So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Bản Diễn Ý(BDY)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi anh em, về phần tôi, khi tôi đến cùng anh em, chẳng dùng lời cao xa hay là khôn sáng mà rao giảng cho anh em biết chứng cớ của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Thưa anh em, khi đến với anh em, tôi không dùng những lời cao siêu hay khôn ngoan để công bố sự mầu nhiệm của Đức Chúa Trời cho anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Thưa anh chị em, lúc tôi đến với anh chị em, tôi không đến để rao giảng huyền nhiệm của Ðức Chúa Trời cho anh chị em bằng những lời lẽ cao siêu hoặc uyên bác.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Thưa anh chị em, khi tôi đến với anh chị em, tôi công bố cho anh chị em huyền nhiệm của Đức Chúa Trời không phải bằng lời nói cao siêu hay khôn khéo,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Anh chị em thân mến, khi đến thăm anh chị em, tôi không dùng những lời lẽ cao kỳ hoặc phô trương sự khôn ngoan loài người để rao giảng sự thật sâu kín về Thượng Đế.

Bản Diễn Ý (BDY)

1Thưa anh em, khi đến thăm anh em, tôi không dùng lời lẽ hoa mỹ hay triết lý cao xa để truyền giảng Huyền nhiệm của Thượng Đế.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vì tôi đã đoán định rằng ở giữa anh em, tôi chẳng biết sự gì khác ngoài Đức Chúa Jêsus Christ, và Đức Chúa Jêsus Christ bị đóng đinh trên cây thập tự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vì ở giữa anh em, tôi đã quyết định không biết gì khác ngoài Đức Chúa Jêsus Christ, và Đức Chúa Jêsus Christ bị đóng đinh vào thập tự giá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vì tôi đã quyết định rằng, ở giữa anh chị em, tôi không biết gì ngoài Ðức Chúa Jesus Christ là Ðấng đã chịu đóng đinh trên thập tự giá.

Bản Dịch Mới (NVB)

2vì giữa vòng anh chị em, tôi quyết định không biết gì ngoài Chúa Cứu Thế Giê-su là Đấng đã bị đóng đinh trên thập tự giá.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Tôi đã nhất quyết rằng khi ở với anh chị em tôi sẽ không biết gì khác ngoài Chúa Cứu Thế Giê-xu và sự chết của Ngài trên thập tự giá.

Bản Diễn Ý (BDY)

2Vì tôi đã quyết định không nói gì với anh em ngoài Chúa Cứu Thế Giê-xu, Đấng chịu đóng đinh trên cây thập tự.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chính tôi đã ở giữa anh em, bộ yếu đuối, sợ hãi, run rẩy lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Chính tôi đã ở giữa anh em trong sự yếu đuối, với lắm sợ hãi và run rẩy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tôi ở giữa anh chị em có vẻ yếu kém, sợ sệt, và run rẩy.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Về phần tôi, khi đến với anh chị em, tôi tỏ ra yếu đuối, sợ sệt và run rẩy.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vì thế mà khi đến với anh chị em tôi run sợ lắm.

Bản Diễn Ý (BDY)

3Tôi có vẻ yếu đuối, sợ sệt và run rẩy khi đến thăm anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Lời nói và sự giảng của tôi chẳng phải bằng bài diễn thuyết khéo léo của sự khôn ngoan, nhưng tại sự tỏ ra Thánh Linh và quyền phép;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ngôn từ và sứ điệp của tôi không dựa vào những lời lẽ khôn khéo để thuyết phục, nhưng chính là sự thể hiện quyền năng của Thánh Linh;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Lời giảng của tôi và cách giảng dạy của tôi không dựa vào những lời lẽ khôn khéo mang tính cách thuyết phục, nhưng để thể hiện quyền năng của Ðức Thánh Linh,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tôi dạy và truyền giảng không phải bằng lời thuyết phục khôn khéo nhưng do sự thể hiện Đức Thánh Linh và quyền năng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Trong khi giảng dạy, tôi không dùng những lời lẽ khôn ngoan con người để thuyết phục nhưng dùng những bằng chứng về quyền năng mà Thánh Linh cho tôi.

