.”Cụ bảo, “Hãy đem chúng lại đây để cha chúc phước cho chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Giô-sép thưa: “Đó là những đứa con Đức Chúa Trời ban cho con tại đây.” Y-sơ-ra-ên bảo: “Con hãy đem chúng đến với cha để cha chúc phước cho chúng.”

Ging-Sou (IUMINR)

10I^saa^laa^en nyei hnyangx-jeiv gox haic, m'zing mbuov, mangc maiv nangc zien. Yosepv ziouc dorh ninh nyei dorn mingh taux ninh nyei die wuov, ninh nyei die qam jienv zom.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Rau qhov Yakhauj hnubnyoog laus heev lawm, nws ob lub qhovmuag plooj thiab pom kev tsis tseeb pestsawg. Yauxej thiaj coj Yauxej ob tug tub los rau Yakhauj saib, Yakhauj thiaj puag nkaus thiab nwj nkawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vả, mắt của Y-sơ-ra-ên già nên làng, chẳng thấy chi nữa, bèn biểu chúng nó lại gần, ôm choàng và hôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì tuổi cao, mắt của Y-sơ-ra-ên đã mờ, không nhìn thấy rõ. Giô-sép đem chúng lại gần ông. Ông ôm chúng và hôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Vả, bấy giờ mắt của I-sơ-ra-ên đã làng vì cao tuổi. Cụ không thấy được rõ ràng. Vậy Giô-sép đem hai con trai ông đến gần cụ. Cụ hôn chúng và ôm chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Cặp mắt Y-sơ-ra-ên đã làng vì tuổi cao không thấy rõ được. Giô-sép đưa hai con đến gần cha. Cha hôn và ôm chúng.

Ging-Sou (IUMINR)

11I^saa^laa^en gorngv mbuox Yosepv, “Yie hnamv daaih yietc liuz maiv duqv buatc meih, mv baac Tin-Hungh bun yie liemh meih nyei dorn duqv buatc.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Yakhauj hais rau Yauxej hais tias, “Kuv tsis xav hais tias, kuv yuav rov pom koj lub ntsejmuag ib zaug ntxiv li, tiamsis nimno Vajtswv twb pub kuv pom koj cov menyuam lawm thiab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Y-sơ-ra-ên nói cùng Giô-sép rằng: Trước cha tưởng chẳng còn thấy được mặt con, nhưng bây giờ Đức Chúa Trời lại làm cho cha thấy được đến dòng dõi con nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Y-sơ-ra-ên nói với Giô-sép: “Cha tưởng không còn thấy được mặt con, thế mà bây giờ Đức Chúa Trời lại cho cha được thấy cả dòng dõi của con nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Cụ nói, “Cha tưởng rằng cha sẽ không bao giờ thấy lại mặt con, mà bây giờ Ðức Chúa Trời còn cho cha được thấy các con của con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Y-sơ-ra-ên bảo Giô-sép: “Cha chẳng bao giờ tưởng sẽ gặp mặt con lần nữa mà bây giờ Đức Chúa Trời lại cho cha thấy con cái con.”

Ging-Sou (IUMINR)

12Yosepv hlorpv ninh nyei dorn njiec I^saa^laa^en nyei camh zuih yaac yiem ninh nyei nza'hmien puoqv njiec taux ndau.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Ces Yauxej thiaj tsaws nkawd ntawm Yakhauj xubntiag los Yauxej txhos caug ntua nyo ua ntsejmuag ti nkaus rau hauv av pe Yakhauj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Giô-sép dẫn hai đứa con trai ra khỏi hai đầu gối cha mình, rồi sấp mình xuống đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Giô-sép đỡ hai con trai ra khỏi đầu gối cha mình, rồi sấp mặt xuống đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Giô-sép đỡ hai con ông đứng dậy khỏi đầu gối của cụ, rồi ông sấp mình xuống mặt đất mà lạy.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Giô-sép đỡ hai con ra khỏi đầu gối của cha mình rồi sấp mặt xuống đất.

