So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Anai jing hơdôm ƀing ană đah rơkơi Israel jing ƀing nao pơ čar Êjip hrŏm hăng Yakôb; rĭm čô nao hrŏm hăng sang anŏ ñu pô tui anai:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đây là tên các con trai của Y-sơ-ra-ên, mỗi người đều dẫn người nhà mình đi với Gia-cốp đến xứ Ê-díp-tô:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đây là tên các con trai của Y-sơ-ra-ên đã theo Gia-cốp đến Ai Cập cùng với gia đình mình:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Ðây là tên các con trai của I-sơ-ra-ên đã đến Ai-cập với Gia-cốp, mỗi người đi với gia đình mình:

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau đây là tên các con trai Y-sơ-ra-ên đã theo Gia-cốp xuống Ai-cập với gia đình mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khi đi xuống Ai-cập, Gia-cốp mang theo các con trai, và mỗi người con mang theo gia đình mình. Sau đây là tên các con trai của Ít-ra-en:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Reuben, Simeôn, Lêwi laih anŭn Yudah;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, và Giu-đa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, và Giu-đa;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi và Giu-đa,

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ru-bên, Xi-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Issakhar, Zebulun laih anŭn Benyamin;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Y-sa-ca, Sa-bu-lôn, và Bên-gia-min;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Y-sa-ca, Sa-bu-lôn, và Bên-gia-min;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 I-sa-ca, Xê-bu-lun, Bên-gia-min,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Y-sa-ca, Sa-bu-luân và Bên-gia-min;

Bản Phổ Thông (BPT)

3Y-xa-ca, Sa-bu-lôn, Bên-gia-min,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Dan laih anŭn Naptali; Gad laih anŭn Aser.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đan, Nép-ta-li, Gát, và A-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đan, Nép-ta-li, Gát, và A-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Ðan, Náp-ta-li, Gát, và A-se.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đan, Nép-ta-li, Gát và A-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Đan, Nép-ta-li, Gát, và A-se.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Mrô mơnuih amăng ƀing kơnung djuai Yakôb abih bang jing tơjuhpluh čô; Yôsêp dŏ amăng lŏn čar Êjip laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hết thảy những người bởi Gia-cốp sanh ra, được bảy mươi người; Giô-sép đã ở tại xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Tất cả con cháu của Gia-cốp là bảy mươi người, còn Giô-sép thì đã ở tại Ai Cập rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Tổng số những người trong dòng dõi của Gia-cốp là bảy mươi người. Còn Giô-sép thì đã sống tại Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tổng cộng số con cháu của Gia-cốp là bảy mươi người; còn Giô-sép đã ở trong xứ Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Tất cả con cháu Gia-cốp tổng cộng là 70 người. Giô-xép, con Gia-cốp đã cư ngụ tại Ai-cập.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Giŏng anŭn, Yôsêp laih anŭn abih ƀing ayŏng adơi ñu, wơ̆t hăng mơnuih amăng rơnŭk ñu djai abih laih,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vả, Giô-sép và anh em người cùng mọi kẻ đồng đời đó đều chết hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Rồi Giô-sép, các anh em của ông và những người cùng thế hệ lần lượt qua đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Giô-sép qua đời, tất cả anh em ông và mọi người trong thế hệ đó đều cũng qua đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Thế rồi, Giô-sép, tất cả anh em và tất cả người đồng thời với ông đều qua đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ít lâu sau, Giô-xép và các anh em qua đời cùng với những người đương thời.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7samơ̆ ƀing Israel đĭ kơyar lar lu jai laih anŭn jing hĭ lu biă mă. Tui anŭn, anih lŏn anŭn bă hăng ƀing gơñu soh sel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Con cháu Y-sơ-ra-ên thêm nhiều lạ lùng, nẩy nở ra, và trở nên rất cường thạnh; cả xứ đều đầy dẫy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Con cháu Y-sơ-ra-ên sinh sôi nẩy nở rất nhanh; dân số gia tăng, lan tràn khắp xứ và trở nên vô cùng hùng mạnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Nhưng con cháu I-sơ-ra-ên vẫn cứ tiếp tục sinh sôi nảy nở rất nhiều. Họ trở nên đông đúc và hùng mạnh. Khắp nước, nơi nào cũng có họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhưng dân Y-sơ-ra-ên sinh sôi nẩy nở rất nhiều, trở nên rất đông đảo, mạnh mẽ và ở đầy cả xứ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng dân Ít-ra-en có đông con nên dân số gia tăng rất nhanh. Họ trở nên rất hùng mạnh. Người Ít-ra-en lan tràn khắp xứ Ai-cập.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Giŏng anŭn, pô pơtao phrâo jing pô git gai amăng lŏn čar Êjip ƀu thâo krăn kơ Yôsêp ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nhưng bấy giờ tại nước Ê-díp-tô, có một vua mới lên ngôi, chẳng quen biết Giô-sép.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Bấy giờ có một vị vua mới lên ngôi cai trị Ai Cập, không biết đến Giô-sép.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bấy giờ, một vua mới lên ngôi trị vì tại Ai-cập; vua ấy không biết Giô-sép.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Sau đó có một vua mới lên ngôi cai trị Ai-cập và vua này không biết Giô-sép.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Rồi một vua mới lên cai trị nước Ai-cập. Vua nầy không quen biết Giô-xép.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Ñu pơhiăp hăng ană plei ñu tui anai, “Lăng adih, ƀing Israel jing ƀing lu biă mă laih anŭn jing tơlơi pơhyưt kơ ƀing ta yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vua phán cùng dân mình rằng: Nầy, dân Y-sơ-ra-ên đông và mạnh hơn chúng ta;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vua nói với dân mình rằng: “Kìa, dân Y-sơ-ra-ên đông và mạnh hơn chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Vua ấy nói với dân của ông, “Này, dân I-sơ-ra-ên đã thành một dân đông đúc và mạnh hơn chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vua bảo thần dân rằng: “Kìa, dân Y-sơ-ra-ên bây giờ quá đông và mạnh hơn chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vua bảo dân chúng, “Xem nầy! Dân Ít-ra-en đã trở nên quá đông và quá hùng mạnh, chúng ta không kham nổi!

