So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Npexalee thiab Auhaulia thiab txhua tus muaj peevxwm uas Yawmsaub twb pub tswvyim plab plaws thiab kev txawj kom ua tau txhua yam haujlwm ua lub chaw pe hawm Yawmsaub mas sawvdaws yuav ua txhua yam raws li Yawmsaub twb hais tseg lawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bết-sa-lê-ên, Ô-hô-li-áp và các người khôn khéo, tức là người Đức Giê-hô-va đã phú cho sự khôn ngoan và sự thông sáng đặng làm các công việc định dụng về việc tế lễ nơi thánh, đều làm mọi việc mà Đức Giê-hô-va đã phán dặn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Bết-sa-lê-ên, Ô-hô-li-áp và những người khéo tay mà Đức Giê-hô-va đã ban sự khéo léo và hiểu biết để chu toàn công tác xây dựng Đền Thánh đúng với những gì Đức Giê-hô-va đã truyền phán.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Vậy hỡi Bê-xanh-ên, Ô-hô-li-áp, và mọi người tài giỏi được CHÚA phú cho khôn ngoan và thông sáng để biết làm sao xây dựng Nơi Thánh, hãy cùng nhau thực hiện mọi việc như CHÚA đã truyền.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Như vậy, Bết-sa-lê-ên, Ô-hô-li-áp cùng với những người được CHÚA phú cho tài khéo và khả năng để hiểu biết và thực hiện tất cả công việc liên quan đến việc thờ phượng trong nơi thánh phải làm công việc đúng theo mạng lệnh CHÚA truyền.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vậy Bê-xa-lên, Ô-hô-hi-áp và những người khéo tay làm mọi việc CHÚA truyền dặn vì Ngài cho họ sự khôn ngoan và hiểu biết để thực hiện các công việc tinh xảo cần để dựng Lều Thánh.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Mauxe hu Npexalee thiab Auhaulia thiab sawvdaws uas muaj peevxwm ua, uas Yawmsaub twb pub tswvyim plab plaws rau lawv lawd, yog txhua tus uas kub siab ua haujlwm kom tuaj ua haujlwm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vậy, Môi-se bèn gọi Bết-sa-lê-ên, Ô-hô-li-áp, và các người khôn khéo mà trong lòng họ Đức Giê-hô-va phú sự thông sáng, cùng các người có lòng cảm động xui mình đến gần, đặng làm công việc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vậy Môi-se gọi Bết-sa-lê-ên, Ô-hô-li-áp và những người khéo tay mà Đức Giê-hô-va đã đặt trong lòng họ sự khôn ngoan, cùng với những người có tinh thần tự nguyện đến để bắt tay vào việc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Mô-sê gọi Bê-xanh-ên, Ô-hô-li-áp, và mọi người có tài mà CHÚA đã phú cho kỹ năng, những người được thúc giục trong lòng đến bắt tay vào việc.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Môi-se triệu tập Bết-sa-lê-ên, Ô-hô-li-áp và những người khác đã được CHÚA phú cho khả năng và có tinh thần tự nguyện đến để bắt tay vào việc.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Rồi Mô-se gọi Bê-xa-lên, Ô-hô-hi-áp, và tất cả các thợ thủ công tài giỏi mà CHÚA đã cho tài năng, mọi người đều đến vì họ muốn giúp tay vào công tác.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Lawv txais tej qhov txhia chaw ntawm Mauxe txhais tes, yog tej uas cov Yixayee zoo siab coj tuaj pub ua lub chaw pe Yawmsaub lawd. Cov pejxeem kuj niaj tagkis coj tej qhov txhia chaw uas lawv zoo siab pub tuaj pub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Trước mặt Môi-se, họ thâu các lễ vật của dân Y-sơ-ra-ên đã đem đến, để làm các công việc định dùng về sự tế lễ nơi thánh. Nhưng mỗi buổi sớm mai, dân sự lại đem đến lễ vật tình nguyện nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Trước mặt Môi-se, họ tiếp nhận tất cả các lễ vật mà con dân Y-sơ-ra-ên đã tự nguyện đem đến để thực hiện việc xây dựng Đền Thánh. Nhưng, vì mỗi buổi sáng dân chúng cứ tiếp tục đem những lễ vật tình nguyện đến

