So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Y-Sôl ngơi ma Y-Jônathan, kon buklâu păng, jêh ri ma lĕ rngôch phung oh mon păng ăn khân păng nkhĭt Y-David. Ƀiălah Y-Jônathan kon buklâu Y-Sôl, geh nau rŏng ngăn ma Y-David,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sau-lơ bàn tính cùng Giô-na-than, con trai mình, và các tôi tớ, để giết Đa-vít; nhưng Giô-na-than, con trai của Sau-lơ, rất thương yêu Đa-vít,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau-lơ bàn tính với Giô-na-than, con mình, và với các bề tôi để giết Đa-vít. Nhưng Giô-na-than, con của Sau-lơ, rất thương yêu Đa-vít,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Sau-lơ nói với Giô-na-than và tất cả bầy tôi của ông rằng họ phải giết Ða-vít mới được. Nhưng Giô-na-than con trai của Sau-lơ rất quý mến Ða-vít.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vua Sau-lơ giục Giô-na-than, con vua, và toàn thể triều thần giết Đa-vít. Nhưng Giô-na-than, con vua Sau-lơ, rất mến phục Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau-lơ bảo Giô-na-than và các tôi tớ mình tìm cách giết Đa-vít nhưng Giô-na-than rất thích Đa-vít.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2Y-Jônathan nkoch ma Y-David, jêh ri lah, "Y-Sôl, mbơ̆ gâp joi ŭch nkhĭt may. Pôri, ôi taơ, njrăng hom, gŭ ntŭk ndâp, jêh ri gŭ krap.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2cho người hay, và nói rằng: Sau-lơ, cha tôi, tìm giết anh. Vậy, sáng ngày mai, hãy cẩn thận, ở nơi khuất kín, và ẩn mình đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2nên báo cho ông hay: “Sau-lơ, cha tôi, tìm cách giết anh. Vậy sáng mai, anh hãy cẩn thận, ở nơi kín đáo, và ẩn mình đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vì thế Giô-na-than nói với Ða-vít, “Cha anh đang tìm cách giết em. Vậy từ bây giờ cho đến sáng, em hãy coi chừng, hãy kiếm nơi nào kín đáo mà trốn.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Giô-na-than báo cho Đa-vít: “Vua Sau-lơ, cha tôi, đang tìm cách giết anh. Vậy sáng mai anh hãy giữ chừng, ở nơi khuất kín và ẩn mình đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Cho nên ông báo trước cho Đa-vít rằng, “Sau-lơ cha tôi đang tìm dịp giết anh đó. Cho nên buổi sáng phải cẩn thận. Hãy núp nơi nào cho kín đáo.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3Gâp mra hăn luh dâk kêng mbơ̆ gâp ta mir ntŭk may gŭ, jêh ri gâp mra ngơi ma mbơ̆ gâp ma nau may. Tơlah geh nau păng ŭch lah ƀaƀă, gâp mra nkoch ăn may."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Tôi sẽ đi ra đứng gần bên cha tôi nơi ruộng mà anh sẽ ẩn, và nói về anh cùng cha tôi, thử xem người nói thế nào, rồi sẽ cho anh biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tôi sẽ đi ra đứng cạnh cha tôi trong cánh đồng, nơi anh đang trốn, và nói về anh với cha tôi, thử xem người nói thế nào, rồi tôi sẽ cho anh biết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Anh sẽ đi ra và đứng bên cạnh cha anh trong cánh đồng nơi em trốn. Anh sẽ nói chuyện với cha anh về em, rồi xem cha anh phản ứng thế nào, sau đó anh sẽ báo cho em hay.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Phần tôi, tôi sẽ đi ra đứng cạnh cha tôi trong cánh đồng nơi anh đang ẩn, và tôi sẽ nói với cha tôi về anh. Thấy thế nào, tôi sẽ báo cho anh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Tôi sẽ đi ra và đứng với cha tôi trong đám ruộng mà anh núp rồi tôi sẽ nói chuyện với cha tôi về anh. Tôi sẽ cho anh biết sự việc ra sao.