Bản Diễn Ý (BDY)

4Lời giảng dạy của tôi chẳng do tài biện luận khôn khéo nhưng thể hiện Thánh Linh và quyền năng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5hầu cho anh em chớ lập đức tin mình trên sự khôn ngoan loài người, bèn là trên quyền phép Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5để đức tin của anh em không dựa trên sự khôn ngoan của loài người, mà trên quyền năng của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5hầu đức tin anh chị em không đặt trên sự khôn ngoan của loài người, nhưng trên quyền năng của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì thế, đức tin anh chị em không xây dựng trên sự khôn ngoan loài người, nhưng trên quyền năng Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Như thế để anh chị em đặt đức tin mình trên quyền năng của Thượng Đế chứ không đặt trên sự khôn ngoan loài người.

Bản Diễn Ý (BDY)

5Như thế, đức tin của anh em không dựa vào khôn ngoan loài người, nhưng xây dựng trên quyền năng Thượng Đế.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Dầu vậy, chúng tôi giảng sự khôn ngoan cho những kẻ trọn vẹn, song chẳng phải sự khôn ngoan thuộc về đời nầy, cũng không phải của các người cai quản đời nầy, là kẻ sẽ bị hư mất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tuy nhiên, với những người trưởng thành, chúng tôi cũng rao giảng sự khôn ngoan, nhưng không phải sự khôn ngoan của đời nầy, hoặc của những nhà lãnh đạo đời nầy là những người sẽ phải qua đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tuy nhiên, giữa những tín hữu đã trưởng thành, chúng tôi vẫn giảng sự khôn ngoan, nhưng không phải sự khôn ngoan của đời nầy, cũng không phải sự khôn ngoan của những nhà lãnh đạo đời nầy, những người sẽ thành hư không;

Bản Dịch Mới (NVB)

6Dù vậy, chúng tôi vẫn truyền giảng sự khôn ngoan giữa vòng những người trưởng thành, không phải khôn ngoan theo thế tục hay khôn ngoan của các nhà lãnh đạo đời này, là những kẻ sẽ hư vong.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Tuy nhiên, với người trưởng thành, tôi sẽ dạy sự khôn ngoan, nhưng không phải khôn ngoan đời nầy hay khôn ngoan theo các giới cầm quyền thế gian là những kẻ đang suy tàn.

Bản Diễn Ý (BDY)

6Tuy nhiên, giữa những tín hữu trưởng thành, chúng tôi cũng giảng triết lý, nhưng không phải triết lý đời này, hay chủ nghĩa của các nhà lãnh đạo thế giới, là những gì sẽ chìm vào quên lãng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chúng tôi giảng sự khôn ngoan của Đức Chúa Trời, là sự mầu nhiệm kín giấu, mà từ trước các đời, Đức Chúa Trời đã định sẵn cho sự vinh hiển chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng chúng tôi rao giảng sự khôn ngoan, mầu nhiệm và kín giấu của Đức Chúa Trời, điều đã được Đức Chúa Trời định sẵn từ trước các thời đại cho sự vinh quang của chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7nhưng chúng tôi rao giảng sự khôn ngoan của Ðức Chúa Trời, là huyền nhiệm vốn được giữ kín, mà Ðức Chúa Trời đã định trước từ muôn đời cho vinh hiển của chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhưng chúng tôi truyền giảng sự khôn ngoan huyền bí của Đức Chúa Trời, là điều đã được giấu kín và điều Ngài định từ trước các thời đại cho chúng ta được vinh quang.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Tôi nói về sự khôn ngoan của Thượng Đế đã được giấu kín. Trước khi sáng thế, Thượng Đế đã hoạch định sự khôn ngoan nầy để chúng ta được hiển vinh.

