So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Ging-Sou(IUMINR)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Ging-Sou (IUMINR)

1O Ziouv aac, meih zaah mangc yie,yaac hiuv yie.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã dò xét tôi, và biết tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lạy Đức Giê-hô-va, Ngài đã dò xét conVà biết rõ con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1CHÚA ôi, Ngài đã dò xét con và biết con.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lạy CHÚA, Ngài đã xem xét Và biết tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lạy Chúa, Ngài đã tra xét và thấu hiểu tất cả về tôi.

Ging-Sou (IUMINR)

2Yie zueiz njiec fai jiez sin meih hiuv nyei.Meih yiem go nyei dorngx hiuv duqv yie nyei hnyouv hnamv nyei jauv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Chúa biết khi tôi ngồi, lúc tôi đứng dậy; Từ xa Chúa hiểu biết ý tưởng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Chúa biết khi con ngồi, lúc con đứng dậy;Từ xa Chúa biết rõ tư tưởng con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ngài biết khi con ngồi, lúc con đứng dậy;Từ xa Ngài đã thấu rõ mọi ý tưởng của con.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ngài biết khi tôi ngồi, lúc tôi đứng dậy; Từ xa Ngài đã nhận thấy tư tưởng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Chúa biết khi tôi ngồi,lúc tôi đứng dậy.Ngài rõ các tư tưởng tôi,trước khi tôi nghĩ tới chúng.

Ging-Sou (IUMINR)

3Yie bieqc cuotv fai bueix njiec meih mangc muonc nyei,yaac hiuv toux yie zoux nyei yietc zungv jauv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chúa xét nét nẻo đàng và sự nằm ngủ tôi, Quen biết các đường lối tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Chúa xem xét lối con đi và chỗ con nằm nghỉ,Quen biết các đường lối con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngài biết rõ lối nào con ra đi hay khi nào con nằm ngủ;Ngài quen thuộc mọi đường lối của con.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ngài thấy rõ con đường tôi đi, lúc tôi nằm nghỉ; Mọi đường lối tôi Ngài đều quen thuộc.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúa biết chỗ tôi đi,nơi tôi nằm xuống.Ngài thấu rõ mọi hành vi tôi.

Ging-Sou (IUMINR)

4O Ziouv aac, yie liemh maiv gaengh gorngv cuotv yietc joux waacmeih zungv hiuv nzengc mi'aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vì lời chưa ở trên lưỡi tôi, Kìa, hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã biết trọn hết rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi lời chưa ở trên lưỡi con,Lạy Đức Giê-hô-va, Ngài đã biết hết rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Thật vậy, khi lưỡi con chưa thốt thành lời,Kìa, CHÚA ôi, Ngài đã biết tất cả rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vì trước khi lưỡi tôi nói ra một tiếng, Kìa, CHÚA đã biết tất cả rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Trước khi tôi mở miệng nói nửa câu, thì, Chúa ôi,Ngài đã biết trước rồi.

Ging-Sou (IUMINR)

5Meih yiem yie nyei nza'hmien maengx caux yie nyei nqa'haav nqaang,yaac longc meih nyei buoz maan jienv yie.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Chúa bao phủ tôi phía sau và phía trước, Đặt tay Chúa trên mình tôi…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chúa bao phủ con phía sau và phía trước,Đặt tay Chúa trên mình con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ngài bao vây con cả phía sau lẫn phía trước;Ngài đặt tay Ngài trên con.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ngài bao phủ tôi phía trước lẫn phía sau, Ngài đặt tay bảo vệ tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ngài bao quanh tôi phía trước lẫn phía sau,và đặt tay Ngài trên tôi.

Ging-Sou (IUMINR)

6Meih ndongc naaiv hiuv yie, yie gengh! mbuoqc horngh haic,se gauh hlang yie haih bieqc hnyouv nyei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Sự tri thức dường ấy, thật diệu kỳ quá cho tôi, Cao đến đỗi tôi không với kịp!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Sự tri thức dường ấy thật diệu kỳ quá cho con,Cao đến nỗi con không thể vươn tới được!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðối với con, điều ấy quá diệu kỳ,Quá cao diệu, con không hiểu thấu.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Sự hiểu biết của Ngài thật quá diệu kỳ cho tôi; Cao quá để tôi đạt đến được.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Sự khôn ngoan của Ngài thật quá diệu kỳ đối với tôi;vượt quá khả năng hiểu biết của tôi.

