So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Dhau ntawd Mauxe hab Aloo moog cuag Falau hab has tas, “Yawmsaub kws yog cov Yixayee tug Vaajtswv has le nuav tas, ‘Ca le tso kuv haiv tuabneeg moog sub puab txhad tau moog ua kevcai noj haus pe kuv huv tebchaws moj saab qhua.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Kế sau, Môi-se và A-rôn đến tâu cùng Pha-ra-ôn rằng: Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của dân Y-sơ-ra-ên có phán như vầy: Hãy cho dân ta đi, đặng nó giữ một lễ cho ta tại đồng vắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau đó, Môi-se và A-rôn đến trình với Pha-ra-ôn rằng: “Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của người Y-sơ-ra-ên, có phán: ‘Hãy cho dân Ta đi để họ cử hành lễ thờ phượng Ta tại hoang mạc.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Sau đó Mô-sê và A-rôn đến ra mắt Pha-ra-ôn và nói, “CHÚA, Ðức Chúa Trời, của dân I-sơ-ra-ên phán thế nầy, ‘Hãy để dân Ta đi, để chúng cử hành một thánh lễ thờ phượng Ta trong đồng hoang.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau đó Môi-se và A-rôn đến yết kiến Pha-ra-ôn và thưa: “CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán rằng: ‘Hãy để dân Ta đi, để họ có thể thờ phượng Ta trong sa mạc.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau khi Mô-se và A-rôn nói chuyện với dân chúng xong thì hai người đi gặp vua Ai-cập và thưa rằng, “CHÚA là Thượng Đế của dân Ít-ra-en nói: ‘Hãy để dân ta đi để chúng nó cử hành một lễ cho ta trong sa mạc.’”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Tassws Falau has tas, “Tug Yawmsaub hov yog leejtwg es kuv yuav tsum noog nwg lug hab tso cov Yixayee moog? Kuv tsw paub Yawmsaub, hab kuv yeej yuav tsw tso cov Yixayee moog hlo le.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nhưng Pha-ra-ôn đáp rằng: Giê-hô-va là ai mà trẫm phải vâng lời người, để cho dân Y-sơ-ra-ên đi? Trẫm chẳng biết Giê-hô-va nào hết; cũng chẳng cho dân Y-sơ-ra-ên đi nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nhưng Pha-ra-ôn nói: “Giê-hô-va là ai mà ta phải vâng lời để cho dân Y-sơ-ra-ên ra đi? Ta không biết Giê-hô-va nào hết và cũng chẳng cho dân Y-sơ-ra-ên đi đâu cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Nhưng Pha-ra-ôn đáp, “CHÚA là ai mà ta phải vâng lời và để dân I-sơ-ra-ên ra đi? Ta chẳng biết CHÚA nào cả, và ta sẽ không cho dân I-sơ-ra-ên đi đâu cả.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Pha-ra-ôn hỏi: “CHÚA là ai mà ta phải vâng lời và để cho Y-sơ-ra-ên ra đi? Ta chẳng biết CHÚA là ai và cũng chẳng cho dân Y-sơ-ra-ên đi đâu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nhưng vua Ai-cập hỏi lại, “CHÚA là ai? Tại sao ta phải vâng lời người để cho dân Ít-ra-en đi? Ta chẳng biết CHÚA nào cả. Ta cũng sẽ không cho dân Ít-ra-en đi đâu hết.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Ob tug txawm has tas, “Cov Henplais tug Vaajtswv lug ntswb ib lawm. Thov ca peb moog rua huv tebchaws moj saab qhua peb nub ke sub txhad tau tua tsaj xyeem rua Yawmsaub kws yog peb tug Vaajtswv. Yog tsw ua le ntawd Vaajtswv yuav tso mob kis lossws nav ntaaj nav rag lug raug peb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Môi-se và A-rôn tâu rằng: Đức Chúa Trời của dân Hê-bơ-rơ đã đến cùng chúng tôi; xin hãy cho phép chúng tôi đi vào nơi đồng vắng, cách chừng ba ngày đường, đặng dâng tế lễ cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi, kẻo Ngài khiến bịnh dịch hay việc gươm dao hành chúng tôi chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Môi-se và A-rôn nói: “Đức Chúa Trời của người Hê-bơ-rơ đã hiện đến với chúng tôi. Xin bệ hạ cho phép chúng tôi đi ba ngày đường vào hoang mạc để dâng sinh tế cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi; nếu không, Ngài sẽ giáng dịch hạch hoặc gươm đao xuống chúng tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Họ thưa, “Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên đã hiện ra với chúng tôi. Xin bệ hạ cho chúng tôi đi ba ngày vào đồng hoang để dâng tế lễ lên CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng tôi; nếu không, Ngài sẽ giáng ôn dịch và gươm đao trên chúng tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Môi-se và A-rôn thưa: “Đức Chúa Trời của người Hê-bơ-rơ đã viếng thăm chúng tôi. Bây giờ xin bệ hạ cho chúng tôi đi ba ngày đường vào sa mạc để dâng tế lễ cho CHÚA, Đức Chúa Trời của chúng tôi, nếu không Ngài sẽ dùng dịch hạch và gươm dao hình phạt chúng tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3A-rôn và Mô-se liền nói, “Thượng Đế của dân Do-thái đã hiện ra cùng chúng tôi. Bây giờ xin vua cho chúng tôi đi ba ngày trong sa mạc để chúng tôi dâng của lễ cho CHÚA, là Thượng Đế chúng tôi. Nếu chúng tôi không làm như thế Ngài có thể dùng dịch lệ hay chiến tranh tiêu diệt chúng tôi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Iyi tug vaajntxwv has rua ob tug tas, “Mauxe hab Aloo, ua caag meb yuav ua rua cov pejxeem tso puab tej daag num tseg? Mej ca le rov qaab moog ua mej tej num los maj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vua xứ Ê-díp-tô phán rằng: Hỡi Môi-se và A-rôn, sao các ngươi xui cho dân chúng bỏ công việc như vậy? Hãy đi làm công việc mình đi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vua Ai Cập nói: “Hỡi Môi-se và A-rôn, sao các ngươi xúi dân chúng bỏ việc? Hãy đi làm công việc của mình đi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Nhưng vua Ai-cập trả lời họ, “Mô-sê và A-rôn, tại sao các ngươi xúi dân bỏ lao động? Hãy làm việc đi!”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tuy nhiên Pha-ra-ôn trả lời: “Môi-se và A-rôn! Tại sao hai ông làm cho họ ngưng công việc như vậy? Về làm việc đi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng nhà vua bảo họ, “Nầy hai anh Mô-se và A-rôn, tại sao các anh làm cho dân chúng xao lãng công việc? Hãy trở lại làm việc của các anh đi!

