So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Vaajtswv ncu txug Nau‑a hab tej tsaj qus tsaj nyeg huvsw kws nrug Nau‑a nyob huv lub nkoj. Mas Vaajtswv txhad ua cua ntsawj rua sau lub nplajteb dej txhad nqeg.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Samơ̆ Ơi Adai ƀu wơr bĭt hĭ ôh kơ Noah laih anŭn abih bang hơdôm hlô mơnơ̆ng rong hăng hơdôm hlô mơnơ̆ng pơkŏn nao hăng gơ̆ amăng kŏmpăn; Ñu brơi angĭn thut laih anŭn ia čơdơ̆ng hrŏ trŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vả, Đức Chúa Trời nhớ lại Nô-ê cùng các loài thú và súc vật ở trong tàu với người, bèn khiến một trận gió thổi ngang qua trên đất, thì nước dừng lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Chúa Trời nhớ đến Nô-ê cùng các loài thú rừng và gia súc ở trong tàu với ông, nên Ngài khiến một trận gió thổi ngang qua mặt đất và nước rút xuống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Ðức Chúa Trời nhớ đến Nô-ê, cùng mọi thú rừng, và mọi gia súc đang ở trong tàu với ông. Ðức Chúa Trời khiến một trận gió thổi qua mặt đất, nước bèn hạ xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đức Chúa Trời nhớ đến Nô-ê và các loài sinh vật, súc vật ở trong tàu với ông. Đức Chúa Trời cho một trận gió thổi ngang qua mặt đất, nước lụt bèn rút xuống.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Tej qhov dej txhawv huv nruab tiv txwv hab tej rooj ntug kuj raug muab kaw, naag sau ntuj txhad tu lawm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Abih hơdôm phŭn ia prŏng dơlăm laih anŭn bơnư̆ ia amăng adai hơmâo krư̆ hĭ laih. Ia hơjan mơ̆ng adai kho̱ng hĭ laih,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Các nguồn của vực lớn và các đập trên trời lấp ngăn lại; mưa trên trời không sa xuống nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Các nguồn của vực lớn và các cửa đập trên trời đóng lại, mưa từ trời không đổ xuống nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Các nguồn vực thẳm và các cửa sổ trên trời đóng lại; mưa từ trời tạnh hẳn.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Các nguồn nước của vực sâu, các cửa sổ trên trời đóng lại, và mưa từ trời ngưng đổ trên đất.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Dej txhad nqeg sau lub nplajteb quas zug lawm. Thaus dhau ib puas tswb caug nub lawm dej kuj nqeg lawm ntau.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3laih anŭn ia hrŏ tui ƀrư̆ ƀrư̆ amăng sa-rơtuh rơmapluh hrơi dơ̆ng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nước giựt khỏi mặt đất, lần lần vừa hạ vừa giựt; trong một trăm năm mươi ngày nước mới bớt xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nước rút dần khỏi mặt đất. Sau một trăm năm mươi ngày, nước mới xuống thấp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Nước từ từ rút khỏi mặt đất. Sau một trăm năm mươi ngày, nước hạ xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nước rút xuống, cứ tiếp tục rút xuống, trong một trăm năm mươi ngày, nước mới hạ xuống.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Nub tim kaum xyaa lub xyaa hli lub nkoj lug txawb rua sau tej roob Alalab.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Ƀơi hrơi tal pluh-tơjuh amăng blan tal tơjuh, kŏmpăn dŏ đo̱m ƀơi sa boh čư̆ amăng tring Ararat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đến tháng bảy, ngày mười bảy, chiếc tàu tấp trên núi A-ra-rát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vào ngày mười bảy, tháng bảy, chiếc tàu tấp trên núi A-ra-rát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Vào ngày mười bảy, tháng Bảy, chiếc tàu hạ xuống trên Núi A-ra-rát.