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Rai bĕ, ƀing ta khŏm ngă mơneč hăng ƀing gơñu huĭ kơ ƀing gơñu či jing hĭ lu hloh dơ̆ng, laih anŭn tơdah hơmâo tơlơi blah ngă, sĭt ƀing gơñu či pơgop hăng ƀing rŏh ayăt pơblah pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing ta laih anŭn tơbiă đuaĭ hĭ mơ̆ng lŏn čar anai yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10hè! ta hãy dùng chước khôn ngoan đối cùng họ, kẻo họ thêm nhiều lên, một mai nếu có cơn chinh chiến xảy đến, họ sẽ hiệp cùng quân nghịch đánh lại ta, và ra khỏi xứ chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nào! Chúng ta hãy đối xử khôn ngoan với họ; nếu không, dân số họ cứ gia tăng và một khi chiến tranh xảy đến, họ sẽ bắt tay với quân thù đánh lại chúng ta, rồi trốn ra khỏi xứ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Hãy đến, chúng ta hãy dùng những biện pháp khôn ngoan để đối phó với chúng, kẻo chúng cứ tiếp tục gia tăng; rủi khi đất nước có chiến tranh, chúng sẽ hiệp tác với quân thù, đánh lại chúng ta, và rời khỏi xứ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Chúng ta phải khôn khéo đối xử với họ, e rằng họ cứ tiếp tục gia tăng và đến khi có chiến tranh, họ sẽ cấu kết với quân thù, đánh lại chúng ta và trốn thoát khỏi xứ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nếu chúng ta không làm gì cả thì họ sẽ còn gia tăng hơn nữa. Nay mai nếu xảy ra chiến tranh, họ rất có thể nhập với quân thù đánh chúng ta rồi trốn ra khỏi nước!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Tui anŭn, ƀing Êjip pơkô̆ ƀing khua hlŭn git gai ƀing Israel laih anŭn kơtư̆ juă hăng pơgŏ̱ ƀing gơ̆ mă bruă. Ƀing Israel ma̱n pơdơ̆ng plei Pithôm hăng plei Ramesê jing sang pioh dram gơnam kơ pơtao Pharaoh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy, người Ê-díp-tô bèn đặt các kẻ đầu xâu để bắt dân Y-sơ-ra-ên làm xâu khó nhọc; họ xây thành Phi-thom và Ram-se dùng làm kho tàng cho Pha-ra-ôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì vậy, người Ai Cập đặt các đốc công để hành hạ dân Y-sơ-ra-ên bằng những công việc nặng nề, bắt họ xây thành Phi-thom và Ram-se để làm kho tàng cho Pha-ra-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Vậy chúng lập các cai nô trên họ, để đàn áp họ bằng lao động khổ sai. Họ bị bắt xây cất các thành dự trữ lương thực cho Pha-ra-ôn; đó là các thành Pi-thom và Ram-se.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì vậy người Ai-cập đặt những cai nô áp bức dân Y-sơ-ra-ên bằng cách cưỡng bức họ lao động để xây dựng thành Phi-thom và Ram-se làm kho tàng cho Pha-ra-ôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nên người Ai-cập gây khổ nhọc cho dân Ít-ra-en. Họ đặt các cai nô lệ trên người Ít-ra-en, bắt xây các thành Phi-thom và Ram-se để làm trung tâm chứa hàng cho nhà vua.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Samơ̆ jai gơñu kơtư̆ juă ƀing gơ̆, jai ƀing gơ̆ čeh lar rai lu dơ̆ng; tui anŭn ƀing Êjip huĭ hyưt kơ ƀing Israel,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nhưng người Ê-díp-tô càng bắt làm khó nhọc chừng nào, dân Y-sơ-ra-ên càng thêm nhiều lên, và tràn ra chừng nấy. Người Ê-díp-tô bèn đem lòng ghen ghét dân Y-sơ-ra-ên,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng người Ai Cập càng hành hạ chừng nào, dân số Y-sơ-ra-ên càng gia tăng và lan rộng chừng nấy. Người Ai Cập lo sợ về dân Y-sơ-ra-ên