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Falau has dua tas, “Saib maj, nwgnuav cov pejxeem huv lub tebchaws coob heev mas meb yuav ua rua puab tso puab tej num tseg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Pha-ra-ôn lại phán rằng: Kìa, dân sự trong xứ bây giờ đông đúc quá, hai ngươi làm cho chúng nó phải nghỉ việc ư!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Pha-ra-ôn lại nói: “Kìa, dân cư trong xứ bây giờ đông đúc quá mà hai ngươi lại muốn cho chúng nghỉ làm việc sao!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Pha-ra-ôn nói tiếp, “Dân trong xứ bây giờ quá đông đúc, thế mà các ngươi lại muốn họ ngưng lao động!”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vua nói tiếp: “Dân số trong xứ đã lên rất cao mà mấy ông lại xui cho họ bỏ bê công việc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Dân Do-thái khá đông đảo, mà bây giờ các anh muốn họ bỏ bê công việc à?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Mas nub hov Falau has tawv rua cov num tswv kws saib cov qhev hab has rua cov thawj coj ua num tas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Trong ngày đó, Pha-ra-ôn truyền lịnh cho các đốc dịch và phái viên rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ngay trong ngày đó, Pha-ra-ôn truyền lệnh cho các đốc công và các trưởng toán:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Ngày hôm đó, Pha-ra-ôn ra lịnh cho các cai nô của dân và các giám thị của họ,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngay hôm ấy, Pha-ra-ôn ban lệnh này cho các cai nô và các đốc công:

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ngày hôm đó nhà vua liền hạ lệnh cho các cai và trưởng toán nô lệ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7“Txwj nub nua moog mej tsw xob pub tej quav nyaab rua cov tuabneeg ua thwv cib yaam le yaav taag lug lawm. Ca puab moog khaws puab quav nyaab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Các ngươi đừng phát rơm cho dân sự làm gạch như lúc trước nữa; chúng nó phải tự đi kiếm góp lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7“Các ngươi đừng phát rơm cho dân chúng làm gạch như trước nữa. Hãy để cho chúng tự đi kiếm rơm lấy mà làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 “Các ngươi sẽ không phát rơm cho dân để làm gạch giống như lâu nay nữa. Hãy để chúng tự đi kiếm rơm lấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

7“Đừng cấp rơm cho dân làm gạch như trước nữa; để chúng tự đi kiếm rơm lấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vua bảo, “Đừng phát rơm cho họ để làm gạch nữa. Bảo họ đi kiếm rơm ở đâu thì kiếm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Tassws cov thwv cib mas yuav tsum kuas puab ua tau npaum le qub, tsw tseev kuas ua tau tsawg hlo le. Vem puab cis nkeeg, puab txhad quaj has tas, ‘Thov ca peb moog xyeem tsaj rua peb tug Vaajtswv.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nhưng các ngươi hãy hạn số gạch y như cũ, chớ trừ bớt chi cả; vì họ biếng nhác, lấy cớ mà đồng kêu lên rằng: Hè! đi dâng tế lễ cho Đức Chúa Trời chúng ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng số lượng gạch thì các ngươi phải buộc chúng giữ như cũ, không được giảm bớt. Vì rảnh tay nên chúng mới rủ nhau: ‘Hãy đi dâng sinh tế cho Đức Chúa Trời chúng ta!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Nhưng các ngươi phải bắt chúng nộp đủ số gạch, y như đã làm bấy lâu nay. Ðừng giảm bớt chi cả, vì chúng biếng nhác, nên đã lấy cớ và kêu nài, ‘Chúng tôi phải đi dâng tế lễ lên Ðức Chúa Trời của chúng tôi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng vẫn bắt chúng phải làm đủ số lượng gạch như trước chớ không được giảm bớt mức sản xuất.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng họ phải sản xuất cho đủ số gạch y như trước. Không cho họ làm ít hơn. Họ đã trở nên lười biếng nên mới kiếm cớ xin ta, ‘Hãy cho phép chúng tôi đi dâng của lễ cho Thượng Đế chúng tôi.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Mej ca le yuam kuas puab ua num nyaav dua qub sub puab txhad ua num khwv hab tsw quav ntsej tej lug daag ntawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hãy gán công việc nặng cho chúng nó, hầu cho chúng nó mắc công việc, chẳng xiêu về lời giả dối nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Hãy giao thêm việc nặng nhọc cho chúng để vì bận rộn công việc, chúng chẳng còn quan tâm đến những lời dối trá đó nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Hãy gán những lao dịch nặng nhọc trên chúng, để chúng phải lo làm việc mà không chú tâm vào những lời dối trá.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Phải bắt chúng làm việc thật nặng nề để chúng đừng để ý đến những lời dối trá.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Hãy bắt họ làm cực nhọc hơn nữa, đừng cho họ rảnh tay, để họ không có thì giờ nghe những lời dối gạt của Mô-se.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Cov num tswv kws saib cov qhev hab cov thawj coj ua num kuj moog has rua cov pejxeem tas, “Falau has le nuav tas, ‘Kuv yuav tsw pub quav nyaab rua mej lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Các đốc dịch và phái viên bèn ra, nói cùng dân chúng rằng: Pha-ra-ôn có phán như vầy: Ta chẳng cho các ngươi rơm nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Các đốc công và trưởng toán đi ra nói với dân chúng: “Pha-ra-ôn đã bảo thế nầy: ‘Ta chẳng cấp rơm cho các ngươi nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Vậy các cai nô của dân và các giám thị của họ đi ra và nói với dân, “Pha-ra-ôn phán thế nầy, ‘Ta sẽ không cung cấp rơm cho các ngươi nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Các cai nô và đốc công đi ra nói với dân rằng: “Đây là lệnh của Pha-ra-ôn: ‘Ta sẽ không cấp rơm như trước nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Thế là những người cai và trưởng toán nô lệ đi đến nói với người Ít-ra-en, “Vua truyền: Ta sẽ không cấp rơm cho các ngươi nữa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Mej moog khaws mej quav nyaab lawv le kws nrhav tau. Tassws mej tej num yuav tsw tseev kuas ua tau tsawg hlo le.