Ging-Sou (IUMINR)

7Yie haih mingh haaix cingx haih biaux ndutv meih nyei Singx Lingh?Fai yie haih biaux mingh haaix cingx leih ndutv meih nyei hmien?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Tôi sẽ đi đâu xa Thần Chúa? Tôi sẽ trốn đâu khỏi mặt Chúa?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Con sẽ đi đâu xa Thần Chúa?Con sẽ trốn đâu khỏi sự hiện diện của Ngài?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Con có thể đi đâu để tránh khỏi Thần của Ngài?Con sẽ trốn ở đâu hầu thoát khỏi sự hiện diện của Ngài?

Bản Dịch Mới (NVB)

7Tôi sẽ đi đâu xa khỏi thần Chúa? Tôi sẽ trốn đâu khỏi mặt Ngài?

Bản Phổ Thông (BPT)

7Tôi đi đâu để tránh khỏi Thánh Linh Chúa?Chạy đâu để tránh mặt Chúa?

Ging-Sou (IUMINR)

8Se gorngv yie faaux lungh, meih yiem wuov.Se gorngv yie njiec yiemh gen, meih yaac yiem wuov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nếu tôi lên trời, Chúa ở tại đó, Ví tôi nằm dưới Âm phủ, kìa, Chúa cũng có ở đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nếu con lên trời, Chúa ở tại đó,Nếu con nằm dưới âm phủ, kìa Chúa cũng có ở đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nếu con lên trời, Ngài đang ngự tại đó;Nếu con xuống âm phủ, kìa, Ngài cũng hiện hữu ở đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nếu tôi lên trời, Ngài đang ở đó; Nếu tôi nằm dưới Âm Phủ, kìa, Ngài cũng có ở đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nếu tôi lên trời,Chúa có ở đó.Nếu tôi nằm trong mồ mả,Chúa cũng có ở đó.

Ging-Sou (IUMINR)

9Se gorngv yie ndaix mingh mba'hnoi cuotv nyei dorngx,fai yiem wuov bung ziqc koiv,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nhược bằng tôi lấy cánh hừng đông, Bay qua ở tại cuối cùng biển,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nếu con chắp cánh hừng đôngBay qua tận cùng biển cả,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nếu con lấy cánh bình minh bay đến những nơi xa xăm tận chân trời góc bể,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nếu tôi cất cánh bay về phía hừng đông Hay ở nơi cực tây của biển cả;

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nếu tôi mọc lên từ phía Đông cùng với mặt trời,hay lặn xuống phía Tây quá bên kia biển,

Ging-Sou (IUMINR)

10meih zungv yiem wuov dorh yie,yaac yiem wuov tengx yie.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Tại đó tay Chúa cũng sẽ dẫn dắt tôi, Tay hữu Chúa sẽ nắm giữ tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tại đó tay Chúa cũng sẽ dẫn dắt con,Tay phải Chúa sẽ nắm giữ con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Tại đó, tay Ngài sẽ dẫn dắt con;Tay phải Ngài sẽ nắm lấy con.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Tại đó, tay Ngài cũng dẫn dắt tôi; Cánh tay phải của Ngài sẽ nắm giữ tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10thì Chúa cũng có ở đó để dẫn dắt tôi.Tay phải Chúa sẽ nắm tôi.

Ging-Sou (IUMINR)

11Se gorngv yie gorngv, “Tov bun hmuangx torngv jienv yie,bun weih gormx yie nyei njang tiuv benx lungh muonz zanc.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nếu tôi nói: Sự tối tăm chắc sẽ che khuất tôi, Ánh sáng chung quanh tôi trở nên đêm tối,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nếu con nói: “Bóng tối chắc sẽ che khuất con,Và ánh sáng chung quanh con trở nên đêm tối,”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nếu con nói, “Chắc bóng tối sẽ che khuất được mình,Khi ánh sáng chung quanh mình đổi thành bóng tối,”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nếu tôi nói, chắc chắn bóng tối sẽ che giấu tôi, Ánh sáng sẽ trở nên đêm tối chung quanh tôi;

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nếu tôi nói,“Bóng tối sẽ che kín tôi.Nguyện xin ánh sáng quanh tôi biến thành bóng tối.”