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4Y-Jônathan ngơi nau ueh ma Y-David, ma Y-Sôl mbơ̆ păng, jêh ri lah "Dăn ma hađăch, lơi lơh ndjơh ma Y-David ôh, oh mon may, yorlah păng mâu ƀư tih đah may ôh, yorlah nau păng ƀư jêng ueh kơl may.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vậy, Giô-na-than nói binh Đa-vít cùng Sau-lơ, cha mình, mà rằng: Xin vua chớ phạm tội cùng Đa-vít, tôi tớ vua, vì người không có phạm tội cùng vua, mà lại có giúp công việc lớn lao cho vua nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vậy, Giô-na-than nói tốt về Đa-vít với Sau-lơ, cha mình: “Xin cha đừng phạm tội với Đa-vít, đầy tớ của cha, vì anh ấy không phạm tội với cha; trái lại, đã làm những việc ích lợi cho cha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vậy Giô-na-than nói tốt về Ða-vít với Sau-lơ cha ông. Ông nói, “Con xin phụ hoàng đừng vấp phải lầm lỗi mà hại tôi tớ của phụ hoàng là Ða-vít, bởi vì nó không chống lại phụ hoàng, và những việc nó làm đều đem lại ích lợi cho phụ hoàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vậy Giô-na-than nói tốt về Đa-vít với vua Sau-lơ, cha mình, rồi anh khuyên cha: “Con xin vua cha đừng phạm tội hại tôi tớ cha là anh Đa-vít, vì anh không có phạm tội làm hại cha. Trái lại, trong mọi việc anh làm đều có lợi cho cha rất nhiều.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Khi Giô-na-than nói chuyện với Sau-lơ, cha mình thì khen Đa-vít đủ điều. Giô-na-than bảo, “Vua không nên làm hại Đa-vít kẻ tôi tớ vua vì Đa-vít không làm gì tổn hại cho vua. Những gì anh ta làm đều ích lợi cho vua.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Păng sân săk jăn jêh ri nkhĭt jêh buklâu Philistin, yor ri Yêhôva ƀư du nau dơi toyh yor tă bơh păng ăn ma lĕ rngôch phung Israel dơi tâm rklaih bơh phung rlăng khân păng. May lĕ saơ jêh ri răm rhơn nau nây; mâm dĭng may ƀư tih đŏng đah mham mâu geh nau tih ôh, ŭch nkhĭt Y-David, mâu geh nau, dơm dam?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người đã liều mạng mình mà giết người Phi-li-tin kia, nên Đức Giê-hô-va vì cớ người có làm sự giải cứu lớn cho cả Y-sơ-ra-ên. Vua có thấy và mừng rỡ điều đó; nhân sao lại toan phạm tội cùng huyết vô tội, mà giết Đa-vít vô lý?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Anh ấy đã liều mạng sống mình mà giết tên Phi-li-tin kia, nên Đức Giê-hô-va vì cớ anh ấy thực hiện sự giải cứu lớn cho toàn thể Y-sơ-ra-ên. Cha đã thấy và vui mừng về điều đó. Vậy, tại sao cha lại định phạm tội với máu vô tội mà vô cớ giết Đa-vít?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Chính nó đã liều mạng để chiến đấu với tên Phi-li-tin, và CHÚA đã ban chiến thắng lớn cho toàn dân I-sơ-ra-ên. Chính mắt phụ hoàng đã thấy và vui mừng. Tại sao bây giờ phụ hoàng lại muốn phạm tội làm đổ máu vô tội mà vô cớ muốn giết Ða-vít?”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Anh đã liều mạng giết tên Phi-li-tin, và CHÚA đã cho toàn dân Y-sơ-ra-ên chiến thắng vẻ vang. Cha đã nhìn thấy và vui mừng. Vậy sao cha nỡ phạm tội đổ máu vô tội mà giết anh Đa-vít vô cớ?”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đa-vít đã liều mạng khi giết Gô-li-át người Phi-li-tin, và CHÚA đã ban sự đắc thắng lớn lao cho Ít-ra-en. Cha nhìn thấy điều đó và hớn hở. Vậy tại sao cha lại muốn hại Đa-vít? Anh ta không làm gì nên tội. Không có lý do gì để giết anh ta cả!”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6Y-Sôl tông bâr Y-Jônathan. Y-Sôl sơm săk, "Tĭng nâm Yêhôva gŭ rêh, bu mâu mra nkhĭt păng ôh."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Sau-lơ lắng tai nghe lời Giô-na-than nói, bèn thề rằng: Ta chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống mà thề, Đa-vít sẽ chẳng chết!