Bản Diễn Ý (BDY)

7Chúng tôi giảng triết lý của Thượng Đế, là Huyền nhiệm trước kia không ai biết, nhưng từ nghìn xưa Thượng Đế đã dành sẵn để đem lại cho chúng ta vinh quang muôn đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Trong những người cai quản đời nầy chẳng ai từng biết sự đó; bởi chưng, nếu đã biết thì họ chẳng đóng đinh Chúa vinh hiển trên cây thập tự đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Không có nhà lãnh đạo nào của đời nầy biết được điều đó, vì nếu biết, họ đã không đóng đinh Chúa vinh quang vào thập tự giá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðó là điều không nhà lãnh đạo nào ở đời nầy biết được, vì nếu họ biết, họ đã không đóng đinh Chúa vinh hiển của chúng ta trên thập tự giá,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Đó là điều mà không một nhà lãnh đạo nào của đời này biết; vì nếu họ biết, họ đã không đóng đinh Chúa vinh quang trên thập tự giá.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Không một người cầm quyền nào trên thế gian nầy hiểu được điều ấy. Nếu họ hiểu thì họ đã không đóng đinh Chúa của vinh hiển.

Bản Diễn Ý (BDY)

8Không một nhà lãnh đạo nào của thế giới biết được Huyền nhiệm này. Vì nếu biết rõ, họ đã chẳng đóng đinh Chúa Vinh quang trên cây thập tự.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Song le, như có chép rằng: Ấy là sự mắt chưa thấy, tai chưa nghe, Và lòng người chưa nghĩ đến, Nhưng Đức Chúa Trời đã sắm sẵn điều ấy cho những người yêu mến Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng, như điều đã chép:“Những gì mắt chưa thấy, tai chưa nghe,Và lòng chưa nghĩ đếnThì Đức Chúa Trời đã dành sẵn cho những người yêu mến Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9như có chép rằng,“Những điều mắt chưa thấy, tai chưa nghe, và lòng chưa nghĩ đến,Ðức Chúa Trời đã chuẩn bị những điều ấy cho những kẻ yêu kính Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng như Kinh Thánh chép: “Những điều mắt chưa thấy, Tai chưa nghe Và lòng người chưa nghĩ đến, Thì Đức Chúa Trời đã chuẩn bị sẵn cho những kẻ yêu kính Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng như Thánh Kinh viết,“Chưa ai thấy,chưa ai nghe điều ấy.Chưa ai tưởng tượng đượcđiều Thượng Đế chuẩn bịcho những người yêu mến Ngài.” Ê-sai 64:4

Bản Diễn Ý (BDY)

9Theo Thánh kinh, Huyền nhiệm đó là “những điều chưa mắt nào thấy, chưa tai nào nghe và trí loài người chưa hề nghĩ tới, nhưng Thượng Đế đã dành sẵn cho người yêu mến Ngài.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Chúa Trời đã dùng Đức Thánh Linh để bày tỏ những sự đó cho chúng ta, vì Đức Thánh Linh dò xét mọi sự, cả đến sự sâu nhiệm của Đức Chúa Trời nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng Đức Chúa Trời đã bày tỏ những điều nầy cho chúng ta qua Thánh Linh. Vì Thánh Linh thấu suốt mọi sự, ngay cả những điều sâu nhiệm của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðức Chúa Trời đã bày tỏ những điều ấy cho chúng ta qua Ðức Thánh Linh, vì Ðức Thánh Linh dò thấu mọi sự, ngay cả những gì sâu nhiệm của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đức Chúa Trời đã khải thị cho chúng ta qua Đức Thánh Linh. Vì Đức Thánh Linh thông suốt mọi sự, ngay cả những điều sâu nhiệm của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng qua Thánh Linh, Thượng Đế đã cho chúng ta thấy những phúc lành ấy.Thánh Linh dò xét mọi điều, cả đến những điều sâu thẳm của Thượng Đế nữa.