Ging-Sou (IUMINR)

13Yosepv ken jienv ninh nyei i dauh dorn, mbiaauc jieqv buoz ken E^faa^im mingh yiem I^saa^laa^en nyei zaaix bung. Zaaix jieqv buoz ken Maa^natv^se mingh yiem I^saa^laa^en nyei mbiaauc bung.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Yauxej tuav nws ob tug tub tes mus cuag nws txiv. Yauxej sab tesxis tuav Efalayees tes mus rau Yakhauj sab teslaug, thiab nws sab teslaug tuav Manaxes tes mus rau Yakhauj sab tesxis.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đoạn, người dẫn hai đứa trẻ lại gần cha; tay hữu thì dẫn Ép-ra-im sang qua phía tả của cha, còn tay tả dắt Ma-na-se sang qua phía hữu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ông đem hai đứa trẻ lại gần cha. Tay phải dắt Ép-ra-im sang phía trái của cha, còn tay trái thì dắt Ma-na-se sang phía phải của cha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Ðoạn Giô-sép dẫn hai con trai ông đến gần cụ. Tay phải ông dẫn Ép-ra-im đưa đến tay trái I-sơ-ra-ên, còn tay trái ông dẫn Ma-na-se đưa đến tay phải I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Giô-sép đưa hai con đến sát cha mình. Tay hữu Giô-sép dẫn Ép-ra-im qua phía tả của cha, và tay tả dẫn Ma-na-se qua phía hữu.

Ging-Sou (IUMINR)

14Mv baac I^saa^laa^en jiuv jienv buoz. Mbiaauc jieqv maan jienv E^faa^im nyei m'nqorngv maiv gunv ninh zoux dorn-faix. Zaaix jieqv aengx maan jienv Maa^natv^se nyei m'nqorngv maiv gunv Maa^natv^se zoux dorn-hlo.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Tiamsis Yakhauj muab nws ob txhais tes sib qhaib, nws cev nws sab tesxis mus tuav Efalayees uas yog tus kwv lub taubhau, thiab nws cev sab teslaug mus tuav Manaxes uas yog tus tijlaug lub taubhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Y-sơ-ra-ên đưa tay mặt ra, để trên đầu Ép-ra-im, là đứa nhỏ, còn tay trái lại để trên đầu Ma-na-se. Người có ý riêng để tay như vậy, vì Ma-na-se là đứa lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng Y-sơ-ra-ên đưa tay phải ra và đặt trên đầu Ép-ra-im, là đứa nhỏ, còn tay trái lại đặt trên đầu Ma-na-se. Ông bắt chéo tay dù Ma-na-se là con cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Nhưng I-sơ-ra-ên đưa tay ra, đặt bàn tay phải của cụ trên đầu Ép-ra-im là đứa em, và đặt bàn tay trái trên đầu Ma-na-se, mặc dù Ma-na-se là con đầu lòng; cụ để chéo tay như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Y-sơ-ra-ên đưa tay mặt ra đặt trên đầu Ép-ra-im là đứa em còn bàn tay trái lại đưa tréo qua đặt lên đầu Ma-na-se, dù Ma-na-se là con trưởng.

Ging-Sou (IUMINR)

15Ninh ziouc buang waac Yosepv aqv. Ninh gorngv,“Tov yie nyei ong, Apc^laa^ham,caux yie nyei die, I^sakc, buoqc zaangc nyei Tin-Hunghceix fuqv naaiv deix i dauh dorn.Tov yietc seix dorh yie taux ih hnoi nyei Tin-Hunghceix fuqv bun ninh mbuo.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Ces Yakhauj txawm foom koob hmoov rau Yauxej li no: “Thov Vajtswv tus uas kuv yawgkoob Anplahasthiab kuv txiv Ixaj pehawm, foom koob hmoov rauob tug metub no!Thov Vajtswv, tus uas coj kuv txoj haukevlos txog niaj hnub no, foom koob hmoov rau nkawd!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Rồi người chúc phước cho Giô-sép rằng: Cầu xin Đức Chúa Trời mà tổ phụ tôi là Áp-ra-ham và Y-sác đã thờ phượng, là Đức Chúa Trời đã chăn nuôi tôi từ khi mới lọt lòng cho đến ngày nay,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Rồi ông chúc phước cho Giô-sép:“Lạy Đức Chúa TrờiMà tổ phụ con là Áp-ra-ham và Y-sác đã thờ phượng,Là Đức Chúa Trời đã chăn dắt conTừ khi mới ra đời cho đến ngày nay,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Cụ chúc phước cho Giô-sép và nói,“Cầu xin Ðức Chúa Trời là Ðấng cha ông của con là Áp-ra-ham và I-sác đã tôn thờ,Là Ðức Chúa Trời đã chăn dắt con từ khi con lọt lòng mẹ đến ngày nay,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Y-sơ-ra-ên chúc phước cho Giô-sép: “Cầu xin Đức Chúa Trời của tổ phụ tôi là Áp-ra-ham và Y-sác, Đức Chúa Trời là Đấng chăn giữ tôi Suốt đời cho đến ngày nay,