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Sau-lơ lắng nghe lời Giô-na-than và thề: “Thật như Đức Giê-hô-va hằng sống, Đa-vít sẽ không chết!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vậy Sau-lơ nghe theo lời của Giô-na-than. Sau-lơ thề, “Có CHÚA hằng sống làm chứng, nó sẽ không bị giết đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vua Sau-lơ nghe lời Giô-na-than. Vua thề: “Có CHÚA Hằng Sống chứng cho ta, nó sẽ không bị giết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Sau-lơ nghe lời Giô-na-than liền hứa như sau: “Ta hứa có CHÚA hằng sống làm chứng, Đa-vít sẽ không bị giết.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Y-Jônathan kuăl Y-David jêh ri nkoch nau nây ma păng, jêh ta nây leo Y-David văch dăch Y-Sôl, jêh ri Y-David pah kan ma Y-Sôl nâm bu saơm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Bấy giờ, Giô-na-than gọi Đa-vít, thuật các lời ấy cho người, đoạn dẫn Đa-vít đến gần Sau-lơ, và Đa-vít hầu việc Sau-lơ như trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Bấy giờ, Giô-na-than gọi Đa-vít, thuật các lời ấy cho ông, rồi dẫn Đa-vít đến gần Sau-lơ, và Đa-vít phục vụ Sau-lơ như trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Sau đó Giô-na-than gọi Ða-vít và nói cho ông mọi sự đó. Vậy Giô-na-than dẫn Ða-vít đến với Sau-lơ và ông được đứng chầu trước mặt Sau-lơ như trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Bấy giờ Giô-na-than gọi Đa-vít, thuật lại cho chàng nghe mọi việc, rồi dẫn chàng đến trình diện vua Sau-lơ. Đa-vít tiếp tục phục vụ vua như trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vậy Giô-na-than gọi Đa-vít và thuật lại cho bạn mình nghe những lời bàn bạc. Ông đưa Đa-vít trình diện Sau-lơ, rồi Đa-vít phục vụ Sau-lơ như trước.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Nau tâm lơh ăt hôm ƀaƀơ, Y-David hăn tâm lơh đah phung Philistin, ƀư ăn khân păng hŭnh jêh ri nkhĭt khân păng âk ngăn. Pôri khân păng nchuăt du pa năp khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Sự tranh chiến cứ liên tiếp luôn luôn, Đa-vít đi ra đánh dân Phi-li-tin, làm cho chúng nó bị thua chạy trốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Chiến tranh cứ tiếp diễn. Đa-vít ra trận và đánh nhau với người Phi-li-tin, làm cho chúng bị tổn thất nặng nề, và chúng chạy trốn trước mặt ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bấy giờ chiến tranh lại tái diễn. Ða-vít được sai đi chiến đấu với quân Phi-li-tin. Ông đánh chúng thất bại nặng nề. Chúng bỏ chạy trước mặt ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Chiến tranh lại nổi lên. Đa-vít ra trận chiến đấu với quân Phi-li-tin. Chàng đánh chúng thua nặng, chúng phải bỏ chạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Khi chiến tranh bùng nổ trở lại thì Đa-vít ra trận đánh người Phi-li-tin. Ông đánh bại họ, tất cả đều chạy trốn khỏi Đa-vít.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9Ƀiălah brah mhĭk bơh Yêhôva văch gŭ ndrel Y-Sôl tâm ngih hađăch, djôt tak ta ti păng; bi Y-David gŭ kreh gong rêng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nhưng ác thần bởi Đức Giê-hô-va khiến nhập vào Sau-lơ lúc người ngồi trong điện, cầm cây giáo nơi tay; còn Đa-vít gảy đàn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng Đức Giê-hô-va sai ác thần nhập vào Sau-lơ lúc ông đang ngồi trong nhà với cây giáo trong tay, Đa-vít thì đánh đàn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nhưng một ác thần từ CHÚA đến trên Sau-lơ đang khi ông ngồi trong nhà, trong tay cầm một cây giáo, và Ða-vít đang khảy đàn cho ông nghe.