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Họ nhận từ Mô-sê tất cả những món đồ dân I-sơ-ra-ên đã tự nguyện đem đến dâng để dùng xây dựng lều thánh. Sáng nào họ cũng tự nguyện mang các món đồ đến dâng,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Họ nhận từ tay Môi-se những lễ vật dân Y-sơ-ra-ên đã đem đến dâng vào công việc thờ phượng trong nơi thánh. Mỗi buổi sớm mai dân chúng cứ tiếp tục mang lễ vật đến,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Họ nhận từ Mô-se mọi thứ mà dân Ít-ra-en đã mang dâng vào công tác xây dựng Lều Thánh. Dân chúng đều tiếp tục mang của dâng đến mỗi sáng vì họ vui lòng làm điều đó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Cov neeg uas txawj ua txhua yam haujlwm hauv lub chaw pe Yawmsaub txawm tso haujlwm tseg,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Thế thì, các người khôn khéo làm mọi công việc của nơi thánh, đều tạm đình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4nên các nghệ nhân đang làm các công việc của Đền Thánh phải tạm ngưng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 đến nỗi tất cả các thợ tài giỏi đang làm các công việc xây dựng lều thánh phải tạm ngưng công tác. Họ đến

Bản Dịch Mới (NVB)

4làm cho các người thợ chuyên môn đang tham dự vào việc thiết lập Đền Tạm phải ngưng công tác.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Các thợ thủ công đều đến làm công tác nơi Lều Thánh,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5sawvdaws ua ke mus hais rau Mauxe tias, “Cov pejxeem coj qhov txhia chaw tuaj ntau dhau txhua yam haujlwm uas Yawmsaub kom peb ua lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5đến nói cùng Môi-se rằng: Dân sự đem đến dư bội phần đặng làm các công việc mà Đức Giê-hô-va đã phán dặn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Họ đến gặp Môi-se và nói: “Dân chúng đem đến quá mức cần thiết so với công việc mà Đức Giê-hô-va đã truyền phải làm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 nói với Mô-sê, “Người ta đã đem đến nhiều hơn những gì chúng tôi cần để thực hiện công việc CHÚA truyền cho chúng tôi làm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Họ nói với Môi-se: “Dân chúng dâng hiến quá nhiều, hơn số cần thiết để thực hiện các việc CHÚA đã dạy bảo.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5và báo cáo với Mô-se, “Dân chúng mang đến quá nhiều của dâng hơn nhu cầu thực hiện công tác CHÚA dặn.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Mauxe thiaj tshaj tawm thoob plaws zej zog rau sawvdaws tias, “Pojniam txivneej tsis txhob coj qhov txhia chaw tuaj pub ua lub chaw pe Yawmsaub lawm.” Mas cov pejxeem thiaj tseg tsis coj tuaj pub lawm,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Theo lịnh truyền của Môi-se, họ bèn đi rao từ trại quân rằng: Bất kỳ người nam hay nữ, chớ làm công việc về lễ vật của nơi thánh nữa! Vậy họ cấm dân sự không cho đem đến chi thêm nữa hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì vậy, Môi-se phải ra lệnh cho họ loan báo khắp trại quân: “Xin mọi người, nam cũng như nữ, đừng dâng thêm gì cho việc xây dựng Đền Thánh nữa!” Vậy là dân chúng bị ngăn cản đem thêm lễ vật;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Vì thế Mô-sê truyền lịnh, bảo rao ra khắp doanh trại rằng, “Xin đừng ai, bất kỳ nam hay nữ, dâng món gì nữa để làm lều thánh.” Vậy mọi người đã bị cản lại, không cho mang đồ đến dâng nữa,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì vậy Môi-se ra lệnh và cho người loan báo trong khắp doanh trại rằng: “Đừng ai đem bất cứ lễ vật nào cho công tác thiết lập Đền Tạm nữa.” Phải ngăn cản dân chúng như vậy để họ đừng dâng hiến thêm,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Mô-se liền ra lệnh khắp doanh trại: “Xin đừng mang của dâng đến Lều Thánh nữa.” Nên dân chúng không mang của dâng đến nữa,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7vim cov uas muaj twb txaus ua txhua yam haujlwm thiab siv tsis tag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vì đã đủ các vật liệu đặng làm hết thảy công việc, cho đến đỗi còn dư lại nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7vì vật liệu họ dâng không những đã đủ mà còn dư cho toàn bộ công việc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 vì những gì họ mang đến dâng đã nhiều hơn số vật liệu cần thiết cho công việc.

Bản Dịch Mới (NVB)

7vì đã có thừa vật liệu để làm tất cả các công việc.

