So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New King James Version(NKJV)

Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

New King James Version (NKJV)

1Then God remembered Noah, and every living thing, and all the animals that were with him in the ark. And God made a wind to pass over the earth, and the waters subsided.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Ma Yiang Sursĩ tỡ bữn khlĩr Nô-ê, cớp nheq tữh charán cruang cớp charán dống ca ỡt cớp Nô-ê tâng tuoc ki. Yiang Sursĩ tễng cuyal phát ploaq chũop nheq cloong cutễq nâi. Chơ dỡq mbỡiq sarễt.

New International Version (NIV)

1But God remembered Noah and all the wild animals and the livestock that were with him in the ark, and he sent a wind over the earth, and the waters receded.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vả, Đức Chúa Trời nhớ lại Nô-ê cùng các loài thú và súc vật ở trong tàu với người, bèn khiến một trận gió thổi ngang qua trên đất, thì nước dừng lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Chúa Trời nhớ đến Nô-ê cùng các loài thú rừng và gia súc ở trong tàu với ông, nên Ngài khiến một trận gió thổi ngang qua mặt đất và nước rút xuống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Ðức Chúa Trời nhớ đến Nô-ê, cùng mọi thú rừng, và mọi gia súc đang ở trong tàu với ông. Ðức Chúa Trời khiến một trận gió thổi qua mặt đất, nước bèn hạ xuống.

New King James Version (NKJV)

2The fountains of the deep and the windows of heaven were also stopped, and the rain from heaven was restrained.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Máh abóc dỡq cỡt laviei loah, cớp dỡq tễ paloŏng la tỡ bữn sễng noâng. Mia la tỡ bữn choân noâng; án yứh ễn.

New International Version (NIV)

2Now the springs of the deep and the floodgates of the heavens had been closed, and the rain had stopped falling from the sky.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Các nguồn của vực lớn và các đập trên trời lấp ngăn lại; mưa trên trời không sa xuống nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Các nguồn của vực lớn và các cửa đập trên trời đóng lại, mưa từ trời không đổ xuống nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Các nguồn vực thẳm và các cửa sổ trên trời đóng lại; mưa từ trời tạnh hẳn.

New King James Version (NKJV)

3And the waters receded continually from the earth. At the end of the hundred and fifty days the waters decreased.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Toâq vớt muoi culám sỡng chít tangái tễ raloâm dỡq toâq tâng cutễq nâi, ngkíq dỡq ki ngcuai sarễt muoi tangái bĩq, muoi tangái bĩq.

New International Version (NIV)

3The water receded steadily from the earth. At the end of the hundred and fifty days the water had gone down,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nước giựt khỏi mặt đất, lần lần vừa hạ vừa giựt; trong một trăm năm mươi ngày nước mới bớt xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nước rút dần khỏi mặt đất. Sau một trăm năm mươi ngày, nước mới xuống thấp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Nước từ từ rút khỏi mặt đất. Sau một trăm năm mươi ngày, nước hạ xuống.

New King James Version (NKJV)

4Then the ark rested in the seventh month, the seventeenth day of the month, on the mountains of Ararat.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Tangái muoi chít tapul, casâi tapul, tuoc Nô-ê kiang tâng anũol cóh A-rarat.

New International Version (NIV)

4and on the seventeenth day of the seventh month the ark came to rest on the mountains of Ararat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đến tháng bảy, ngày mười bảy, chiếc tàu tấp trên núi A-ra-rát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vào ngày mười bảy, tháng bảy, chiếc tàu tấp trên núi A-ra-rát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Vào ngày mười bảy, tháng Bảy, chiếc tàu hạ xuống trên Núi A-ra-rát.

New King James Version (NKJV)

5And the waters decreased continually until the tenth month. In the tenth month, on the first day of the month, the tops of the mountains were seen.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Ma dỡq, ki cu rangái muoi tangái bĩq muoi tangái bĩq án sarễt yỗn toau toâq tangái muoi, casâi muoi chít. Tangái ki nŏ́q mpáh loah máh anũol cóh.