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Sau đó, CHÚA để cho ác thần nhập vào vua Sau-lơ. Vua đang ngồi trong nhà, tay cầm cây giáo, và Đa-vít đang gẩy đàn.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng có lần ác thần từ CHÚA nhập vào Sau-lơ trong khi đang ngồi trong nhà, trong tay ông cầm cây giáo. Đa-vít thì đang gảy đờn cầm.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10Y-Sôl ŭch ntâp rchiăt Y-David ma tak ta mpir; ƀiălah ôbăl gơnh plĕch, tak Y-Sôl băm tâm mpir. Y-David nchuăt du jêh ri dơi nchuăt klaih tâm bri măng nây.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Sau-lơ muốn lấy giáo đâm Đa-vít dính vào vách, nhưng Đa-vít tránh khỏi, giáo của Sau-lơ găm trong vách. Đa-vít trốn và được thoát khỏi buổi tối đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Sau-lơ lấy giáo định đâm Đa-vít ghim vào vách nhưng Đa-vít tránh khỏi, cây giáo của Sau-lơ cắm vào vách. Đa-vít trốn và thoát khỏi trong đêm đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Sau-lơ dùng cây giáo ấy phóng vào Ða-vít để ghim ông vào tường, nhưng ông né được và thoát khỏi mặt của Sau-lơ, còn mũi giáo thì ghim thấu vào tường. Thế là nội đêm đó, Ða-vít bỏ trốn và thoát được.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vua Sau-lơ định dùng cây giáo ghim Đa-vít vào tường, nhưng Đa-vít né người tránh khỏi, nên vua Sau-lơ cắm cây giáo vào tường. Đa-vít bỏ chạy và trốn thoát ngay đêm ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Sau-lơ tìm cách phóng cây giáo định ghim Đa-vít vào vách nhưng Đa-vít né khỏi. Cây giáo cắm vào vách, còn Đa-vít chạy trốn trong đêm đó.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Y-Sôl prơh bunuyh hăn tât ngih Y-David gay gak uănh păng, gay ma păng dơi nkhĭt ôbăl kêng ôi. Ƀiălah H'Mikal, ur Y-David, ăn păng gĭt jêh ri lah: "Tơlah măng aơ, may mâu nchuăt du ôh; pôri kêng ôi taơ may bu mra nkhĭt ro."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Sau-lơ sai người đi đến nhà Đa-vít đặng canh giữ người, để sáng ngày giết người đi. Song Mi-canh, vợ Đa-vít, cho người hay và nói rằng: Nếu đêm nay chàng không trốn khỏi, thì sáng mai chàng sẽ bị giết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Sau-lơ sai người đến nhà Đa-vít, canh chừng ông để sáng hôm sau giết ông. Nhưng Mi-canh, vợ Đa-vít, cho ông hay và nói: “Nếu đêm nay chàng không trốn thoát được, thì sáng mai chàng sẽ bị giết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Sau-lơ sai các thủ hạ đến canh giữ nhà Ða-vít, để sáng hôm sau giết ông. Nhưng Mĩ-khánh vợ Ða-vít nói với ông, “Nếu đêm nay anh không cứu mạng mình, thì ngày mai anh sẽ bị giết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng vua Sau-lơ sai người đến nhà Đa-vít để canh giữ chàng và giết chàng sáng hôm sau. Mi-canh, vợ Đa-vít, khuyên chồng: “Nếu anh không trốn thoát đêm nay, ngày mai anh sẽ bị giết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sau-lơ sai người đến nhà Đa-vít canh chừng đợi đến sáng sẽ giết ông. Nhưng Mi-canh, vợ Đa-vít bảo trước cho ông rằng, “Đêm nay anh phải trốn đi. Nếu không sáng mai là anh chết đó.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Pôri H'Mikal yur ntrŭnh Y-David ta mpông bloh; pô nây ôbăl nchuăt du jêh ri dơi klaih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Mi-canh thòng Đa-vít xuống nơi cửa sổ; người trốn và thoát khỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Mi-canh thòng Đa-vít xuống qua cửa sổ và ông trốn thoát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vậy Mĩ-khánh dòng Ða-vít xuống qua cửa sổ. Ông trốn đi và thoát được.