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Nhưng càng bị áp bức bao nhiêu, họ càng gia tăng dân số và tràn ra bấy nhiêu. Vì thế dân Ai-cập đâm ra lo sợ dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng càng bị áp bức bao nhiêu, dân Y-sơ-ra-ên càng sinh sôi nẩy nở và lan tràn bấy nhiêu, vì vậy người Ai-cập sợ người Y-sơ-ra-ên,

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng người Ai-cập càng hành hạ cực nhọc bao nhiêu, dân Ít-ra-en càng sinh sản thêm bấy nhiêu, lan tràn khắp nơi. Nên người Ai-cập đâm ra sợ hãi người Ít-ra-en

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13laih anŭn pơtơnap tơlơi hơdip ƀing gơ̆ sat biă mă yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13bắt làm công việc nhọc nhằn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13nên bắt họ làm việc cực nhọc,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Dân Ai-cập bèn bắt dân I-sơ-ra-ên làm những việc khắc nghiệt hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

13và càng bắt họ phục dịch cực khổ,

Bản Phổ Thông (BPT)

13và càng hành hạ họ thêm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Ƀing gơñu ngă brơi kơ tơlơi hơdip ƀing gơ̆ ruă phĭ̱ hăng tơlơi mă bruă gleh glan amăng tơlơi ngă ƀrĭk laih anŭn lŏn kraĭ ƀlit, hăng lu khul bruă pơkŏn amăng đang hơma; amăng abih bang bruă kơtraŏ tơnap ƀing gơ̆, ƀing Êjip brơi kơ ƀing gơ̆ mă bruă tơnap gleh biă mă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14gây cho đời dân ấy nên cay đắng, vì nỗi khổ sở nhồi đất, làm gạch và mọi việc khác ở ngoài đồng. Các công việc nầy người Ê-díp-tô bắt dân Y-sơ-ra-ên làm nhọc nhằn lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14khiến cuộc đời họ thêm đắng cay với bao công việc nặng nề như nhồi đất, làm gạch và đủ thứ việc đồng áng khác. Bất cứ việc gì người Ai Cập cũng bắt dân Y-sơ-ra-ên lao dịch nhọc nhằn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Chúng làm cho đời sống họ trở nên trăm bề cay đắng, vì họ phải lao động khổ sai trong việc nhồi đất làm gạch và mọi công việc đồng áng. Hễ việc gì chúng bắt họ làm, chúng đều dùng đó như một phương tiện để hành hạ họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