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ngày mười bảy tháng bảy, chiếc tàu tấp trên dãy núi A-ra-rát.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Dej nqeg quas zug moog txug lub kaum hli. Nub xab ib lub kaum hli tej ncov roob kuj tshwm tuaj.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Laih anŭn ia ăt hrŏ tui ƀrư̆ dơ̆ng truh kơ blan tal pluh, laih anŭn ƀơi hrơi tal sa amăng blan tal pluh anai yơh, khul kơčŏng čư̆ rơđah rai laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nước cứ lần lần hạ cho đến tháng mười; ngày mồng một tháng đó, mấy đỉnh núi mới lộ ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nước cứ tiếp tục hạ dần cho đến tháng mười. Ngày mồng một tháng mười, các đỉnh núi mới lộ ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Nước cứ tiếp tục hạ xuống cho đến tháng Mười. Ðến ngày mồng một tháng Mười, các đỉnh núi mới bắt đầu lộ ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nước cứ rút cho đến tháng thứ mười; ngày mồng một tháng mười các đỉnh núi mới lộ ra.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Dhau plaub caug nub lawm Nau‑a qheb lub qhov rais nkoj kws nwg ua,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Tơdơi kơ pă̱pluh hrơi, Noah pŏk amăng phă̱ ƀơi kŏmpăn ñu hơmâo pơkra laih anŭn,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Được bốn mươi ngày, Nô-ê mở cửa sổ mình đã làm trên tàu,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Sau bốn mươi ngày Nô-ê mở cửa sổ mà ông đã trổ trên tàu,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Sau bốn mươi ngày, Nô-ê mở cánh cửa sổ của chiếc tàu ông đã đóng,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Sau bốn mươi ngày, Nô-ê mở cửa sổ mình đã làm trên tàu,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7nwg tso ib tug uab voj tawm moog. Tug uab voj hov yaa moog yaa lug moog txug thaus dej qhuav taag huv lub nplajteb.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7hăng pŏk tơbiă sa drơi čim ak. Čim ak ƀu wơ̆t glaĭ ôh, samơ̆ ñu pŏr nanao jum dar tơl ia hrŏ hĭ abih bang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7thả một con quạ ra; quạ liệng đi liệng lại cho đến khi nước giựt khô trên mặt đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7và thả con quạ ra. Quạ lượn đi lượn lại cho đến khi mặt đất khô hẳn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 và thả một con quạ bay ra. Nó lượn tới lượn lui cho đến khi nước rút khỏi mặt đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

7ông thả một con quạ ra, nó bay đi lượn lại cho đến khi nước cạn khô trên mặt đất.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Nau‑a tso ib tug nquab taug yaa moog, saib dej nqeg taag huv lub nplajteb los tsw tau.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Giŏng anŭn, Noah pŏk tơbiă sa drơi čim pơrơgŏm kiăng kơ lăng tơdah ia hơmâo hrŏ laih aka mơ̆ng lŏn thu,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người cũng thả một con bồ câu ra, đặng xem thử nước hạ bớt trên mặt đất chưa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ông cũng thả con bồ câu ra để xem nước đã rút bớt trên mặt đất chưa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Ðoạn ông thả một con bồ cầu bay ra, để xem nước đã rút hẳn khỏi mặt đất chưa.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ông cũng thả một con bồ câu để xem nước rút khỏi mặt đất chưa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Tassws tug nquab taug nrhav tsw tau chaw tsaws vem dej tseed nyaab thoob nplajteb, mas txhad yaa rov lug rua ntawm Nau‑a huv lub nkoj. Mas Nau‑a cev teg moog nteg tug nquab hov lug rua huv lub nkoj.