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hãy tự đi kiếm lấy rơm ở đâu thì đi; song chẳng trừ bớt công việc các ngươi chút nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Hãy tự đi kiếm rơm ở đâu đó thì kiếm; nhưng công việc của các ngươi thì không được giảm tí nào cả.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Các ngươi hãy tự kiếm rơm lấy cho mình; kiếm ở đâu được thì kiếm, nhưng số gạch các ngươi phải sản xuất để nộp không giảm bớt.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Mỗi người phải tự đi kiếm rơm ở đâu thì đi, nhưng không được giảm bớt mức sản xuất.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Các ngươi hãy đi kiếm rơm ở đâu ra thì kiếm. Nhưng các ngươi phải làm đủ số gạch như trước.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Cov pejxeem txhad moog rw quas sua thoob plawg Iyi tebchaws khaws tej hauv paug quav nyaab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Bấy giờ, dân chúng bèn đi rải khắp xứ Ê-díp-tô, đặng góp gốc rạ thế cho rơm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Dân chúng phải tản mác khắp đất Ai Cập để gom góp gốc rạ thế cho rơm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Vậy dân đi tản mác khắp nước Ai-cập để kiếm rạ thay rơm.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Dân chúng phân tán đi ra khắp Ai-cập để kiếm rạ thay cho rơm.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nên họ đi khắp nơi trong xứ Ai-cập để tìm gốc rạ khô làm rơm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Cov num tswv kws saib cov qhev kuj txhwb has tas “Mej yuav tsum ua kuas ib nub tau npaum le kws teem ca yaam le thaus tseed muaj quav nyaab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Các đốc dịch lại hối rằng: Hãy làm cho xong phần việc các ngươi, y số định, ngày nào cho rồi ngày nấy, cũng như khi có phát rơm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Các đốc công lại thúc hối: “Hãy làm cho xong việc đi, mỗi ngày phải làm đủ số quy định như khi còn phát rơm vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Các cai nô thúc giục họ, “Hãy hoàn tất công việc, và nộp cho đủ số gạch mỗi ngày như khi các ngươi còn được cung cấp rơm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Các cai nô cứ đốc thúc: “Mỗi ngày phải làm cho xong phần việc, như khi được cấp rơm vậy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Các cai nô lệ bắt họ làm cực nhọc hơn trước và bảo họ, “Các anh phải sản xuất đủ số gạch như trước, lúc các anh còn được cấp rơm.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Yixayee cov thawj coj ua num kws Falau cov num tswv kws saib cov qhev tau tsaa lug saib puab hov, kuj raug nplawm hab raug nug tas, “Ua caag nub nua mej ua tsw tau thwv cib npaum le kws teem ca yaam le yaav taag lug?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Những phái viên trong vòng dân Y-sơ-ra-ên mà các đốc dịch của Pha-ra-ôn đã lập lên trên dân đó, bị đánh và quở rằng: Sao hôm qua và ngày nay, các ngươi chẳng làm xong phần định về việc mình làm gạch y như trước?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Những trưởng toán người Y-sơ-ra-ên do các đốc công của Pha-ra-ôn chỉ định để theo dõi những người Y-sơ-ra-ên khác đã bị đánh và tra hỏi: “Tại sao hôm qua và hôm nay các ngươi không làm đủ số gạch đã định như trước kia?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Các giám thị của dân I-sơ-ra-ên, tức những người được các cai nô của Pha-ra-ôn lập lên, bị đánh đập và hạch sách, “Tại sao các ngươi không hoàn tất số gạch đã được giao phó cho ngày hôm qua và hôm nay giống như trước?”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Những trưởng toán người Y-sơ-ra-ên do các cai nô chỉ định bị họ đánh đập và hạch sách: “Sao hôm qua và hôm nay các anh không sản xuất đúng mức ấn định như trước?”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Các cai nô lệ bắt những trưởng toán người Ít-ra-en chịu trách nhiệm về công việc dân chúng làm. Các cai nô lệ người Ai-cập đánh đập các trưởng toán và hạch hỏi, “Tại sao các anh không làm đủ số gạch như trước?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Yixayee cov thawj kws coj ua num txhad tuaj quaj rua Falau tas, “Ua caag koj ua le nuav rua peb kws yog koj cov qhev?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Các phái viên của dân Y-sơ-ra-ên bèn đến kêu cùng Pha-ra-ôn rằng: Sao bệ hạ đãi kẻ tôi tớ như vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Các trưởng toán người Y-sơ-ra-ên đến kêu van với Pha-ra-ôn: “Sao bệ hạ nỡ đối xử với các đầy tớ bệ hạ như thế?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Các giám thị của dân I-sơ-ra-ên đến gặp Pha-ra-ôn và kêu nài, “Tại sao bệ hạ đối với bầy tôi của bệ hạ như vậy?