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Mi-canh thòng Đa-vít xuống qua cửa sổ. Chàng chạy trốn và thoát được.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nàng thòng Đa-vít qua cửa sổ để ông chạy thoát.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13H'Mikal sŏk rup Têraphim dơm tâm sưng bêch jêh ri săp ka n'hơi ƀư ma rsau be ta bôk sưng bêch, jêh ri nkŭm ndơ nây ma bok.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Kế ấy, Mi-canh lấy tượng thê-ra-phim mà để lên giường, dùng tấm nệm bằng lông dê bọc đầu nó, rồi bao phủ cái mình nó bằng một cái áo tơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Sau đó, Mi-canh lấy tượng thần, đặt nằm trên giường, dùng tấm nệm bằng lông dê trùm đầu pho tượng, rồi lấy áo phủ lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Mĩ-khánh lấy một pho tượng, đặt nó nằm trên giường, lấy tấm lông dê phủ lên đầu, còn thân hình thì nàng lấy quần áo phủ lên trên.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Mi-canh lấy pho tượng thần đặt lên giường, để một chiếc gối lông dê nơi đầu, rồi phủ áo lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Rồi Mi-canh lấy một bức tượng, đặt nằm trên giường, cho mặc áo quần đàng hoàng và phủ lông dê lên đầu tượng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14Tơlah Y-Sôl prơh bunuyh hăn nhŭp Y-David, păng lah: "Ôbăl ji kop."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Khi Sau-lơ sai người đến bắt Đa-vít, thì nàng nói rằng: Chàng đau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Khi Sau-lơ sai người đến bắt Đa-vít thì nàng nói: “Chàng bị bệnh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Khi Sau-lơ sai các thủ hạ đến bắt Ða-vít, nàng bảo, “Anh ấy bị bịnh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Khi vua Sau-lơ sai người đến bắt Đa-vít, cô nói với họ: “Nhà tôi đang bệnh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sau-lơ sai người đến bắt Đa-vít nhưng Mi-canh nói, “Anh ấy bị đau.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15Jêh ri Y-Sôl prơh bunuyh hăn uănh Y-David, lah: "Tung leo păng nđâp ma sưng bêch, gay gâp dơi nkhĭt păng."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Sau-lơ lại sai người đến thăm Đa-vít, mà truyền chúng rằng: Hãy đem hắn ở trên giường đến cùng ta, hầu cho ta giết hắn đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Sau-lơ lại sai người đến xem Đa-vít ra sao, và bảo: “Cứ để hắn trên giường và khiêng đến cho ta để ta giết hắn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Sau-lơ sai các thủ hạ trở lại chỗ Ða-vít và dặn, “Hãy khiêng nó nằm trên giường đến đây cho ta, để ta giết nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nhưng vua Sau-lơ lại sai người đến thăm Đa-vít và dặn họ: “Cứ khiêng Đa-vít trên giường lên đây cho ta, để ta giết nó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sau-lơ lại cho người đi gặp Đa-vít lần nữa và bảo, “Đau cũng mang nó trên giường đến đây cho tao giết.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16Tơlah phung bunuyh nây lăp tât ta nây, saơ rup Têraphim ta kalơ sưng bêch, geh du mlâm kabuk ma rsau be ta bôk păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy, những kẻ sai đi đến đó, thấy tượng thê-ra-phim ở trên giường, có một tấm nệm bằng lông dê ở nơi đầu nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vậy, những sứ giả đi đến đó, thấy tượng thần trên giường, đầu phủ một tấm lông dê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Khi các thủ hạ đến nơi, họ chỉ thấy có pho tượng nằm trên giường, với tấm lông dê phủ trên đầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Những người này vào, thấy tượng thần trên giường với chiếc gối lông dê nơi đầu!