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9samơ̆ ia ăt dŏ go̱m lu anih lŏn thu, čim pơrơgŏm anŭn hơduah ƀu ƀuh ôh anih kiăng kơ găm; ñu pŏr glaĭ pơ kŏmpăn laih anŭn Noah yơr tơngan mă gơ̆ mŭt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nhưng bồ câu chẳng tìm được nơi nào đáp chân xuống, bèn bay trở về trong tàu cùng người, vì nước còn khắp cả trên mặt đất. Nô-ê giơ tay bắt lấy bồ câu, đem vào tàu lại với mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng bồ câu không tìm được chỗ đáp nên bay trở về tàu với ông, vì nước còn phủ khắp mặt đất. Nô-ê đưa tay bắt lấy bồ câu đem vào tàu với mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Nhưng con bồ câu không tìm được một nơi nào để đậu, nên nó bay về lại chiếc tàu với ông, vì nước vẫn còn lai láng trên khắp mặt đất. Ông giơ tay ra, đón nó, và đem nó vào lại trong tàu với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng bồ câu không tìm được chỗ nào đáp chân xuống, nên quay về với ông trên tàu, vì nước vẫn còn trên khắp mặt đất. Ông đưa tay đón bồ câu đem vào trong tàu với mình.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Nau‑a tog dua xyaa nub le tso tug nquab tawm huv lub nkoj moog dua ib zag.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Ñu dŏ tơguan tơjuh hrơi dơ̆ng laih anŭn pŏk čim pơrơgŏm anŭn dơ̆ng mơ̆ng kŏmpăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đoạn, người đợi bảy ngày nữa, lại thả bồ câu ra khỏi tàu;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ông đợi thêm bảy ngày, rồi lại thả bồ câu ra khỏi tàu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Ông đợi thêm bảy ngày, rồi thả con bồ câu ra khỏi tàu một lần nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ông đợi thêm bảy ngày rồi lại thả bồ câu ra khỏi tàu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Thaus yuav tsaus ntuj tug nquab rov lug rua ntawm Nau‑a, tug kaug ncauj kwv ib daim nplooj txwv aulib ntsuab ntsuab kws nyav de lug. Nau‑a txhad paub tas dej nqeg taag huv lub nplajteb lawm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Laih anŭn anai nê, čim pơrơgŏm anŭn pŏr glaĭ kơ Noah amăng hrơi klăm, čơgong ba hla ôliwơ mơtah ƀơi tơƀoč ñu. Tui anŭn, Noah thâo krăn ia hơmâo hrŏ trŭn laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11đến chiều bồ câu về cùng người, và nầy, trong mỏ tha một lá ô-li-ve tươi; Nô-ê hiểu rằng nước đã giảm bớt trên mặt đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đến chiều, bồ câu trở về với ông, và kìa, mỏ nó tha một lá ô-liu tươi! Nô-ê hiểu rằng nước đã rút bớt trên mặt đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Ðến chiều tối, con bồ câu bay về, và kìa, trong mỏ nó có một lá ô-liu non. Thế là Nô-ê biết nước đã rút khỏi mặt đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đến chiều, bồ câu quay về, mỏ ngậm một chiếc lá ô-liu mới hái; Nô-ê biết rằng nước đã rút khỏi mặt đất.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Nau‑a tog dua xyaa nub le tso tug nquab tawm moog, mas tug nquab tsw rov lug rua ntawm Nau‑a le lawm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Giŏng anŭn, ñu dŏ tơguan tơjuh hrơi dơ̆ng laih anŭn pŏk tơbiă čim pơrơgŏm anŭn dơ̆ng; tal anai čim anŭn ƀu wơ̆t glaĭ dơ̆ng tah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người đợi bảy ngày nữa, thả con bồ câu ra; nhưng chuyến nầy bồ câu chẳng trở về cùng người nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ông lại đợi thêm bảy ngày nữa, rồi thả con bồ câu ra; và lần nầy bồ câu không trở về với ông nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Ông đợi thêm bảy ngày nữa rồi thả con bồ cầu ra, lần