Bản Phổ Thông (BPT)

7vì các thợ thủ công đã có quá dư vật liệu để thực hiện công tác rồi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Cov uas txawj ua mas lawv muab kaum chaws ntaub mag ua Yawmsaub lub tsev, yog lawv muab cov xov maj uas nkoov zoo zoo thiab xov xiav xov tsamxem thiab xov liab ntos ua, thiab cov Kws txawj ntos ntos ua duab Khelunpee rau hauv,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Các người khôn khéo trong vòng những người làm công việc, dùng mười bức màn bằng vải gai đậu mịn, chỉ tím, đỏ điều, đỏ sặm, thêu hình chê-ru-bim cực xảo, mà dựng đền tạm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Trong số những người làm việc, những thợ nào khéo tay đều tham gia xây dựng Đền Tạm. Họ dệt mười bức màn bằng sợi gai mịn, chỉ xanh, chỉ đỏ tía và đỏ thắm, có thêu hình chê-ru-bim thật mỹ thuật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Trong số những người đến làm việc, những người có tài đã hiệp nhau xây dựng Ðền Tạm. Họ làm đền ấy bằng mười tấm màn dệt bằng vải gai mịn, chỉ xanh dương, chỉ tím, và chỉ đỏ thắm, có hình các chê-ru-bim thêu rất mỹ thuật trên các màn ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Tất cả những thợ khéo nhất trong số người tham gia công tác thiết lập Đền Tạm dệt mười bức màn bằng chỉ lanh mầu xanh, tím và đỏ với hình chê-ru-bim thêu sắc sảo.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Vậy các thợ thủ công cất Lều Thánh. Họ may mười bức màn bằng vải xanh, tím và đỏ đồng thời thêu kiểu các con vật có cánh lên các bức màn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9ib chaws ntaub ntev nees nkaum yim tshim dav plaub tshim, txhua chaws ntaub dav ntev ib yam nkaus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Mỗi bức màn đều dài hai mươi tám thước, rộng bốn thước; các bức đều đồng cỡ nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Mỗi bức màn dài khoảng mười hai mét, rộng hai mét; tất cả đều có cùng kích cỡ như nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Chiều dài mỗi màn mười bốn mét, chiều rộng mỗi màn hai mét. Tất cả các tấm màn đều có kích thước như nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Mười bức màn này đều có cùng cỡ: dài 14m, rộng 2m

Bản Phổ Thông (BPT)