Ging-Sou (IUMINR)

12Weic meih nor, liemh hmuangx yaac maiv zeiz hmuangx,lungh muonz zanc yaac ndongc lungh hnoi zanc njang,weic meih aeqv, hmuangx se hnangv njang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Thì chính sự tối tăm không thể giấu chi khỏi Chúa, Ban đêm soi sáng như ban ngày, Và sự tối tăm cũng như ánh sáng cho Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Thì bóng tối ấy cũng không thể che nổi Chúa,Ban đêm sẽ sáng như ban ngày,Và bóng tối cũng thành ánh sáng đối với Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Thế nhưng đối với Ngài, bóng tối chẳng tối tăm gì cả,Ban đêm sáng rõ như ban ngày;Ngài thấy rõ như nhau dù trong bóng tối hay ngoài ánh sáng,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng chính bóng tối sẽ không tối đối với Ngài; Ban đêm cũng sáng như ban ngày; Bóng tối như ánh sáng đối với Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng bóng tối không che được mắt Ngài.Bóng tối cũng sáng như ban ngày;Vì đối với Chúa tối và sáng chẳng khác gì nhau.

Ging-Sou (IUMINR)

13Meih zeix yiem yie gu'nyuoz nyei nyungc-nyungc.Yiem maa nyei ga'sie meih gapv yie daaih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vì chính Chúa nắn nên tâm thần tôi, Dệt thành tôi trong lòng mẹ tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì chính Chúa nắn nên tâm can con,Dệt thành con trong lòng mẹ con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vì chính Ngài đã dựng nên hình hài của con;Ngài đã tạo thành con trong dạ của mẹ con.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vì chính Chúa tạo nên tạng phủ tôi; Ngài dệt thành tôi trong lòng mẹ tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Chúa đã tạo nên con người tôi;Ngài nắn nên tôi từ trong bụng mẹ.

Ging-Sou (IUMINR)

14Yie ceng meih weic zuqc meih zeix yie cuotv daaih peix fuc haic, mbuoqc horngh haic.Meih zoux nyei nyungc-nyungc za'gengh peix fuc haic.Yie nyei hnyouv zien-zien hiuv duqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Tôi cảm tạ Chúa, vì tôi được dựng nên cách đáng sợ lạ lùng. Công việc Chúa thật lạ lùng, lòng tôi biết rõ lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Con cảm tạ Chúa vì con được dựng nên một cách đáng sợ và lạ lùng.Công việc Chúa thật quá diệu kỳ,Lòng con biết rõ lắm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Con cảm tạ Ngài, vì con đã được dựng nên cách đáng sợ và lạ lùng;Công việc của Ngài quá diệu kỳ, lòng con biết rõ lắm.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Tôi cảm tạ Chúa vì tôi đã được tạo nên một cách đáng sợ và diệu kỳ; Các công việc của Chúa thật diệu kỳ, Linh hồn tôi biết rõ lắm.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Tôi ca ngợi Ngài vì Ngài dựng nên tôi một cách kỳ diệu.Điều Chúa làm thật lạ lùng.Tôi biết rất rõ.

Ging-Sou (IUMINR)

15Yie yiem maa nyei ga'sie zeix cuotv,se yiem gem jienv nyei dorngx gapv yie nyei mbungv-qorng nyei ziangh hoc,zungv bingx meih maiv mbueiz.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Khi tôi được dựng nên trong nơi kín, Chịu nắn nên cách xảo tại nơi thấp của đất, Thì các xương cốt tôi không giấu được Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Khi con được dựng nên trong nơi kín đáo,Được đan dệt cách tinh xảo ở nơi sâu thẳm của đất,Thì các xương cốt con không giấu được Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Khi con được tạo thành trong nơi kín đáo,Ðược thành hình trong những nơi sâu thẳm của lòng đất, Các xương cốt con vẫn không thể giấu được Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Xương cốt tôi không giấu được Chúa Khi tôi được tạo nên trong nơi bí ẩn; Được kết thành một cách tinh vi ở nơi sâu của đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chúa thấy xương cốt tôi được tạo nên trong khi tôi thành hình trong bụng mẹ tôi.Khi tôi được tạo dựng nên trong đó,