New International Version (NIV)

5The waters continued to recede until the tenth month, and on the first day of the tenth month the tops of the mountains became visible.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nước cứ lần lần hạ cho đến tháng mười; ngày mồng một tháng đó, mấy đỉnh núi mới lộ ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nước cứ tiếp tục hạ dần cho đến tháng mười. Ngày mồng một tháng mười, các đỉnh núi mới lộ ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Nước cứ tiếp tục hạ xuống cho đến tháng Mười. Ðến ngày mồng một tháng Mười, các đỉnh núi mới bắt đầu lộ ra.

New King James Version (NKJV)

6So it came to pass, at the end of forty days, that Noah opened the window of the ark which he had made.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Vớt tễ tangái ki bữn pỗn chít tangái ễn nŏ́q Nô-ê pớh toong án khoiq táq dŏq tâng tuoc ki.

New International Version (NIV)

6After forty days Noah opened a window he had made in the ark

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Được bốn mươi ngày, Nô-ê mở cửa sổ mình đã làm trên tàu,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Sau bốn mươi ngày Nô-ê mở cửa sổ mà ông đã trổ trên tàu,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Sau bốn mươi ngày, Nô-ê mở cánh cửa sổ của chiếc tàu ông đã đóng,

New King James Version (NKJV)

7Then he sent out a raven, which kept going to and fro until the waters had dried up from the earth.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Cớp án acláh muoi lám chớm ca‑ac. Chớm ki pâr luloah níc toau toâq tangái dỡq sarễt tễ cloong cutễq.

New International Version (NIV)

7and sent out a raven, and it kept flying back and forth until the water had dried up from the earth.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7thả một con quạ ra; quạ liệng đi liệng lại cho đến khi nước giựt khô trên mặt đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7và thả con quạ ra. Quạ lượn đi lượn lại cho đến khi mặt đất khô hẳn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 và thả một con quạ bay ra. Nó lượn tới lượn lui cho đến khi nước rút khỏi mặt đất.

New King James Version (NKJV)

8He also sent out from himself a dove, to see if the waters had receded from the face of the ground.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Chơ Nô-ê acláh muoi lám chớm tariap ễn yỗn pỡq nhêng dỡq sarễt chơ ma tỡ yũah.

New International Version (NIV)

8Then he sent out a dove to see if the water had receded from the surface of the ground.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người cũng thả một con bồ câu ra, đặng xem thử nước hạ bớt trên mặt đất chưa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ông cũng thả con bồ câu ra để xem nước đã rút bớt trên mặt đất chưa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Ðoạn ông thả một con bồ cầu bay ra, để xem nước đã rút hẳn khỏi mặt đất chưa.

New King James Version (NKJV)

9But the dove found no resting place for the sole of her foot, and she returned into the ark to him, for the waters were on the face of the whole earth. So he put out his hand and took her, and drew her into the ark to himself.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Ma chớm tariap nâi tỡ ramóh muoi ntốq léq yỗn án têq póc. Chơ án pâr píh loah chu tuoc sĩa, yuaq dỡq noâng ỡt pláh tâng pỡng cloong cutễq. Nô-ê tavoc cỗp chớm tariap ki, cớp amut loah tâng tuoc.

New International Version (NIV)

9But the dove could find nowhere to perch because there was water over all the surface of the earth; so it returned to Noah in the ark. He reached out his hand and took the dove and brought it back to himself in the ark.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nhưng bồ câu chẳng tìm được nơi nào đáp chân xuống, bèn bay trở về trong tàu cùng người, vì nước còn khắp cả trên mặt đất. Nô-ê giơ tay bắt lấy bồ câu, đem vào tàu lại với mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng bồ câu không tìm được chỗ đáp nên bay trở về tàu với ông, vì nước còn phủ khắp mặt đất. Nô-ê đưa tay bắt lấy bồ câu đem vào tàu với mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Nhưng con bồ câu không tìm được một nơi nào để đậu, nên nó bay về lại chiếc tàu với ông, vì nước vẫn còn lai láng trên khắp mặt đất. Ông giơ tay ra, đón nó, và đem nó vào lại trong tàu với ông.

New King James Version (NKJV)

10And he waited yet another seven days, and again he sent the dove out from the ark.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Tễ tangái ki Nô-ê acoan bữn tapul tangái ễn, ki nŏ́q án acláh sĩa chớm tariap.