14khiến cho người Y-sơ-ra-ên có cuộc sống cay đắng vì phải làm lụng nặng nhọc trong việc nhồi đất sét làm gạch và phải làm đủ thứ công việc đồng áng. Trong mọi công việc người Ai-cập bắt người Y-sơ-ra-ên làm việc cực khổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Họ gây khổ nhọc cho người Ít-ra-en. Họ bắt người Ít-ra-en trộn vữa để đúc gạch, cùng làm những việc đồng áng. Người Ai-cập không nương tay chút nào trong việc hành hạ người Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Pơtao Êjip laĭ kơ ƀing đah kơmơi Hêbrơ mă ƀuai, anăn gơñu jing HʼSiphrah laih anŭn HʼPuah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vua xứ Ê-díp-tô cũng phán cùng các bà mụ của dân Hê-bơ-rơ, một người tên Siếp-ra và một người tên Phu-a,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vua Ai Cập truyền cho các cô đỡ người Hê-bơ-rơ, một người tên Siếp-ra và một người tên Phu-a,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Vua Ai-cập ra lịnh cho các bà mụ Hê-bơ-rơ, một bà tên Síp-ra và bà kia tên Pu-a,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vua Ai-cập bảo các cô đỡ của người Hê-bơ-rơ là Siếp-ra và Phu-a

Bản Phổ Thông (BPT)