Ging-Sou (IUMINR)

16Tov njoux yie leih ndutv yietc zungv haih hoic yie nyei zeqc naanc wuov dauh fin-mienhceix fuqv bun naaiv deix i dauh dorn.Tov bun naaiv deix i dauh dorn nzipc yie nyei mbuoxcaux yie nyei ong, Apc^laa^ham,caux yie nyei die, I^sakc, nyei mbuox.Tov bun ninh mbuo yiem naaiv lungh ndievhiaangx jiez daaih camv.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Thov tus timtswv ceebtsheejuas nws tau cawm kuv dim ntawm tej kev ntxhov siab,foom koob hmoov rau nkawd!Thov kom kuv lub npe, kuv yawg Anplahaslub npe, thiab kuv txiv Ixaj lub npe nyob nrogob tug tub no mus!Thov kom nkawd muaj tubki thiab xeebntxwvhuamvam ua ib haivneeg coob.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16thiên sứ đã cứu tôi ra ngoài vòng hoạn nạn, hãy ban phước cho hai đứa trẻ nầy; nối danh tôi và tổ phụ tôi là Áp-ra-ham và Y-sác, và cho chúng nó thêm lên nhiều vô số trên mặt đất!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Là Thiên Sứ đã cứu con khỏi mọi tai họa,Xin Chúa ban phước cho hai đứa trẻ nầy,Cho chúng nối danh conVà tổ phụ con là Áp-ra-ham và Y-sác.Xin cho chúng gia tăng bội phần trên mặt đất!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Tức Thiên Thần đã giải cứu con khỏi mọi nguy hiểm,Cầu xin Ngài ban phước cho hai đứa trẻ nầy, Ðể chúng lưu truyền danh con mãi mãi, cùng với danh của cha ông con là Áp-ra-ham và I-sác;Cầu xin Ngài cho chúng phát triển thành một dân đông đúc trên mặt đất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Thiên sứ đã giải cứu tôi khỏi mọi tai họa, Hãy ban phước cho hai đứa con trai này. Cầu cho chúng được gọi bằng tên tôi Và tên của tổ phụ tôi là Áp-ra-ham và Y-sác; Cầu cho chúng sinh sôi nẩy nở rất nhiều trên mặt đất.”

Ging-Sou (IUMINR)

17Yosepv buatc ninh nyei die hnangv naaiv nor zorqv mbiaauc jieqv buoz maan jienv E^faa^im nyei m'nqorngv, ninh maiv horpc hnyouv. Ninh ziouc zorqv ninh die nyei buoz yiem E^faa^im nyei m'nqorngv waan nqoi, oix bun ninh maan Maa^natv^se nyei m'nqorngv.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Yauxej ntxhov siab heev thaum nws pom nws txiv muab nws txiv sab tesxis tso rau saum Efalayees taubhau, yog li ntawd, nws thiaj tshem nws txiv txhais tes saum Efalayees taubhau mus tso rau saum Manaxes taubhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhưng Giô-sép thấy cha mình để tay hữu trên đầu Ép-ra-im, thì có ý bất bình, liền nắm lấy tay cha đã để lên đầu Ép-ra-im mà tráo đổi qua đầu Ma-na-se,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Khi Giô-sép thấy cha đặt tay phải trên đầu Ép-ra-im thì không bằng lòng, nên ông cầm tay cha đổi từ đầu Ép-ra-im sang đầu Ma-na-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Khi Giô-sép thấy cha ông đặt tay phải trên đầu Ép-ra-im, ông không được vui, nên ông đỡ cánh tay của cha ông đang để trên đầu Ép-ra-im mà đặt trên đầu Ma-na-se.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Khi Giô-sép thấy cha mình đặt tay hữu trên đầu Ép-ra-im thì không bằng lòng nên nắm bàn tay cha đang để trên đầu Ép-ra-im mà chuyển qua đầu Ma-na-se.