New International Version (NIV)

10He waited seven more days and again sent out the dove from the ark.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đoạn, người đợi bảy ngày nữa, lại thả bồ câu ra khỏi tàu;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ông đợi thêm bảy ngày, rồi lại thả bồ câu ra khỏi tàu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Ông đợi thêm bảy ngày, rồi thả con bồ câu ra khỏi tàu một lần nữa.

New King James Version (NKJV)

11Then the dove came to him in the evening, and behold, a freshly plucked olive leaf was in her mouth; and Noah knew that the waters had receded from the earth.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Toâq tabữ, chớm tariap nâi pâr chu loah pỡ tuoc cớp cubỗ muoi liang sala o‑li‑vê ramoong. Ngkíq, Nô-ê dáng lứq samoât raloâm dỡq khoiq sarễt sa‑ữi chơ.

New International Version (NIV)

11When the dove returned to him in the evening, there in its beak was a freshly plucked olive leaf! Then Noah knew that the water had receded from the earth.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11đến chiều bồ câu về cùng người, và nầy, trong mỏ tha một lá ô-li-ve tươi; Nô-ê hiểu rằng nước đã giảm bớt trên mặt đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đến chiều, bồ câu trở về với ông, và kìa, mỏ nó tha một lá ô-liu tươi! Nô-ê hiểu rằng nước đã rút bớt trên mặt đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Ðến chiều tối, con bồ câu bay về, và kìa, trong mỏ nó có một lá ô-liu non. Thế là Nô-ê biết nước đã rút khỏi mặt đất.

New King James Version (NKJV)

12So he waited yet another seven days and sent out the dove, which did not return again to him anymore.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Tễ tangái ki Nô-ê acoan bữn tapul tangái ễn, nŏ́q án acláh loah chớm tariap ki. Tữ án acláh trỗ nâi, chớm tariap ki tỡ bữn chu noâng pỡ án.

New International Version (NIV)

12He waited seven more days and sent the dove out again, but this time it did not return to him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người đợi bảy ngày nữa, thả con bồ câu ra; nhưng chuyến nầy bồ câu chẳng trở về cùng người nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ông lại đợi thêm bảy ngày nữa, rồi thả con bồ câu ra; và lần nầy bồ câu không trở về với ông nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Ông đợi thêm bảy ngày nữa rồi thả con bồ cầu ra, lần nầy con bồ câu không trở về với ông nữa.

New King James Version (NKJV)

13And it came to pass in the six hundred and first year, in the first month, the first day of the month, that the waters were dried up from the earth; and Noah removed the covering of the ark and looked, and indeed the surface of the ground was dry.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Tâng cumo Nô-ê bữn tapoât culám muoi cumo, tangái muoi, casâi muoi, raloâm dỡq ki sarễt tháng tễ cloong cutễq. Moâm ki, Nô-ê tŏ́h nheq sarpo tuoc. Án tapoang nhêng chu nâi chu ki, án hữm cloong cutễq khoiq cheq khỗ chơ.

New International Version (NIV)

13By the first day of the first month of Noah’s six hundred and first year, the water had dried up from the earth. Noah then removed the covering from the ark and saw that the surface of the ground was dry.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nhằm năm sáu trăm một của đời Nô-ê, ngày mồng một, tháng giêng, nước đã giựt bày mặt đất khô; Nô-ê bèn giở mui tàu mà nhìn; nầy, mặt đất đã se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ngày mồng một, tháng giêng, năm thứ sáu trăm lẻ một, nước đã rút cạn trên mặt đất. Nô-ê giở mui tàu, và nhìn thấy mặt đất đã ráo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Vào ngày mồng một, tháng Giêng, năm sáu trăm lẻ một của đời Nô-ê, nước đã rút khỏi mặt đất. Nô-ê dỡ mui tàu và nhìn; ông thấy mặt đất đang khô ráo.

New King James Version (NKJV)

14And in the second month, on the twenty-seventh day of the month, the earth was dried.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Tangái bar chít tapul, casâi bar cutễq cỡt khỗ loah nheq.

New International Version (NIV)

14By the twenty-seventh day of the second month the earth was completely dry.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đến tháng hai, ngày hai mươi bảy, đất đã khô rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ngày hai mươi bảy tháng hai, đất đã hoàn toàn khô ráo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Ðến ngày hai mươi bảy, tháng Hai, mặt đất đã khô hẳn.