nầy con bồ câu không trở về với ông nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đợi bảy ngày nữa, ông lại thả bồ câu ra, nhưng lần này bồ câu không quay về với ông nữa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Xyoo kws rau pua ib, lub ib hlis nub xab ib dej qhuav taag huv lub nplajteb, mas Nau‑a yaws tej vuag kws vuv lub nkoj saib mas pum tas aav qhuav lawm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Hlak Noah năm-rơtuh hăng sa thŭn, ƀơi hrơi tal sa amăng blan tal sa, ia hrŏ hĭ abih laih. Noah pŏk bơbŭng kŏmpăn, lăng jum dar laih anŭn ƀuh lŏn tơnah hlak thu krô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nhằm năm sáu trăm một của đời Nô-ê, ngày mồng một, tháng giêng, nước đã giựt bày mặt đất khô; Nô-ê bèn giở mui tàu mà nhìn; nầy, mặt đất đã se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ngày mồng một, tháng giêng, năm thứ sáu trăm lẻ một, nước đã rút cạn trên mặt đất. Nô-ê giở mui tàu, và nhìn thấy mặt đất đã ráo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Vào ngày mồng một, tháng Giêng, năm sáu trăm lẻ một của đời Nô-ê, nước đã rút khỏi mặt đất. Nô-ê dỡ mui tàu và nhìn; ông thấy mặt đất đang khô ráo.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ngày mồng một tháng giêng năm thứ 601 đời Nô-ê, nước trên đất đã cạn khô, Nô-ê giở mui tàu nhìn xuống và thấy mặt đất đã khô nước.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Thaus txug nub tim neeg nkaum xyaa lub ob hlis lub nplajteb qhuav taag lawm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Ƀơi hrơi tal duapluh-tơjuh amăng blan tal dua, lŏn tơnah thu krô abih bang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đến tháng hai, ngày hai mươi bảy, đất đã khô rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ngày hai mươi bảy tháng hai, đất đã hoàn toàn khô ráo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Ðến ngày hai mươi bảy, tháng Hai, mặt đất đã khô hẳn.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ngày hai mươi bảy tháng hai, đất đã khô hoàn toàn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Yawmsaub has rua Nau‑a tas,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Giŏng anŭn, Ơi Adai laĭ hăng Noah,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đức Chúa Trời bèn phán cùng Nô-ê rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đức Chúa Trời phán với Nô-ê:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Ðức Chúa Trời phán với Nô-ê,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Đức Chúa Trời phán bảo Nô-ê:

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16“Koj hab koj quaspuj koj tej tub tej nyaab huvsw ca le tawm huv lub nkoj moog.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16“Tơbiă bĕ mơ̆ng kŏmpăn, ih hăng bơnai ih, ƀing ană đah rơkơi ih wơ̆t hăng ƀing hơđŭ ih mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hãy ra khỏi tàu, ngươi, vợ, các con và các dâu ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16“Con hãy ra khỏi tàu cùng với vợ, các con trai và các con dâu mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 “Ngươi hãy ra khỏi tàu – ngươi, vợ ngươi, các con trai ngươi, và vợ của các con trai ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