Bản Diễn Ý (BDY)

10Thượng Đế đã nhờ Thánh Linh tiết lộ cho chúng ta. Thánh Linh dò xét mọi sự, kể cả điều sâu nhiệm của Thượng Đế.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vả, nếu không phải là thần linh trong lòng người, thì ai biết sự trong lòng người? Cũng một lẽ ấy, nếu không phải là Thánh Linh của Đức Chúa Trời, thì chẳng ai biết sự trong Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ai biết được tư tưởng của con người, nếu không phải là tâm linh ở trong chính người ấy? Cũng vậy, không ai có thể biết được ý tưởng của Đức Chúa Trời, ngoài Thánh Linh của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì ai biết được những gì trong lòng người, ngoại trừ tâm linh của người ấy? Cũng vậy, không ai biết được những gì trong lòng Ðức Chúa Trời, ngoại trừ Ðức Thánh Linh của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì ai biết được tư tưởng trong lòng người ngoại trừ tâm linh trong chính người ấy? Cũng vậy, không ai có thể biết được tư tưởng của Đức Chúa Trời, ngoại trừ Thánh Linh của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ai biết được tư tưởng người khác ngoài thần linh trong người ấy? Cũng thế, không ai biết được tư tưởng Thượng Đế ngoại trừ Thánh Linh của Thượng Đế.

Bản Diễn Ý (BDY)

11Vì chẳng ai có thể biết những tư tưởng sâu kín trong lòng người, trừ ra tâm linh cửa chính người đó. Cũng thế, ngoài Thánh Linh Thượng Đế, không ai biết được những ý tưởng mầu nhiệm của Thượng Đế.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Về phần chúng ta, chúng ta chẳng nhận lấy thần thế gian, nhưng đã nhận lấy Thánh Linh từ Đức Chúa Trời đến, hầu được hiểu biết những ơn mà chúng ta nhận lãnh bởi Đức Chúa Trời;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng, chúng ta không nhận lấy linh của thế gian mà là Thánh Linh từ Đức Chúa Trời, để có thể hiểu được những ân tứ Đức Chúa Trời ban cho chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bây giờ chúng ta đã nhận lãnh, không phải linh của thế gian, nhưng Ðức Thánh Linh đến từ Ðức Chúa Trời, để chúng ta có thể nhận biết những ân tứ Ðức Chúa Trời ban cho chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chúng ta không tiếp nhận thần trí của thế gian, nhưng nhận Thánh Linh đến từ Đức Chúa Trời để chúng ta hiểu những ân phúc Đức Chúa Trời ban cho mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chúng ta không nhận thần linh của thế gian nhưng chúng ta nhận Thánh Linh từ Thượng Đế để có thể hiểu được mọi điều Ngài cho chúng ta.

Bản Diễn Ý (BDY)

12Thượng Đế ban Thánh Linh Ngài cho chúng ta — không phải thần linh trần gian — nên chúng ta biết được những ân tứ của Thượng Đế.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13chúng ta nói về ơn đó, không cậy lời nói mà sự khôn ngoan của loài người đã dạy đâu, song cậy sự khôn ngoan mà Đức Thánh Linh đã dạy, dùng tiếng thiêng liêng để giãi bày sự thiêng liêng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Chúng tôi truyền đạt điều nầy, không nhờ những ngôn từ học hỏi được nơi sự khôn ngoan của loài người, nhưng nhờ sự chỉ dạy của Thánh Linh, dùng lời lẽ thuộc linh giãi bày những chân lý thuộc linh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Chúng ta nói những điều ấy không dựa vào những lời lẽ khôn ngoan do loài người dạy bảo, nhưng dựa vào sự dạy dỗ của Ðức Thánh Linh, dùng những lời lẽ thuộc linh giãi bày những việc thuộc linh.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Chúng tôi truyền giảng không phải bằng lời nói khôn ngoan do loài người dạy dỗ nhưng do Đức Thánh Linh dạy dỗ, giải thích những vấn đề thiêng liêng cho người thuộc linh.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Chúng ta dạy những điều nầy bằng những lời lẽ Thánh Linh chỉ cho chúng ta chứ không dùng lời lẽ khôn ngoan con người. Chúng ta giải thích những chân lý thiêng liêng cho những người thiêng liêng.