9Mỗi bức màn đều cùng một cỡ bốn mươi hai bộ chiều dài, sáu bộ chiều ngang.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Nws muab tsib chaws ntaub xaws ua ke ua ib daig, muab tsib chaws xaws ua ib daig.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Họ kết mỗi năm bức màn dính lại nhau;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Họ kết từng năm bức màn lại với nhau;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Mô-sê cho kết năm tấm màn nầy lại với nhau, và năm tấm màn kia kết lại với nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Họ nối năm bức màn lại với nhau, năm bức màn kia cũng được nối lại như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Năm bức màn được kết chung với nhau thành một bộ, năm bức kia kết chung làm thành bộ thứ nhì.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Nws muab cov ntaub xiav xaws ua ntsej rau daim ntug ntaub uas ib, thiab ua ntsej rau daim ntug ntaub uas ob ib yam nkaus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11thắt vòng bằng chỉ tím nơi triêng của bức màn thứ nhứt, ở đầu bức nguyên; và cũng làm như vậy cho triêng của bức màn ở nơi chót trong bức nguyên thứ nhì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11thắt vòng bằng chỉ xanh trên biên bức màn chót của bộ màn thứ nhất; và cũng làm như vậy trên biên bức màn đầu của bộ màn thứ hai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Ông làm những khoen bằng chỉ xanh dương gắn dọc theo mép tấm màn ngoài cùng của bộ màn thứ nhất. Tương tự như vậy, ông cũng làm những khoen bằng chỉ xanh dương gắn dọc theo mép tấm màn ngoài cùng của bộ màn thứ nhì.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Họ kết các vòng bằng chỉ xanh dọc theo đường biên của tấm màn lớn thứ nhất, rồi làm các vòng trên đường biên của tấm thứ hai.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Họ cũng làm các vòng bằng vải xanh dọc theo viền trên của màn cho bộ gồm năm bức màn thứ nhất, và cũng làm như vậy cho bộ gồm năm bức màn thứ nhì.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Nws ua tsib caug lub ntsej rau daim ntug ntaub uas ib, thiab ua tsib caug lub ntsej rau daim uas ob, sab npoo uas txuas ua ke kom sib ncaj nkaus,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Họ thắt năm chục vòng theo triêng của bức màn ở đầu của bức nguyên thứ nhứt, và năm chục vòng theo triêng bức màn ở chót của bức nguyên thứ nhì; các vòng đối nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Họ thắt năm mươi cái vòng trên biên bức màn thứ nhất và năm mươi cái vòng trên biên của bức màn cuối của bộ màn thứ hai; các vòng nằm đối nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Ông làm năm mươi khoen cho một bộ màn, và làm năm mươi khoen gắn vào mép của bộ màn thứ nhì. Các khoen của hai bộ màn đối nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Họ cũng làm năm mươi cái vòng trên tấm màn thứ nhất và năm mươi vòng trên tấm màn thứ hai, để cho các vòng đối diện nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Mỗi bức màn có năm mươi vòng đối xứng nhau.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13thiab nws muab kub los ua tsib caug lub khawb los khawm ob daig ntaub ntawd kom ua kiag ib daig ua Yawmsaub lub tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đoạn chế năm chục cái móc bằng vàng, móc bức nầy với bức kia, để cho đền tạm kết lại thành một.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Họ cũng làm năm mươi cái móc bằng vàng, rồi móc các bức màn lại với nhau để Đền Tạm kết lại thành một.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Ông cũng làm năm mươi móc khóa bằng vàng, rồi dùng năm mươi móc khóa đó kết hai bộ màn lại với nhau; và như thế Ðền Tạm đã thành hình do hai bộ màn được kết lại với nhau thành một.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Sau đó họ làm năm mươi cái móc bằng vàng và dùng các móc này kết hai tấm màn lại thành một đơn vị duy nhất dùng làm Đền Tạm.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Họ làm năm mươi móc bằng vàng dùng kết hai bức màn lại với nhau để Lều Thánh làm thành một miếng mà thôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Nws muab plaub tshis los ntos ua kaum ib chaws ntaub vov kiag Yawmsaub lub tsev,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Kế đó, họ dùng lông dê kết mười một bức màn, để làm bong trên đền tạm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Họ cũng kết mười một bức màn bằng lông dê làm tấm bạt phủ trên Đền Tạm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Ông cũng làm những tấm màn bằng lông dê để kết lại làm thành mái lều che trên Ðền Tạm. Ông làm mười một tấm màn như thế.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Họ làm mười một bức màn bằng lông dê để làm cái trại che trên Đền Tạm.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Rồi các người thợ làm một cái lều khác gồm mười một bức màn bằng lông dê để phủ lên Lều Thánh.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15ib chaws ntaub ntev peb caug tshim dav plaub tshim, kaum ib chaws ntaub dav ntev ib yam nkaus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Bề dài mỗi bức màn ba mươi thước, bề rộng bốn thước: mười một bức màn đều đồng cỡ nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Mỗi bức màn dài khoảng 13 mét, rộng khoảng hai mét; cả mười một bức màn đều có kích cỡ như nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Chiều dài mỗi tấm màn mười lăm mét; chiều rộng mỗi tấm màn hai mét. Mười một tấm màn đều có kích thước bằng nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Mười một bức màn này có cùng một cỡ: dài 15m, rộng 2m.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Tất cả mười một bức màn đều cùng một cỡ bốn mươi lăm bộ chiều dài, sáu bộ chiều ngang.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Nws muab tsib chaws ntaub xaws ua ke ua ib daig, muab rau chaws xaws ua ib daig.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Họ kết năm bức màn riêng ra; và sáu bức màn khác riêng ra;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Họ kết các bức màn nầy thành hai bộ: một bộ năm bức và một bộ sáu bức.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Ông kết năm tấm màn lại với nhau thành một mái; rồi ông kết sáu tấm màn kia lại với nhau thành một mái khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Họ kết năm bức màn này thành một bộ, và kết sáu bức màn còn lại thành bộ thứ hai.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Các người thợ kết năm bức màn lại thành một bộ, và sáu bức màn kia làm bộ thứ nhì.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Nws ua tsib caug lub ntsej rau daim ntug ntaub uas ib, thiab ua tsib caug lub ntsej rau daim ntug ntaub uas ob, sab npoo ntaub uas txuas ua ke.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17thắt năm chục cái vòng nơi triêng bức chót của bức nguyên thứ nhứt, và năm chục vòng nơi triêng bức ở đầu của bức nguyên thứ nhì;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Họ thắt năm mươi cái vòng trên biên bức màn cuối của bộ màn thứ nhất, và năm mươi cái vòng trên biên bức màn đầu của bộ màn thứ hai;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Ông làm năm mươi khoen gắn nơi mép của mái nầy, và năm mươi khoen gắn nơi mép của mái kia.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Rồi họ làm năm mươi cái vòng dọc theo đường biên của tấm màn lớn thứ nhất, và cũng làm vòng dọc đường biên của tấm màn lớn thứ hai.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Họ làm năm mươi vòng dọc theo viền ngoài của một bộ màn, và năm mươi vòng dọc theo viền ngoài của bộ kia.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Nws muab tooj liab ua tsib caug lub khawb thiaj khawm tau ob daig ntaub kom ua kiag ib daig.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18làm năm chục cái móc bằng đồng, móc bức bong hiệp lại thành một.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18họ cũng làm năm mươi cái móc bằng đồng để kết hai bộ màn phủ lại với nhau làm cho Đền Tạm thành một.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Ông làm năm mươi móc khóa bằng đồng, rồi móc các khoen lại với nhau để có nguyên một bộ mái lều.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Họ làm năm mươi móc đồng để kết hai bộ này lại thành một mái lều cho Đền Tạm.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Rồi họ làm năm mươi khoen đồng nối hai bộ lại với nhau để lều thành một miếng mà thôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Nws muab cov tawv txiv yaj uas foo liab lawd los ua ntaub vov lub tsev ntaub thiab muab cov tawv ntshuab hiavtxwv los ua ntaub vov txheej saud.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Họ cũng làm cho đền tạm một tấm lá phủ bằng da chiên đực nhuộm đỏ, và một tấm lá phủ bằng da cá nược đắp lên trên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Họ cũng làm một tấm bạt bằng da chiên đực nhuộm đỏ và một tấm bạt bằng da cá nược phủ bên ngoài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Ông cũng làm một tấm bạt che lều bằng da chiên nhuộm đỏ, và một tấm bạt khác bằng da thượng hạng để phủ lên trên tấm bạt ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Họ cũng làm một tấm phủ che lều bằng da cừu nhuộm đỏ rồi làm bên trên mái này một tấm phủ khác cũng bằng da dê.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Họ làm hai miếng phủ nữa cho lều ngoài một cái làm bằng da chiên đực nhuộm đỏ, cái kia làm bằng da thuộc loại tốt.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Nws muab ntoo kub twg los ua tab tsa xov Yawmsaub lub tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Họ dùng ván bằng cây si-tim làm vách cho đền tạm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Họ dựng vách Đền Tạm bằng ván gỗ si-tim.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Sau đó ông làm những tấm ván bằng gỗ si-tim để làm vách Ðền Tạm.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Họ dùng ván si-tim làm các bức vách thẳng đứng cho Đền Tạm.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Rồi họ làm các khung đứng bằng gỗ cây keo cho Lều Thánh.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Cov tab ntawd ntev kaum tshim dav ib tshim txhais.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Mỗi tấm ván mười thước bề dài, một thước rưỡi bề ngang.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Mỗi tấm ván dài khoảng bốn mét, rộng khoảng sáu mươi sáu cen-ti-mét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Mỗi tấm dài năm mét và rộng bảy tấc rưỡi.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Mỗi tấm ván dài 14m, rộng 0.75m,