Bản Dịch Mới (NVB)

15Các trưởng toán người Y-sơ-ra-ên đến kêu van với Pha-ra-ôn: “Sao bệ hạ đối xử với các tôi tớ của bệ hạ như vậy?

Bản Phổ Thông (BPT)

15Các trưởng toán Ít-ra-en đi đến khiếu nại với vua, “Tâu bệ hạ, tại sao ngài đối xử với các kẻ tôi tớ ngài như thế nầy?

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Puab tsw pub quav nyaab rua peb kws yog koj cov qhev, tassws puab tseed has tas, ‘Ua thwv cib los maj.’ Saib maj, peb kws yog koj cov qhev raug nplawm yog tim koj cov tub teg tub taw ua txhum.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Người ta chẳng phát rơm cho, lại cứ biểu chúng tôi rằng: Hãy làm gạch đi! Nầy tôi tớ của bệ hạ đây bị đòn; lỗi tại dân của bệ hạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đầy tớ bệ hạ không được phát rơm, nhưng họ lại cứ buộc: ‘Hãy làm gạch đi!’ Nầy, đầy tớ của bệ hạ bị đánh đập; nhưng lỗi là do chính dân của bệ hạ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Người ta không cung cấp rơm cho bầy tôi của bệ hạ, mà lại bảo, ‘Hãy đúc gạch đi!’ Xin bệ hạ xem, bầy tôi của bệ hạ đã bị đánh đập như thể dân của bệ hạ có lỗi vậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Chúng tôi không được cấp rơm nhưng vẫn cứ nhận được lệnh ‘Làm gạch đi!’ Tôi tớ của bệ hạ bị đánh đập, nhưng lỗi là lỗi của dân của bệ hạ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ngài không cấp rơm cho chúng tôi mà buộc chúng tôi phải làm ra gạch. Các cai nô lệ đánh đập chúng tôi, nhưng lỗi là ở dân ngài.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Falau has tas, “Mej cis nkeeg, cis nkeeg tag tag le, mej txhad has tas, ‘Ca peb moog xyeem tsaj rua Yawmsaub.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhưng vua đáp rằng: Các ngươi là đồ biếng nhác, đồ biếng nhác! Bởi cớ đó nên nói với nhau rằng: Hè! đi tế Đức Giê-hô-va!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vua đáp: “Các ngươi là quân lười biếng, quân lười biếng! Vì vậy mà các ngươi nói với nhau: ‘Hãy đi dâng sinh tế cho Đức Giê-hô-va!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Nhưng ông quát tháo, “Các ngươi là quân lười biếng, quân biếng nhác. Thế nên các ngươi đã nói, ‘Chúng tôi phải đi dâng tế lễ lên CHÚA của chúng tôi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