15Hai bà đỡ người Do-thái, tên Síp-ra và Phu-a, giúp đỡ đẻ cho phụ nữ Ít-ra-en. Vua Ai-cập dặn các bà ấy như sau,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Ñu laĭ hăng ƀing gơ̆ tui anai, “Tơdang ƀing gih djru kơ ƀing đah kơmơi Hêbrơ đih apui laih anŭn mă ƀuai kơ ƀing gơ̆, tơdah ană nge anŭn jing ană đah rơkơi, pơdjai hĭ ñu; samơ̆ tơdah ană nge anŭn jing ană đah kơmơi, brơi ñu hơdip.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16mà rằng: Khi các ngươi đi rước thai cho người đàn bà Hê-bơ-rơ, hễ thấy sanh con trai, thì hãy làm cho chết đi; còn con gái, thì hãy để cho sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16rằng: “Khi đỡ đẻ cho các sản phụ Hê-bơ-rơ, hễ các ngươi thấy trên bàn sinh là con trai thì phải giết đi, còn con gái thì để cho sống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 “Khi các ngươi đến giúp các sản phụ Hê-bơ-rơ lúc họ lâm bồn, hãy xem đứa trẻ là trai hay gái. Hễ con trai, hãy giết đi; còn con gái, hãy để cho sống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16rằng: “Khi đỡ cho các sản phụ Y-sơ-ra-ên hai người phải xem trên bàn sanh, nếu đứa bé là con trai, hãy giết nó đi. Nếu là con gái, cứ để cho sống.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16“Khi các chị đi đỡ đẻ cho phụ nữ Do-thái thì hãy lưu ý. Nếu là con gái thì để cho sống, còn nếu con trai thì giết đi!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Wơ̆t tơdah tui anŭn, ƀing mă ƀuai ăt huĭ pơpŭ kơ Ơi Adai laih anŭn ƀu ngă tui hăng tơlơi pơtao Êjip hơmâo pơđar kơ ƀing gơñu ngă ôh; ƀing gơñu brơi kơ ƀing ană đah rơkơi hơdip yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhưng các bà mụ kính sợ Đức Chúa Trời, chẳng làm theo lời vua Ê-díp-tô phán dặn, đều để cho các con trai sống hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nhưng các cô đỡ kính sợ Đức Chúa Trời, không làm theo lệnh của vua Ai Cập, vẫn cứ để cho các bé trai sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Nhưng các bà mụ kính sợ Ðức Chúa Trời. Họ không làm theo lệnh vua Ai-cập đã truyền cho họ, và họ cứ để cho các bé trai sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Tuy nhiên mấy cô đỡ này có lòng kính sợ Đức Chúa Trời không làm theo chỉ thị của vua Ai-cập và cứ để cho các em bé trai sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nhưng các bà đỡ kính sợ Thượng Đế nên không vâng lệnh vua. Họ để cho các bé trai sống hết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Tui anŭn, pơtao Êjip iâu rai ƀing mă ƀuai anŭn hăng tơña tui anai, “Yua hơget ƀing gih hơmâo ngă laih kơ tơlơi anŭn lĕ? Yua hơget ƀing gih brơi kơ ƀing ană đah rơkơi hơdip lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vua xứ Ê-díp-tô bèn đòi những bà mụ mà phán rằng: Sao các ngươi làm như vậy, để cho những con trai sống?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vua Ai Cập gọi các cô đỡ đến và hỏi: “Sao các ngươi làm thế? Tại sao lại để cho các bé trai sống?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Vua Ai-cập cho gọi các bà mụ vào và hỏi, “Tại sao các ngươi làm như thế, và để cho các trẻ trai sống?”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vua Ai-cập đòi hai cô đỡ này đến và hỏi: “Tại sao các người làm như vậy? Tại sao các người để cho những đứa con trai sống?”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Vua Ai-cập liền gọi các bà đỡ lại hỏi, “Tại sao các chị làm vậy? Tại sao các chị để cho các bé trai sống?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Ƀing mă ƀuai laĭ glaĭ kơ pơtao Pharaoh tui anai, “Ƀing đah kơmơi Hêbrơ ƀu hrup hăng ƀing đah kơmơi Êjip ôh, ƀing gơñu rơjăng kơtang laih anŭn tơkeng hlâo kơ ƀing gơmơi truh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Các bà mụ tâu rằng: Ấy tại người đàn bà Hê-bơ-rơ chẳng phải như người đàn bà Ê-díp-tô; vì họ mạnh khoẻ hơn, đã sanh nở trước khi mụ đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Các cô đỡ tâu rằng: “Vì đàn bà Hê-bơ-rơ không giống như đàn bà Ai Cập. Họ khỏe lắm, đã sinh trước khi cô đỡ đến.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Hai cô đỡ đáp: “Phụ nữ Hê-bơ-rơ không phải như phụ nữ Ai-cập; họ rất khỏe mạnh và trước khi cô đỡ đến họ đã sinh rồi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các bà đỡ thưa, “Các phụ nữ Do-thái khoẻ hơn các phụ nữ Ai-cập. Họ sinh con trước khi chúng tôi đến.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Tui anŭn, Ơi Adai brơi tơlơi hiam klă kơ ƀing mă ƀuai anŭn laih anŭn ƀing Israel lar lu jai hăng kơtang jai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đức Chúa Trời ban ơn cho những bà mụ; dân sự gia thêm và trở nên đông đúc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đức Chúa Trời ban ơn cho các cô đỡ; dân số Y-sơ-ra-ên gia tăng và họ trở nên rất hùng mạnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đức Chúa Trời ban phước cho mấy cô đỡ và dân Y-sơ-ra-ên cứ ngày càng đông và rất mạnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Thượng Đế tỏ lòng nhân từ với các bà đỡ. Dân Do-thái tiếp tục gia tăng nên càng ngày càng hùng mạnh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Laih anŭn yuakơ ƀing mă ƀuai huĭ pơpŭ kơ Ơi Adai, tui anŭn Ñu pha brơi kơ ƀing gơ̆ sang anŏ kơ ƀing gơ̆ pô đĭ kơyar lu hloh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ấy vậy, vì bà mụ có lòng kính sợ Đức Chúa Trời, nên Ngài làm cho nhà họ được thạnh vượng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì các cô đỡ có lòng kính sợ Đức Chúa Trời, nên Ngài làm cho nhà họ được thịnh vượng.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vì mấy cô đỡ kính sợ Đức Chúa Trời nên Ngài cho gia đình họ thịnh vượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Vì các bà đỡ kính sợ Thượng Đế nên Ngài ban phước cho họ có gia đình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Giŏng anŭn, Pharaoh pơtă kơ abih bang ƀing ană plei ñu tui anai, “Rĭm ƀing ană đah rơkơi Hêbrơ hơmâo tơkeng rai, ƀing gih glŏm hĭ bĕ ƀing gơñu amăng krong Nil, samơ̆ brơi bĕ kơ rĭm ƀing ană đah kơmơi hơdip.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Pha-ra-ôn bèn truyền lịnh cho cả dân mình rằng: Phàm con trai của dân Hê-bơ-rơ mới sanh, hãy liệng xuống sông; còn con gái, thì để cho sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Pha-ra-ôn truyền lệnh cho toàn thể dân chúng rằng: “Hãy ném tất cả con trai sơ sinh của người Hê-bơ-rơ xuống sông, còn con gái thì để cho sống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Sau đó Pha-ra-ôn ra lệnh cho toàn dân: “Phải ném tất cả con trai của dân Hê-bơ-rơ xuống sông Ninh còn con gái thì để cho sống.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Vua ra lệnh cho toàn dân, “Hễ khi nào người Do-thái sinh con trai thì ném xuống sông Nin, nhưng con gái thì để cho sống.”