Bản Phổ Thông (BPT)

21Mỗi khung cao mười lăm bộ, rộng hai mươi bảy phân Anh,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Ib daim txiag tab mas nws thais ua ob tug taw thiaj txuas tau ua ke. Nws ua txhua daim txiag tab li no coj los ua Yawmsaub lub tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Mỗi tấm có hai cái mộng liền nhau: cả ván đền tạm đều làm một cách.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Trong mỗi tấm có hai cái mộng để ghép lại với nhau. Tất cả các tấm ván vách Đền Tạm đều làm như thế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Mỗi tấm có hai cái mộng để ghép lại với nhau. Ông làm như vậy cho tất cả các tấm ván của Ðền Tạm.

Bản Dịch Mới (NVB)

22với hai cái mộng song song. Họ làm tất cả các bức vách trong Đền Tạm theo cách này.

Bản Phổ Thông (BPT)

22và mỗi khung có hai cây cọc kế cận nhau. Mỗi khung của Lều Thánh đều đóng cùng kiểu như vậy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Nws ua nees nkaum daim txiag tab xov Yawmsaub lub tsev sab nrad,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vậy, họ làm ván cho đền tạm: hai chục tấm về phía nam;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Họ làm vách cho Đền Tạm như sau: hai mươi tấm cho phía nam;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Ông lấy các tấm ván ấy và dựng lên như thế nầy: hai mươi tấm về hướng nam.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Họ làm hai mươi tấm ván cho bức vách phía nam Đền Tạm

Bản Phổ Thông (BPT)

23Họ đóng hai mươi khung cho mặt phía Nam của Lều,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24thiab muab nyiaj ua plaub caug tus taw tiag nees nkaum daim txiag tab li taw, ib daim txiag tab ntxig rau ob tug taw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24dưới hai chục tấm làm bốn chục lỗ mộng bằng bạc: dưới mỗi tấm có hai lỗ mộng, để chịu hai cái mộng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24dưới hai mươi tấm ấy họ làm bốn mươi lỗ mộng bằng bạc, dưới mỗi tấm ván có hai lỗ mộng khớp với hai cái mộng, và hai lỗ mộng dưới tấm kế tiếp sẽ khớp với hai cái mộng của tấm tiếp theo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Ông làm bốn mươi cái đế bằng bạc để đặt bên dưới các tấm ván. Dưới tấm ván thứ nhất ông đặt hai đế ráp vào hai cái mộng, rồi hai đế dưới mỗi tấm kế tiếp ráp vào hai cái mộng của mỗi tấm.