17Pha-ra-ôn đáp: “Làm biếng! Các anh là bọn làm biếng! Vì vậy mà các anh cứ đòi ‘Xin cho chúng tôi đi dâng tế lễ cho CHÚA.’

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nhà vua đáp, “Các ngươi lười lắm! Các ngươi không muốn làm việc nên mới giả bộ xin phép đi dâng của lễ cho CHÚA.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Mej ca le moog ua num taamswm nuav. Yuav tsw pub quav nyaab rua mej le lawm, tassws mej tseed yuav tsum ua kuas tau thwv cib npaum nkaus le qub.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vậy bây giờ, cứ đi làm việc đi, người ta chẳng phát rơm cho đâu, nhưng các ngươi phải nộp gạch cho đủ số.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Bây giờ hãy đi làm việc đi, chẳng ai phát rơm cho đâu; nhưng các ngươi vẫn phải nộp đủ số gạch.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Bây giờ hãy đi ra và làm việc. Các ngươi sẽ không được phát rơm nữa, nhưng các ngươi phải nộp đủ số gạch như trước.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Trở về làm việc đi! Chẳng ai cấp rơm cho đâu, nhưng mức sản xuất gạch vẫn giữ nguyên như cũ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Bây giờ hãy trở lại làm việc đi! Ta sẽ không cấp rơm cho các ngươi đâu, nhưng các ngươi phải giao đủ số gạch như trước.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Yixayee cov thawj coj ua num txhad pum tas puab raug ceblaaj lawm tsua qhov luas has tas, “Tsw tseev ib nub ntawd mej ua tau thwv cib tsawg dua le teem tseg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vậy, các phái viên của dân Y-sơ-ra-ên lấy làm bối rối, vì người ta có nói cùng mình rằng: Các ngươi chẳng được trừ số gạch đã định cho mình ngày nào rồi ngày nấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Các trưởng toán Y-sơ-ra-ên thấy mình đang lâm vào cảnh rắc rối khi người ta bảo: “Các ngươi không được giảm số gạch đã ấn định mỗi ngày.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Các giám thị của dân I-sơ-ra-ên nhận biết họ đã gặp phải oan khiên khi bị bảo, “Các ngươi phải nộp đủ số gạch mỗi ngày.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Các trưởng toán Y-sơ-ra-ên rất bối rối khi nghe câu “Chẳng ai cấp rơm cho đâu, nhưng mức sản xuất gạch vẫn giữ nguyên như cũ”.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các trưởng toán Ít-ra-en biết mình đang gặp lôi thôi vì nhà vua đã bảo họ, “Các ngươi phải làm đủ số gạch mỗi ngày như trước.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Thaus puab tawm huv Falau lug puab ntswb Mauxe hab Aloo tseed tog puab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Khi lui ra khỏi Pha-ra-ôn thì họ gặp Môi-se và A-rôn đợi tại đó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ra khỏi cung điện Pha-ra-ôn, họ gặp Môi-se và A-rôn đang đợi tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Vừa khi họ rời khỏi Pha-ra-ôn, họ gặp Mô-sê và A-rôn đang chờ họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Khi lui ra khỏi cung vua, họ gặp Môi-se và A-rôn đang đứng chờ họ,

Bản Phổ Thông (BPT)