Ging-Sou (IUMINR)

18Ninh gorngv mbuox ninh nyei die, “Die aah! Maiv zeiz hnangv naaiv lorqc. Dorn-hlo dongh naaiv dauh. Oix zuqc longc meih nyei mbiaauc jieqv buoz maan naaiv dauh nyei m'nqorngv.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Yauxej hais rau Yakhauj hais tias, “Txiv, ua li ko tsis yog lawm. Tus no yog tus tub hlob, tso koj txhais tesxis rau saum nws taubhau.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18rồi thưa rằng: Chẳng phải vậy, cha. Đứa nầy đầu lòng, để tay hữu cha trên đầu nó mới phải, chớ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ông nói: “Thưa cha, không phải vậy. Đứa nầy mới là con cả, xin cha đặt tay phải trên đầu nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Giô-sép nói với cha ông, “Thưa cha, không phải vậy, vì đứa nầy là con đầu lòng, xin cha đặt tay phải trên đầu nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Giô-sép thưa với cha: “Thưa cha, không; đứa này mới là con trưởng, xin cha đặt tay hữu trên đầu nó.”

Ging-Sou (IUMINR)

19Mv baac ninh nyei die maiv kangv. Ninh gorngv, “Dorn aah! Yie hiuv nyei. Maa^natv^se nyei zeiv-fun yaac oix benx yietc fingx. Ninh yaac duqv zoux hlo. Mv baac ninh nyei youz oix duqv zoux gauh hlo. Youz nyei zeiv-fun oix benx camv-fingx hlo nyei.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Yakhauj tsis kam, nws hais tias, “Tub, kuv paub lawm, kuv paub zoo. Manaxes cov xeebntxwv yuav huamvam coob thiab ua ib haivneeg tseemceeb. Tiamsis nws tus kwv yuav tau ua neeg tseemceeb dua nws tus tijlaug, thiab nws tej xeebntxwv tseem yuav huamvam coob thiab ua ntau haivneeg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nhưng cha người không chịu và cãi rằng: Cha biết, con; cha biết. Nó sẽ trở nên một dân; nó cũng sẽ lớn vậy, con; song thể nào em nó cũng sẽ lớn hơn và dòng dõi nó sẽ thành ra vô số nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nhưng cha ông không chịu và nói: “Con ơi, cha biết rõ lắm. Ma-na-se sẽ trở thành một dân tộc và nó cũng sẽ lớn mạnh. Tuy nhiên em nó sẽ lớn hơn và dòng dõi em nó sẽ trở thành vô số nước.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Nhưng cha ông từ chối và nói, “Con ơi, cha biết, cha biết. Nó cũng sẽ trở thành một dân, và nó cũng sẽ trở nên vĩ đại. Tuy nhiên em nó sẽ trỗi hơn nó; dòng dõi của em nó sẽ trở thành nhiều dân tộc.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nhưng cha người không chịu mà nói: “Cha biết, con ơi, nó cũng sẽ trở nên một dân và nó cũng trở thành vĩ đại. Tuy nhiên em nó sẽ vĩ đại hơn nó và dòng dõi của em nó sẽ trở nên một nhóm dân tộc.”

Ging-Sou (IUMINR)