Bản Dịch Mới (NVB)

24và làm bốn mươi lỗ mộng bằng bạc, mỗi tấm ván có hai lỗ mộng, ngay dưới hai cái mộng của tấm ván.

Bản Phổ Thông (BPT)

24và làm bốn mươi đế bạc đặt bên dưới hai mươi khung. Mỗi khung có hai đế, một đế cho mỗi cọc của khung.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Nws ua nees nkaum daim txiag tab xov Yawmsaub lub tsev sab ped,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Họ cũng làm hai chục tấm ván ở phía bắc đền tạm,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ở mặt bên kia, tức là phía bắc Đền Tạm, họ cũng làm hai mươi tấm ván

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Còn phía bên kia Ðền Tạm, tức hướng bắc, ông cũng dựng hai mươi tấm vách ván,

Bản Dịch Mới (NVB)

25Phía đối diện, tức là phía bắc của Đền Tạm, họ cũng làm hai mươi tấm ván,

Bản Phổ Thông (BPT)

25Họ cũng đóng hai mươi khung cho mặt Bắc của Lều Thánh

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26thiab ua plaub caug tus taw nyiaj tiag hauv taw, ib daim txiag tab ntxig rau ob tug taw tiag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26và bốn chục lỗ mộng bằng bạc; dưới mỗi tấm có hai lỗ mộng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26và bốn mươi lỗ mộng bằng bạc; dưới mỗi tấm ván đều có hai lỗ mộng, và dưới tấm kế tiếp cũng có hai lỗ mộng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 và bốn mươi cái đế bằng bạc, hai đế dưới tấm thứ nhất, và hai đế cho mỗi tấm kế tiếp.

Bản Dịch Mới (NVB)

26với bốn mươi đế bằng bạc, cứ mỗi tấm ván có hai đế có ổ ăn khớp với mộng.

Bản Phổ Thông (BPT)

26và bốn mươi đế bạc, hai đế cho mỗi khung.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Nws ua rau daim txiag tab xov Yawmsaub lub tsev sab qaum tsev uas hnub poob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Về phía đằng sau của đền tạm, tức là phía tây, họ làm sáu tấm ván,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Ở mặt sau của Đền Tạm, tức là phía tây, họ làm sáu tấm ván;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Ðầu trong cùng của Ðền Tạm, tức về hướng tây, ông làm sáu tấm vách ván.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Họ làm sáu tấm ván cho phía sau, tức là phía tây của Đền Tạm,

Bản Phổ Thông (BPT)

27Họ đóng sáu khung cho phía sau hoặc phía Tây của Lều Thánh

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Nws ua ob daim txiag tab xov ob lub kaum tsev ntaub uas yog sab qaum tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28và về hai góc sau thì làm hai tấm ván.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28ở hai góc sau của Đền Tạm họ làm hai tấm ván.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Ông làm hai tấm ở hai góc trong cùng của Ðền Tạm.

Bản Dịch Mới (NVB)

28và làm hai tấm nữa cho hai góc phía sau của Đền Tạm.

Bản Phổ Thông (BPT)

28và hai khung cho các góc phía sau của Lều.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29Ob daim txiag tab ntawd mas hauv taw lawv muab ib daim txawb qes mentsis rau sab nraud, saum hau txiag lawv muab teem ti nkaus lub ntsej saum kawg. Nws ua li no rau ob lub kaum tsev ntaub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Hai tấm ván góc ra khít với nhau từ dưới chí trên bởi một cái khoen ở nơi đầu; hai góc hai bên đều làm như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Hai tấm ván đó được ghép lại với nhau từ dưới lên trên, chỗ cái khoen thứ nhất. Cả hai góc họ đều làm như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Hai tấm ván góc ấy ghép lại với nhau từ dưới lên trên, cho đến khoen thứ nhất. Ông làm hai bộ như vậy cho hai góc.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Ở hai góc này, hai tấm ván được ghép đôi, từ đất lên đến mái, và có một cái khoen cài lại. Cả hai tấm ván ở hai góc đều làm giống nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Hai khung nầy được đóng cặp đôi vào nơi đáy và gắn nhau phía trên bằng một khoen sắt. Mỗi góc họ đều làm như thế.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