Ging-Sou (IUMINR)

16Yie nyei sin maiv gaengh benx fangx zeiv,meih nyei m'zing zungv buatc yie mi'aqv.Yie liemh maiv gaengh maaih yietc norm hnoi wuov zanc,meih weic yie dingc daaih nyei hnoi-nyieqc yietc zungv fiev jienv meih nyei sou-daan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Mắt Chúa đã thấy thể chất vô hình của tôi; Số các ngày định cho tôi, Đã biên vào sổ Chúa trước khi chưa có một ngày trong các ngày ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Mắt Chúa đã thấy thể chất vô hình của con;Số các ngày định cho con,Đã biên vào sổ ChúaKhi chưa có một ngày nào trong các ngày ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Mắt Ngài đã thấy rõ thể chất vô hình của con;Tất cả những ngày định cho đời con đã được ghi vào sách của Ngài,Trước khi con sống một ngày nào trong các ngày ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Mắt Chúa thấy thể chất vô hình của tôi; Tất cả các ngày định cho tôi Đã được ghi vào sổ của Chúa Trước khi chưa có một ngày nào trong số các ngày ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ngài thấy thân thể tôi thành hình.Trước khi tôi chào đời được một ngàythì số các ngày đã định cho tôi đã được ghi vào sổ Chúa.

Ging-Sou (IUMINR)

17O Tin-Hungh aac, meih hnamv nyei sic weic yie nor za'gengh jaaix haic.Gapv daaih nyei soux mouc ndongc haaix camv aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Hỡi Đức Chúa Trời, các tư tưởng Chúa quí báu cho tôi thay! Số các tư tưởng ấy thật lớn thay!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Lạy Đức Chúa Trời, các tư tưởng Chúa quý báu cho con biết bao!Các tư tưởng ấy thật vĩ đại!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ðối với con, Ðức Chúa Trời ôi, các tư tưởng của Ngài thật quý báu thay!Cộng các tư tưởng ấy lại, chúng nhiều vô số!

Bản Dịch Mới (NVB)

17Lạy Đức Chúa Trời, các tư tưởng Chúa thật quý báu cho tôi thay; Số lượng chúng lớn biết bao!

Bản Phổ Thông (BPT)

17Thượng Đế ôi,tư tưởng Chúa thật quá quí báu đối với tôi.Số tư tưởng đó thật quá nhiều.

Ging-Sou (IUMINR)

18Se gorngv yie saauv nor,maaih gauh camv saa-ziou.Yie nyie daaih nyei ziangh hoc,yie corc caux meih yiem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nếu tôi muốn đếm các tư tưởng ấy, thì nhiều hơn cát. Khi tôi tỉnh thức tôi còn ở cùng Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nếu con muốn đếm các tư tưởng ấy thì nhiều hơn cát.Khi tỉnh thức, con vẫn còn ở với Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nếu con đếm, chắc chúng nhiều hơn cát.Khi con thức dậy, con vẫn còn ở với Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nếu tôi đếm các tư tưởng ấy, Thì chúng nhiều hơn cát. Khi tôi thức dậy Tôi vẫn còn ở cùng Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nếu tôi thử đếmthì nhiều hơn cát bãi biển.Khi tôi thức giấc, tôi vẫn ở với Chúa.

Ging-Sou (IUMINR)

19O Tin-Hungh aac, feix duqv meih daix nzengc orqv mienh,feix duqv daix mienh nyei mienh leih nqoi yie.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hỡi Đức Chúa Trời, Chúa ắt sẽ giết kẻ ác! Hỡi người huyết, hãy đi khỏi ta…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đức Chúa Trời ôi! Chúa hẳn sẽ tiêu diệt kẻ ác.Hỡi bọn khát máu, hãy đi cho khuất mắt ta!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ðức Chúa Trời ôi, xin Ngài tiêu diệt những kẻ gian ác.Hỡi quân khát máu, hãy lìa xa ta!

Bản Dịch Mới (NVB)

19Lạy Đức Chúa Trời, ước gì Ngài diệt kẻ ác, Và những kẻ khát máu lìa xa tôi;

Bản Phổ Thông (BPT)

19Chúa ôi, tôi mong Ngài diệt kẻ ác!Bớ bọn sát nhân,hãy đi xa khỏi ta!