20Wuov hnoi Yaakopv buang waac ninh mbuo. Ninh gorngv,“I^saa^laa^en Mienh oix dorh meih nyei mbuox mingh buang waac.Ninh mbuo oix gorngv, ‘Tov Tin-Hungh bun meih hnangv E^faa^im caux Maa^natv^se nor.’+”I^saa^laa^en ziouc hnangv naaiv nor bun E^faa^im duqv zoux gauh hlo Maa^natv^se.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Yog li ntawd, hnub ntawd Yakhauj foom koob hmoov rau nkawd hais tias, “Yog cov Yixalayees foom koob hmoov rau ib tus twg, lawv yuav tsum tuav neb ob lub npe. Lawv yuav hais tias, ‘Thov Vajtswv foom koob hmoov rau koj ib yam li foom rau Efalayees thiab Manaxes nkawd.’ ” Qhov uas Yakhauj ua li no twb yog nws muab Efalayees tso ua Manaxes ntej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Trong ngày đó, người chúc phước cho hai đứa con trai nầy mà nói rằng: Ấy vì ngươi mà dân Y-sơ-ra-ên sẽ chúc phước nhau rằng: Cầu xin Đức Chúa Trời làm cho ngươi được giống như Ép-ra-im và Ma-na-se. Vậy, Gia-cốp đặt Ép-ra-im trước Ma-na-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ngày hôm đó, ông chúc phước cho hai đứa trẻ:“Dân Y-sơ-ra-ên sẽ nhân danh các cháu mà chúc phước cho nhau rằng:‘Cầu xin Đức Chúa Trời làm cho bạn được như Ép-ra-im và Ma-na-se!’”Vậy, Gia-cốp đặt Ép-ra-im trước Ma-na-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Vậy ngày hôm đó, cụ chúc phước cho chúng và bảo, “Nhờ con mà I-sơ-ra-ên sẽ chúc phước cho nhau và nói: ‘Cầu xin Ðức Chúa Trời ban phước cho bạn được như Ép-ra-im và Ma-na-se.’” Như thế, cụ đã lập Ép-ra-im trước Ma-na-se.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Hôm ấy Gia-cốp chúc phước cho chúng rằng: “Dân Y-sơ-ra-ên sẽ nhân danh các cháu mà chúc phước lành: Cầu xin Đức Chúa Trời làm cho ngươi như Ép-ra-im và Ma-na-se.” Như thế Gia-cốp đặt Ép-ra-im trước Ma-na-se.

Ging-Sou (IUMINR)

21Buang liuz waac, I^saa^laa^en gorngv mbuox Yosepv, “Yie guei seix nyei ziangh hoc aav lamh taux aqv. Mv baac Tin-Hungh zungv caux meih mbuo yiem, yaac oix dorh meih mbuo nzuonx meih mbuo nyei ong-taaix nyei deic-bung.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Ces Yakhauj hais rau Yauxej hais tias, “Koj twb pom lawm hais tias, kuv twb yuav tuag, tiamsis Vajtswv yuav nrog nraim koj nyob thiab yuav coj koj rov qab mus nyob pem koj tej yawgkoob lub tebchaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Y-sơ-ra-ên lại nói cùng Giô-sép rằng: Nầy, cha sẽ thác, nhưng Đức Chúa Trời sẽ phù hộ và đem các con trở về xứ tổ phụ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Y-sơ-ra-ên còn nói với Giô-sép: “Nầy, cha sắp qua đời, nhưng Đức Chúa Trời sẽ phù hộ và đưa các con trở về quê cha đất tổ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Ðoạn I-sơ-ra-ên nói với Giô-sép, “Cha sắp sửa qua đời, nhưng Ðức Chúa Trời sẽ ở với các con, và sẽ đem các con về quê cha đất tổ của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Y-sơ-ra-ên lại bảo Giô-sép: “Cha gần qua đời nhưng Đức Chúa Trời sẽ ở với các con và đem các con trở về xứ của tổ phụ các con.

Ging-Sou (IUMINR)

22Yie zorqv dongh yie longc nzuqc ndaauv caux juang-zinx caangv duqv Aa^mo^lai Mienh nyei wuov norm zorng jiu bun meih, maiv zeiz bun meih nyei gorx mbuo.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Kuv yuav muab lub nroog Sekhees, cheebtsam uas zoo ua noj ua haus uas kuv nqa ntaj nqa hneev mus txeeb tau ntawm cov neeg Amaules tes los pub rau koj ua koj tug, kuv tsis pub rau koj cov tijlaug.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Còn cha sẽ cho con một phần đất trổi hơn các anh em, là phần đất của cha đã dùng cung kiếm đoạt lấy của dân A-mô-rít đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Riêng con, cha sẽ cho con một phần trội hơn các anh em con, đó là sườn núi Si-chem mà cha đã dùng cung kiếm chiếm lấy từ tay dân A-mô-rít.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Giờ đây cha cho con một phần gia tài nhiều hơn các anh em con, đó là phần đất cha đã dùng kiếm cung đoạt được từ tay người A-mô-ri.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Riêng phần con, ta cho con dãy đất mà ta đã dùng cung kiếm đoạt lấy của dân A-mô-rít vì con trổi hơn các anh em con.”