16“Con hãy ra khỏi tàu cùng với vợ, các con trai và các dâu con.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Ca le coj txhua yaam tsaj caj sa kws nrug koj nyob tawm lug, tsw has naag noog tsaj txhu hab txhua yaam tsaj kws nkaag huv aav, sub txhad tau yeej noob fuam vaam coob rua huv nplajteb.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Mă tơbiă bĕ abih bang djuai hơdip, khul čim brĭm laih anŭn hơdôm hlô mơnơ̆ng prŏng laih anŭn anet hăng ih, anŭn kăh gơñu dưi pơtơbiă rai hăng pơlar kơ djŏp lŏn tơnah.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Hãy thả ra với ngươi mọi vật sống của các xác thịt đã ở cùng ngươi: nào chim, nào thú, nào côn trùng bò trên đất, hầu cho chúng nó sanh sản, và thêm nhiều trên mặt đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Hãy đem ra khỏi tàu các sinh vật đã ở với con, là những loài xác thịt như chim, các loài thú, các loài bò sát trên đất, để chúng sinh sôi nẩy nở và gia tăng gấp bội trên đất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Hãy đem ra với ngươi mọi sinh vật của mọi loài xác thịt đã ở với ngươi, nào chim chóc, thú vật, và mọi loài bò sát mặt đất, để chúng gia tăng đông đúc trên đất. Chúng phải sinh sôi nảy nở thêm nhiều trên đất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Hãy đem ra với con các sinh vật đã ở cùng con, các loài thú vật, chim chóc, súc vật và mọi loài bò sát trên đất để chúng sinh sôi nẩy nở và gia tăng trên đất.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Nau‑a hab nwg tug quaspuj hab nwg tej tub tej nyaab txawm tawm lug.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Tui anŭn, Noah tơbiă mơ̆ng kŏmpăn hăng bơnai ñu, laih anŭn wơ̆t hăng ƀing ană ñu, ƀing hơđŭ ñu mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vậy, Nô-ê cùng vợ người, các con trai và các dâu người ra khỏi tàu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vậy, Nô-ê cùng với vợ, các con trai và các con dâu ra khỏi tàu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Vậy Nô-ê cùng các con trai ông, vợ ông, và vợ của các con trai ông ra khỏi tàu.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vậy Nô-ê ra khỏi tàu, với vợ, con và dâu mình,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Txhua yaam tsaj txhu hab txhua yaam tsaj kws nkaag huv aav hab txhua yaam noog, yog txhua yaam tsaj kws nkaag hab yaa huv lub nplajteb, kuj tawm ib yaam zuj zug huv lub nkoj lug.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Rĭm pe̱r hlô mơnơ̆ng prŏng laih anŭn anet wơ̆t hăng khul čim brĭm, anŭn jing abih bang hlô mơnơ̆ng hơdip ƀơi lŏn tơnah yơh, tơbiă mơ̆ng kŏmpăn amăng khul tơpul djuai gơñu pô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Các thú, rắn, chim cùng mọi vật hành động trên mặt đất tùy theo giống đều ra khỏi tàu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Tất cả các loài thú rừng, loài bò sát trên đất, loài chim cùng mọi vật sống động trên đất đều ra khỏi tàu, loài nào theo loài nấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Rồi mọi thú vật, mọi sinh vật bò sát, mọi chim trời, mọi loài di động trên đất đều ra khỏi tàu, theo từng gia đình một.

Bản Dịch Mới (NVB)

19mọi loài dã thú, bò sát, chim chóc và mọi loài bò trên đất, đều ra khỏi tàu, loài nào đi theo loài nấy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Nau‑a ua ib lub thaaj rua Yawmsaub, mas muab tej tsaj kws huv hab tej noog kws huv qee tug lug hlawv xyeem sau lub thaaj hov.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Giŏng anŭn, Noah pơdơ̆ng đĭ sa kơnưl ngă yang kơ Yahweh; ñu mă sa drơi amăng rĭm djuai hlô mơnơ̆ng rơgoh laih anŭn čim brĭm rơgoh, hăng čuh hơdôm hlô anŭn hlo̱m drơi jing sa gơnam ngă yang čuh ƀơi kơnưl.