Ging-Sou (IUMINR)

20Ninh mbuo gorngv orqv nyei waac daanh meih,yaac gorngv doqc meih nyei mengh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Chúng nó nói nghịch Chúa cách phớm phỉnh, Kẻ thù nghịch Chúa lấy danh Chúa mà làm chơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Chúng cố tình nói những điều độc ác về Chúa,Kẻ thù Ngài nổi dậy chống Ngài luống công.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Chúng đã nói những lời độc địa chống lại Ngài;Kẻ thù của Ngài đã lấy danh Ngài để giỡn cợt đùa chơi.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Là kẻ nói điều ác nghịch Chúa; Những kẻ thù nói xấu danh Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Chúng nói xấu Ngài.Kẻ thù Chúa dùng danh Chúa cách bữa bãi.

Ging-Sou (IUMINR)

21O Ziouv aac, yie nzorng haic dongh nzorng meih wuov deix mienh.Yie yaac youx dongh ngaengc jienv meih wuov deix.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi há chẳng ghét những kẻ ghét Chúa ư? Há chẳng gớm ghiếc những kẻ dấy nghịch Chúa sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Lạy Đức Giê-hô-va, lẽ nào con không ghét những kẻ ghét Chúa?Và không ghê tởm bọn phản nghịch Chúa?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21CHÚA ôi, phải chăng con ghét những kẻ ghét Ngài?Phải chăng con gớm ghiếc những kẻ nổi lên chống lại Ngài?

Bản Dịch Mới (NVB)

21Lạy CHÚA, tôi há chẳng ghét những kẻ ghét Chúa ư? Và chẳng ghê tởm những kẻ chống nghịch Ngài sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

21Chúa ôi, tôi ghét kẻ ghét Chúa;Tôi ghét kẻ chống nghịch Ngài.

Ging-Sou (IUMINR)

22Yie nzorng ninh mbuo taux mbungv-fim,yaac funx ninh mbuo benx yie nyei win-wangv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Tôi ghét chúng nó, thật là ghét, Cầm chúng nó bằng kẻ thù nghịch tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Con ghét cay ghét đắng chúng,Kể chúng như kẻ thù của con vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Con ghét chúng thật là ghét;Con coi chúng như kẻ thù của con.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Tôi hoàn toàn ghét chúng; Coi chúng như kẻ thù.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Tôi ghét chúng quá sức;chúng nó là kẻ thù tôi.

Ging-Sou (IUMINR)

23O Tin-Hungh aac, tov zaah mangc yie,seix yie yaac hiuv duqv yie hnyouv hnamv nyei jauv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đức Chúa Trời ơi, xin hãy tra xét tôi, và biết lòng tôi; Hãy thử thách tôi, và biết tư tưởng tôi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đức Chúa Trời ôi! Xin tra xét con và biết lòng con;Xin thử nghiệm con và biết tư tưởng con;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ðức Chúa Trời ôi, xin dò xét con và thấu rõ lòng con;Xin thử nghiệm con và biết những ưu tư khắc khoải của con,

Bản Dịch Mới (NVB)

23Lạy Đức Chúa Trời, xin xem xét tôi và biết lòng tôi; Xin thử tôi và biết tư tưởng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Lạy Chúa, xin hãy tra xét tôi và hiểu lòng tôi;xin thử nghiệm tôi và biết các sự lo lắng trong lòng tôi.

Ging-Sou (IUMINR)

24Mangc gaax yiem yie maaih haaix nyungc orqv nyei sic,yaac tov dorh yie yangh yietc liuz nyei jauv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Xin xem thử tôi có lối ác nào chăng, Xin dắt tôi vào con đường đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Thử xem con có lối ác nào không,Và dẫn con vào con đường đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ðể xem trong tâm trí con có tư tưởng xấu nào chăng.Cầu xin Ngài dẫn đưa con vào con đường đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Xin Chúa nhìn xem tôi có đường lối ác nào chăng; Và xin hướng dẫn tôi trong đường đời đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Xin đừng để tôi bước trên lối sai lạc.Xin dẫn tôi vào con đường phải lẽ.