30Sab hnub poob muaj yim daim txiag tab xov thiab muaj kaum rau tus taw nyiaj, ib daim txiag tab ntxig rau ob tug taw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Thế thì, có tám tấm ván và mười sáu lỗ mộng bằng bạc, dưới mỗi tấm có hai lỗ mộng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Vì thế, có tám tấm ván và mười sáu lỗ mộng bằng bạc; dưới mỗi tấm có hai lỗ mộng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Như vậy có tám tấm ván với các đế bạc, tức mười sáu cái đế; cứ dưới mỗi tấm thì có hai cái đế.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Như vậy phía tây có tám tấm ván và mười sáu đế bằng bạc có ổ ăn khớp với mộng, mỗi tấm ván có hai đế bạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Như thế có tám khung và mười sáu đế bạc mỗi khung có hai đế.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

31Nws muab ntoo kub twg ua tsib tug las tuav Yawmsaub lub tsev ib sab phab ntsa,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Họ làm năm cây xà ngang bằng gỗ si-tim cặp mấy tấm ván về phía bên nầy của đền tạm,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Họ cũng làm những thanh ngang bằng gỗ si-tim: năm thanh cho những tấm ván ở bên nầy của Đền Tạm,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Ông làm các thanh ngang bằng gỗ si-tim: năm thanh cho các tấm ván bên nầy của Ðền Tạm,

Bản Dịch Mới (NVB)

31Họ cũng làm các thanh xà ngang bằng gỗ si-tim: năm thanh cho bức vách ở một phía Đền,

Bản Phổ Thông (BPT)

31Rồi họ đóng các đòn ngang bằng gỗ cây keo để nối các khung đứng của Lều Thánh. Năm đòn ngang giữ một bên các khung của Lều lại với nhau,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

32thiab ua tsib tug las rau dua ib sab thiab ua tsib tug rau sab qaum tsev uas hnub poob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32năm cây xà ngang khác về phía bên kia, và năm cây xà ngang khác nữa về phía sau đền tạm, tức là phía tây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32năm thanh cho các tấm ván ở phía bên kia Đền Tạm và năm thanh khác ở phía sau Đền Tạm, tức là phía tây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 năm thanh cho các tấm ván bên kia của Ðền Tạm, và năm thanh cho các tấm ván trong cùng của Ðền Tạm, tức về hướng tây.

Bản Dịch Mới (NVB)

32năm thanh cho bức vách phía tây, về phía sau của Đền Tạm.

Bản Phổ Thông (BPT)

32và năm đòn ngang giữ các khung về phía bên kia của Lều. Ngoài ra còn có năm đòn ngang giữ các khung về phía Tây, và về phía sau của Lều.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

33Nws ua tus las nruab nrab uas tuav cov txiag ntev keev kiag txij ib lub kaum tsev txog ntua ib lub kaum tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Họ làm cây xà ngang giữa, đặng lòn qua thân giữa các tấm ván từ đầu nầy đến đầu kia,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Họ làm thanh ngang giữa nằm khoảng nửa trên của các tấm ván để cài từ đầu nầy đến đầu kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 Ông làm thanh ngang giữa, dài từ đầu nầy đến đầu kia, nằm giữa độ cao của vách ván.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Họ cũng làm thanh chính giữa đặt nằm giữa các tấm ván, từ đầu này đến đầu kia của vách.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Họ làm một đòn ngang giữa chạy dọc suốt chiều dài mỗi bên và phía sau của Lều. Đòn ngang được đặt nửa chừng khung từ đáy lên.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

34Nws muab kub luam cov txiag tab ntawd thiab muab kub ua cov ntsej uas ntxig cov las ntawd, thiab muab kub luam cov las huvsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34và bọc vàng mấy tấm ván. Họ làm các khoen của ván bằng vàng, đặng xỏ xà ngang qua, và bọc vàng các cây xà ngang.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Họ bọc vàng mấy tấm ván và làm các khoen bằng vàng để giữ các thanh ngang; các thanh ngang cũng được bọc vàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Ông cho bọc các tấm ván ấy bằng vàng, rồi làm các khoen bằng vàng để xỏ các thanh ngang vào. Ông cũng cho bọc các thanh ngang ấy bằng vàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Họ lấy vàng bọc các tấm ván vách và làm các khoen vàng để giữ các thanh xà ngang. Các thanh xà ngang cũng được bọc bằng vàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Họ làm các khoen vàng ở mỗi bên khung để giữ các đòn ngang, và bọc vàng các khung cùng các đòn ngang.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