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nô-ê lập một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va. Người bắt các súc vật thanh sạch, các loài chim thanh sạch, bày của lễ thiêu dâng lên bàn thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Bấy giờ Nô-ê lập một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va. Ông bắt các loài thú thanh sạch và các loài chim thanh sạch làm tế lễ thiêu dâng lên bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Bấy giờ Nô-ê lập một bàn thờ để thờ CHÚA, rồi ông bắt một con trong các thú vật thanh sạch và một con trong các thứ chim thanh sạch làm của lễ thiêu dâng trên bàn thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Bấy giờ, Nô-ê xây một bàn thờ để thờ phượng CHÚA và bắt đủ các con thú tinh sạch và chim tinh sạch dâng tế lễ thiêu trên bàn thờ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Thaus Yawmsaub nov tej paa tsw qaab kws hum nwg lub sab mas nwg has huv nwg lub sab tas, “Kuv yuav tsw tsawm foom nplajteb dua le lawm vem yog tim tuabneeg, txawm yog tuabneeg xaav zaaj phem rua huv lub sab ib txwm thaus yau lug kuj xwj. Hab kuv yuav tsw muab txhua yaam kws caj sa ua kuas puam tsuaj dua le lawm, ib yaam le kuv tau ua lug lawm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Asăp mơnơ̆ng ngă yang anŭn pơmơak kơ Yahweh laih anŭn Ñu pơmĭn amăng pran jua Ñu pô tui anai, “Kâo ƀu či hơtŏm păh lŏn tơnah anai yuakơ hơget tơlơi mơnuih hơmâo ngă dơ̆ng tah; Kâo thâo khul tơlơi pơmĭn amăng pran jua ñu jing sat ƀai čơdơ̆ng mơ̆ng ñu hlak dŏ čơđai. Kâo ƀu či pơrai hĭ abih bang djuai hơdip Kâo hơmâo hrih pơjing anŭn dơ̆ng tah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đức Giê-hô-va hưởng lấy mùi thơm và nghĩ thầm rằng: Ta chẳng vì loài người mà rủa sả đất nữa, vì tâm tánh loài người vẫn xấu xa từ khi còn tuổi trẻ; ta cũng sẽ chẳng hành các vật sống như ta đã làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đức Giê-hô-va vui hưởng mùi thơm và tự nhủ: “Ta sẽ chẳng bao giờ vì loài người mà nguyền rủa đất nữa, dù tâm địa của loài người vẫn xấu xa từ lúc còn niên thiếu. Ta sẽ không bao giờ tiêu diệt các loài sinh vật như Ta đã làm nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Khi CHÚA ngửi lấy mùi thơm, CHÚA tự nhủ, “Ta sẽ không bao giờ nguyền rủa đất vì cớ loài người nữa, vì lòng dạ của loài người đã có khuynh hướng xấu từ khi còn trẻ. Ta cũng sẽ không tiêu diệt mọi sinh vật như Ta đã làm nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

21CHÚA ngửi mùi thơm tế lễ thì tự nhủ trong lòng: “Ta sẽ chẳng bao giờ vì loài người mà rủa sả địa cầu nữa; cho dù xu hướng của loài người là xấu xa từ lúc còn nhỏ. Ta cũng sẽ chẳng hủy diệt các loài sinh vật như Ta đã làm;

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Thaus lub nplajteb tseed muaj nyob, yuav muaj lub caij tseb lub caij sau, muaj lub caij txag lub caij suv, muaj lub caij ntuj no lub caij ntuj kub, muaj nruab nub muaj mo ntuj tsw tu ncua le.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22“Tơdang lŏn tơnah ăt dŏ dơnơ̆ng,bơyan jŭ pla laih anŭn bơyan pĕ hơpuă,hrơi hlơr laih anŭn hrơi rơŏt,bơyan pha̱ng laih anŭn bơyan puih,hrơi klăm laih anŭn mlam mơguahči hơmâo nanao ƀu či pơdơi ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Hễ đất còn, thì mùa gieo giống cùng mùa gặt hái, lạnh và nóng, mùa hạ cùng mùa đông, ngày và đêm, chẳng bao giờ tuyệt được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ngày nào quả đất còn,Thì mùa gieo giống và gặt hái, mùa lạnh và nóng,Mùa hạ và mùa đông, ngày và đêm,Sẽ chẳng bao giờ chấm dứt.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Hễ ngày nào trái đất còn,Mùa gieo và mùa gặt,Trời lạnh và trời nóng,Mùa hạ và mùa đông, Ngày và đêm,Sẽ không ngừng tiếp diễn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Một khi quả đất còn, Thì mùa gieo và mùa gặt, Thời tiết lạnh và nóng, Mùa hạ và mùa đông, Ngày và đêm Sẽ chẳng bao giờ chấm dứt.”