Bản Diễn Ý (BDY)

13Khi truyền giảng, chúng tôi không dùng từ ngữ triết học, nhưng dùng từ ngữ của Thánh Linh, giải thích điều thuộc linh bằng ngôn ngữ thuộc linh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vả, người có tánh xác thịt không nhận được những sự thuộc về Thánh Linh của Đức Chúa Trời; bởi chưng người đó coi sự ấy như là sự rồ dại, và không có thể hiểu được, vì phải xem xét cách thiêng liêng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Người không có Thánh Linh không nhận được những điều từ Thánh Linh của Đức Chúa Trời, bởi người ấy xem những điều nầy là điên rồ và không thể hiểu được, vì phải được phán đoán cách thuộc linh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Một người sống theo bản tính tự nhiên sẽ không nhận biết những gì thuộc về Ðức Thánh Linh của Ðức Chúa Trời, vì người ấy sẽ cho những điều đó là rồ dại; người ấy không thể biết được những điều đó, vì chúng phải được nhận thức theo cách thuộc linh.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng người tự nhiên không thể nhận những ân phúc do Đức Thánh Linh của Đức Chúa Trời ban, vì cho rằng đó là những điều ngu dại; họ cũng không thể hiểu nổi vì phải nhờ Đức Thánh Linh mà suy xét.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Người không có Thánh Linh không thể tiếp nhận những chân lý đến từ Thánh Linh của Thượng Đế. Họ cho những điều ấy là điên rồ, không hiểu được vì chỉ có thể hiểu được qua Thánh Linh mà thôi.

Bản Diễn Ý (BDY)

14Người không cóThánh Linh không nhận lãnh những ân tứ của Thượng Đế, chỉ coi như chuyện khờ dại, vì phải nhờ Thánh Linh mới hiểu giá trị những ân tứ đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nhưng người có tánh thiêng liêng xử đoán mọi sự, và chính mình không bị ai xử đoán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhưng, người có Thánh Linh thì xét đoán mọi sự, còn chính người ấy thì không bị ai xét đoán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Một người thuộc linh có thể nhận biết mọi sự, còn chính người ấy, không ai có thể nhận biết chính xác được.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nhưng người thuộc linh suy xét mọi sự và không bị ai đoán xét mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhưng người thiêng liêng thì cân nhắc mọi điều và không ai phê phán được họ. Thánh Kinh viết,

Bản Diễn Ý (BDY)

15Người có Thánh Linh hiểu giá trị mọi điều, nhưng người khác không hiểu họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vì ai đã biết ý Chúa, đặng dạy dỗ Ngài? Nhưng phần chúng ta, thì có ý của Đấng Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16“Vì ai đã biết được tâm trí của Chúa,Để chỉ bảo Ngài?” Nhưng chúng ta có tâm trí của Đấng Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16“Vì ai biết được tâm trí của Chúa, để chỉ bảo Ngài?” Nhưng chúng ta có tâm trí của Ðấng Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vì ai biết được tâm trí của Chúa. Ai sẽ cố vấn cho Ngài? Nhưng chúng ta có tâm trí của Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

16“Ai biết được ý tưởng Chúa?Ai có thể chỉ bảo Ngài?” Ê-sai 40:13Nhưng chúng ta thì có ý tưởng của Chúa Cứu Thế.

Bản Diễn Ý (BDY)

16Ai biết được tư tưởng của Chúa? Ai dám khuyên bảo Ngài? Nhưng nhờ Thánh Linh, chúng ta có tư tưởng của Chúa Cứu Thế.