20Sau khi gặp vua rồi về, họ gặp Mô-se và A-rôn, hai người đang chờ họ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Puab has rua ob tug tas, “Thov Yawmsaub tshuaj saib meb hab txav txem rua meb, vem yog meb ua rua peb raug Falau hab nwg cov tub teg tub taw ntxub heev hab meb muab ntaaj muab rag rua huv puab txhais teg tua peb ntaag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21bèn nói rằng: Hai ngươi đã làm cho chúng tôi ra mùi hôi hám trước mặt Pha-ra-ôn và quần thần, mà trao thanh gươm vào tay họ đặng giết chúng tôi. Cầu xin Đức Giê-hô-va xem xét và xử đoán hai ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Các trưởng toán nói: “Hai ông đã làm cho chúng tôi thành vật đáng tởm trước mặt Pha-ra-ôn và quần thần, đã trao gươm vào tay họ để giết chúng tôi. Cầu xin Đức Giê-hô-va xem xét và xử đoán các ông!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Họ nói với hai ông, “Cầu xin CHÚA chứng giám và đoán phạt các ông. Các ông đã làm cho chúng tôi trở nên hôi hám trước mặt Pha-ra-ôn và triều thần của ông ấy. Các ông đã trao thanh gươm vào tay họ, để họ giết chúng tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21nên nói rằng: “Xin CHÚA xem xét và xử đoán hai ông! Hai ông đã làm chúng tôi thành một vật hôi hám trước mặt Pha-ra-ôn và quần thần và hai ông đã đưa gươm cho họ giết chúng tôi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Họ liền bảo Mô-se và A-rôn, “Cầu CHÚA phạt các ông. Các ông làm cho vua và các quần thần ghét chúng tôi. Các ông gây cớ cho họ giết chúng tôi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Mauxe txawm rov moog cuag Yawmsaub has tas, “Au tug Tswv, ua caag koj coj kev ceblaaj lug rua haiv tuabneeg nuav? Ua caag koj khaiv kuv lug?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Môi-se bèn trở về cùng Đức Giê-hô-va mà thưa rằng: Lạy Chúa! sao Chúa đã làm hại cho dân sự nầy? Chúa sai tôi đến mà chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Môi-se trở về và thưa với Đức Giê-hô-va: “Lạy Chúa! Tại sao Chúa ngược đãi dân nầy? Sao Chúa lại sai con đến đây?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Mô-sê trở về với CHÚA và thưa, “Lạy CHÚA, tại sao Ngài bạc đãi dân nầy? Tại sao Ngài sai phái con làm chi?

Bản Dịch Mới (NVB)

22Môi-se trở về với CHÚA và thưa: “Lạy Chúa! Sao Chúa lại mang họa đến cho dân này? Chúa sai con đến với họ là vì mục đích ấy sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

22Mô-se liền trở lại thưa cùng CHÚA, “Lạy CHÚA, tại sao Ngài đưa chuyện lôi thôi nầy đến cho dân Ngài? CHÚA sai con để làm gì?

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Txwj thaus kuv moog cuag Falau hab tuav koj lub npe has rua nwg, Falau ua nruj ua tswv rua haiv tuabneeg nuav, hab koj tub tsw cawm koj haiv tuabneeg dim le.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Từ khi tôi đi yết kiến Pha-ra-ôn đặng nhân danh Chúa mà nói, thì người lại ngược đãi dân nầy, và Chúa chẳng giải cứu dân của Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Từ khi con yết kiến Pha-ra-ôn và nhân danh Chúa mà nói thì vua ấy lại ngược đãi dân nầy, và Chúa chẳng giải cứu dân Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Vì từ khi con đến gặp Pha-ra-ôn lần đầu để nhân danh Ngài mà nói cho đến bây giờ, ông ấy đã bạc đãi dân nầy, còn Ngài thì không làm gì cả, để giải cứu dân Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Từ lúc con đến với Pha-ra-ôn để nhân danh Chúa mà nói thì vua càng ngược đãi dân này, nhưng Chúa lại chẳng giải cứu họ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Con đã đến gặp vua và thuật lại cho vua mọi điều Ngài dặn con, nhưng từ lúc đó trở đi vua lại hành hạ dân Ngài càng khổ sở hơn. Còn Ngài thì chẳng làm gì để cứu họ cả.”