New King James Version (NKJV)

15Then God spoke to Noah, saying,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Yiang Sursĩ atỡng Nô-ê neq:

New International Version (NIV)

15Then God said to Noah,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đức Chúa Trời bèn phán cùng Nô-ê rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đức Chúa Trời phán với Nô-ê:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Ðức Chúa Trời phán với Nô-ê,

New King James Version (NKJV)

16“Go out of the ark, you and your wife, and your sons and your sons’ wives with you.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16“Cóq mới dững lacuoi, con, cớp cumân mới loŏh tễ tuoc nâi.

New International Version (NIV)

16“Come out of the ark, you and your wife and your sons and their wives.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hãy ra khỏi tàu, ngươi, vợ, các con và các dâu ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16“Con hãy ra khỏi tàu cùng với vợ, các con trai và các con dâu mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 “Ngươi hãy ra khỏi tàu – ngươi, vợ ngươi, các con trai ngươi, và vợ của các con trai ngươi.

New King James Version (NKJV)

17Bring out with you every living thing of all flesh that is with you: birds and cattle and every creeping thing that creeps on the earth, so that they may abound on the earth, and be fruitful and multiply on the earth.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Cớp cóq mới pong aloŏh tê máh charán mới khoiq amut tâng tuoc, dếh chớm, dếh charán talor, dếh charán dống dŏq yỗn têq cỡt rứh rưong sa‑ữi lứq tâng cloong cutễq nâi.”

New International Version (NIV)

17Bring out every kind of living creature that is with you—the birds, the animals, and all the creatures that move along the ground—so they can multiply on the earth and be fruitful and increase in number on it.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Hãy thả ra với ngươi mọi vật sống của các xác thịt đã ở cùng ngươi: nào chim, nào thú, nào côn trùng bò trên đất, hầu cho chúng nó sanh sản, và thêm nhiều trên mặt đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Hãy đem ra khỏi tàu các sinh vật đã ở với con, là những loài xác thịt như chim, các loài thú, các loài bò sát trên đất, để chúng sinh sôi nẩy nở và gia tăng gấp bội trên đất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Hãy đem ra với ngươi mọi sinh vật của mọi loài xác thịt đã ở với ngươi, nào chim chóc, thú vật, và mọi loài bò sát mặt đất, để chúng gia tăng đông đúc trên đất. Chúng phải sinh sôi nảy nở thêm nhiều trên đất.”

New King James Version (NKJV)

18So Noah went out, and his sons and his wife and his sons’ wives with him.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Ngkíq Nô-ê cớp lacuoi án, dếh máh con cớp cumân án, nheq náq alới loŏh tễ tuoc.

New International Version (NIV)

18So Noah came out, together with his sons and his wife and his sons’ wives.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vậy, Nô-ê cùng vợ người, các con trai và các dâu người ra khỏi tàu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vậy, Nô-ê cùng với vợ, các con trai và các con dâu ra khỏi tàu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Vậy Nô-ê cùng các con trai ông, vợ ông, và vợ của các con trai ông ra khỏi tàu.

New King James Version (NKJV)

19Every animal, every creeping thing, every bird, and whatever creeps on the earth, according to their families, went out of the ark.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Cớp dũ ramứh charán ca tamoong tâng cốc cutễq nâi loŏh tễ tuoc ki tê, dũ ramứh chớm, dũ ramứh charán talor, cớp dũ ramứh charán canŏ́h hỡ.

New International Version (NIV)

19All the animals and all the creatures that move along the ground and all the birds—everything that moves on land—came out of the ark, one kind after another.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Các thú, rắn, chim cùng mọi vật hành động trên mặt đất tùy theo giống đều ra khỏi tàu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Tất cả các loài thú rừng, loài bò sát trên đất, loài chim cùng mọi vật sống động trên đất đều ra khỏi tàu, loài nào theo loài nấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Rồi mọi thú vật, mọi sinh vật bò sát, mọi chim trời, mọi loài di động trên đất đều ra khỏi tàu, theo từng gia đình một.