35Nws muab xov xiav xov tsamxem xov liab thiab xov maj uas nkoov zoo zoo ua ib daim ntaub thaiv thiab cov Kws txawj ntos ntos ua duab Khelunpeed rau hauv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Họ lại chế một bức màn bằng chỉ tím, đỏ điều, đỏ sặm, và vải gai đậu mịn, thêu hình chê-ru-bim cực xảo,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Họ cũng làm một bức màn bằng sợi gai mịn, chỉ xanh, chỉ đỏ tía và đỏ thắm, thêu hình chê-ru-bim thật mỹ thuật;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35 Ông cho làm một bức màn bằng chỉ xanh dương, chỉ tím, chỉ đỏ thắm, và vải dệt bằng sợi gai mịn, có thêu hình các chê-ru-bim rất mỹ thuật.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Họ làm một bức màn bằng sợi lanh với chỉ xanh, tím, đỏ và có hình chê-ru-bim thêu sắc sảo.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Sau đó họ may một bức màn bằng chỉ xanh, tím, đỏ và vải gai mịn. Một thợ thủ công khéo tay thêu kiểu các con vật có cánh trên đó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

36Nws muab ntoo kub twg los ua plaub tug ncej thiab muab kub luam cov ncej huvsi. Nws muab kub ua nqe lauj thiab muab nyiaj nchuav ua plaub tug taw tiag cov ncej ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36rồi làm bốn cây trụ bằng gỗ si-tim, bọc vàng, cùng đinh bằng vàng; đúc bốn lỗ trụ bằng bạc cho mấy cây trụ đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36rồi dựng cho bức màn đó bốn cây trụ bằng gỗ si-tim bọc vàng, các móc trụ cũng bằng vàng và đúc bốn lỗ trụ bằng bạc cho bốn cây trụ đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36 Ông cho làm bốn cây trụ bằng gỗ si-tim, rồi bọc vàng lại. Các móc cũng làm bằng vàng. Ông cho đúc bốn cái đế trụ bằng bạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Họ làm bốn cây trụ bằng gỗ si-tim để treo bức màn và lấy vàng bọc các trụ này. Họ cũng làm các móc vàng cho các cây trụ, và đúc bốn đế có lỗ trụ bằng bạc để dựng trụ lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Họ làm bốn cây cột bằng gỗ cây keo bọc vàng rồi làm các móc vàng cho các cây cột cùng bốn đế bạc để dựng cột.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

37Nws muab xov xiav xov tsamxem xov liab thiab xov maj uas nkoov zoo zoo ua ib daim ntaub ua lub qhov rooj tsev ntaub, thiab ua paj ntaub rau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Họ cũng chế cho cửa vào Trại một tấm màn bằng chỉ tím, đỏ điều, đỏ sặm, và vải gai đậu mịn: ấy là một công việc thêu thùa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Họ cũng dệt một tấm màn cửa lều bằng sợi gai mịn, chỉ xanh, chỉ đỏ tía và đỏ thắm, được thêu mỹ thuật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37 Ông cũng cho làm một tấm màn che cửa vào lều bằng chỉ xanh dương, chỉ tím, chỉ đỏ thắm, và vải dệt bằng sợi gai mịn, do tay những thợ đan tài khéo thực hiện.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Để che cửa vào Đền Tạm, họ làm một bức màn bằng sợi lanh, chung với chỉ màu xanh, tím và đỏ có thêu hình sặc sở;

Bản Phổ Thông (BPT)

37Họ may một bức màn che cửa vào bằng chỉ xanh, tím, đỏ, và vải gai mịn. Rồi các thợ thêu khéo thêu các kiểu lên đó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

38Nws ua tsib tug ncej muaj nqe lauj dai daim ntaub ntawd. Nws muab kub ua ib lub tais khwb cov hau ncej thiab muab kub ua thi rau saum cov hau ncej thiab nws muab tooj liab ua tsib tug taw ncej tiag cov ncej ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Họ cũng làm năm cây trụ cùng đinh, rồi bọc vàng trên đầu trụ, và các cây nuông; còn năm lỗ trụ thì bằng đồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Họ còn làm năm cây trụ có móc rồi bọc vàng các đầu trụ và các thanh liên kết, còn năm lỗ trụ thì bằng đồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38 Ông cho làm năm cây trụ có móc để treo màn. Ông cho bọc vàng các đầu trụ và thân trụ, nhưng các đế trụ thì làm bằng đồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

38họ làm năm cây trụ với các móc, lấy vàng bọc đầu trụ và các đai trụ và làm năm đế có lỗ trụ bằng đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Rồi họ đóng năm cây cột và các móc cho cột. Họ bọc vàng nơi đầu các cây cột và que treo màn, họ cũng làm năm đế đồng cho các cây cột đó nữa.