New King James Version (NKJV)

20Then Noah built an altar to the Lord, and took of every clean animal and of every clean bird, and offered burnt offerings on the altar.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Chơ Nô-ê táq muoi lám prông dŏq sang toam Yiang Sursĩ. Án ĩt muoi lám charán cớp muoi lám chớm tễ nheq máh charán bráh puai rit. Án bốh charán ki tâng prông sang dŏq sa‑ỡn Yiang Sursĩ.

New International Version (NIV)

20Then Noah built an altar to the Lord and, taking some of all the clean animals and clean birds, he sacrificed burnt offerings on it.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nô-ê lập một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va. Người bắt các súc vật thanh sạch, các loài chim thanh sạch, bày của lễ thiêu dâng lên bàn thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Bấy giờ Nô-ê lập một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va. Ông bắt các loài thú thanh sạch và các loài chim thanh sạch làm tế lễ thiêu dâng lên bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Bấy giờ Nô-ê lập một bàn thờ để thờ CHÚA, rồi ông bắt một con trong các thú vật thanh sạch và một con trong các thứ chim thanh sạch làm của lễ thiêu dâng trên bàn thờ.

New King James Version (NKJV)

21And the Lord smelled a soothing aroma. Then the Lord said in His heart, “I will never again curse the ground for man’s sake, although the imagination of man’s heart is evil from his youth; nor will I again destroy every living thing as I have done.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Yiang Sursĩ sâng bũi pahỡm toâq án sâng hỡi phuom ki. Cớp án chanchớm tâng mứt neq: “Cứq tỡ bữn pupap noâng cốc cutễq nâi cỗ tian máh cũai táq ranáq sâuq. Cứq dáng mứt pahỡm cũai chanchớm níc ranáq sâuq tễ noâng carnễn. Ma cứq tỡ bữn cachĩt noâng máh ramứh tamoong riang cứq khoiq táq tễ nhũang chơ.

New International Version (NIV)

21The Lord smelled the pleasing aroma and said in his heart: “Never again will I curse the ground because of humans, even though every inclination of the human heart is evil from childhood. And never again will I destroy all living creatures, as I have done.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đức Giê-hô-va hưởng lấy mùi thơm và nghĩ thầm rằng: Ta chẳng vì loài người mà rủa sả đất nữa, vì tâm tánh loài người vẫn xấu xa từ khi còn tuổi trẻ; ta cũng sẽ chẳng hành các vật sống như ta đã làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đức Giê-hô-va vui hưởng mùi thơm và tự nhủ: “Ta sẽ chẳng bao giờ vì loài người mà nguyền rủa đất nữa, dù tâm địa của loài người vẫn xấu xa từ lúc còn niên thiếu. Ta sẽ không bao giờ tiêu diệt các loài sinh vật như Ta đã làm nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Khi CHÚA ngửi lấy mùi thơm, CHÚA tự nhủ, “Ta sẽ không bao giờ nguyền rủa đất vì cớ loài người nữa, vì lòng dạ của loài người đã có khuynh hướng xấu từ khi còn trẻ. Ta cũng sẽ không tiêu diệt mọi sinh vật như Ta đã làm nữa.

New King James Version (NKJV)

22“While the earth remains,Seedtime and harvest,Cold and heat,Winter and summer,And day and nightShall not cease.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Lứq samoât, khân noâng bữn cốc cutễq nâi, ki noâng bữn tê máh ranáq neq: Catữ chuchóh cớp catữ susot, cutâu cớp leng, catữ phũac cớp catữ sangễt, tangái cớp sadâu.”

New International Version (NIV)

22“As long as the earth endures, seedtime and harvest, cold and heat, summer and winter, day and night will never cease.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Hễ đất còn, thì mùa gieo giống cùng mùa gặt hái, lạnh và nóng, mùa hạ cùng mùa đông, ngày và đêm, chẳng bao giờ tuyệt được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ngày nào quả đất còn,Thì mùa gieo giống và gặt hái, mùa lạnh và nóng,Mùa hạ và mùa đông, ngày và đêm,Sẽ chẳng bao giờ chấm dứt.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Hễ ngày nào trái đất còn,Mùa gieo và mùa gặt,Trời lạnh và trời nóng,Mùa hạ và mùa đông, Ngày và đêm,Sẽ không ngừng tiếp diễn.”