Bản Phổ Thông (BPT)

16Khi các người được sai đến vào nhà Đa-vít thì chỉ thấy cái tượng nằm trên giường, đầu phủ lông dê.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17Y-Sôl lah ma H'Mikal, "Mâm ƀư ay ndơm gâp pô nây, jêh ri ăn rlăng gâp lĕ nchuăt du, pôri păng lĕ klaih jêh."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Sau-lơ nói với Mi-canh rằng: Sao ngươi gạt ta như vậy, làm cho kẻ thù nghịch ta trốn khỏi đi? Mi-canh thưa cùng Sau-lơ rằng: Người có bảo tôi: Hãy để cho ta đi, bằng không, ta sẽ giết mầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Sau-lơ nói với Mi-canh: “Sao con lừa dối cha để cho kẻ thù của cha trốn thoát như thế?” Mi-canh thưa với Sau-lơ: “Anh ấy có dọa con: ‘Hãy để cho anh đi, nếu không, anh sẽ giết em!’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Sau-lơ nói với Mĩ-khánh, “Sao con gạt cha như thế nầy, mà để kẻ thù của cha trốn đi, và nó đã trốn thoát được rồi?”Mĩ-khánh trả lời Sau-lơ, “Anh ấy nói với con, ‘Hãy để cho anh đi. Tại sao em bắt buộc anh phải giết em?’”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vua Sau-lơ trách Mi-canh: “Sao con gạt ta như vậy, để cho kẻ thù ta trốn thoát?” Mi-canh thưa với vua Sau-lơ: “Chính anh ấy bảo con: ‘Để cho anh đi, nếu không, anh sẽ giết em!’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Sau-lơ hỏi Mi-canh, “Tại sao con gạt cha thế nầy? Con để cho kẻ thù cha trốn thoát rồi!”Mi-canh trả lời với Sau-lơ, “Đa-vít dọa con rằng nếu không giúp anh ấy trốn thoát, anh ấy sẽ giết con.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18Pônây, Y-David nchuăt du jêh ri lĕ klaih, hăn tât ngih Y-Samuel ta ƀon Rama, jêh nây nkoch lĕ nau Y-Sôl hŏ ƀư ma păng. Pônây, păng jêh ri Y-Samuel hăn, gŭ ta Naiôt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vậy, Đa-vít trốn và thoát khỏi, đi đến nhà Sa-mu-ên tại Ra-ma, rồi thuật cho người mọi điều Sau-lơ đã làm cho mình. Đoạn, người và Sa-mu-ên đi, ở tại Na-giốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vậy, Đa-vít trốn thoát và đến Ra-ma thuật cho Sa-mu-ên mọi điều Sau-lơ đã làm cho mình. Sau đó, ông cùng Sa-mu-ên đến ở tại Na-giốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vậy, Ða-vít chạy trốn và thoát được. Ông đến với Sa-mu-ên tại Ra-ma và kể cho cụ hay mọi sự Sau-lơ đã làm cho ông. Sau đó, ông và Sa-mu-ên đi đến Na-i-ốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Trong khi đó, Đa-vít trốn thoát và đến thành Ra-ma tìm ông Sa-mu-ên. Chàng thuật lại hết cho ông nghe cách vua Sau-lơ đối xử với chàng như thế nào. Rồi chàng đi với ông Sa-mu-ên đến ở tại Na-giốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Sau khi Đa-vít trốn thoát khỏi tay Sau-lơ thì ông đến gặp Sa-mu-ên ở Ra-ma và thuật lại những gì Sau-lơ đã làm cho mình. Rồi Đa-vít và Sa-mu-ên đi đến Na-giốt và ở đó.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19Geh bunuyh mbơh nau nây ma Y-Sôl, jêh ri lah: "Aơ, Y-David lĕ gŭ ta Naiôt tâm ƀon Rama."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Có người thuật lại điều đó cho Sau-lơ, mà rằng: Kìa, Đa-vít ở tại Na-giốt trong Ra-ma.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Có người báo cho Sau-lơ rằng: “Kìa, Đa-vít ở tại Na-giốt thuộc Ra-ma.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Có người đến báo cho Sau-lơ rằng, “Kìa, Ða-vít đang ở Na-i-ốt trong vùng Ra-ma.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Có người báo cho vua Sau-lơ biết Đa-vít đang ở tại Na-giốt, thuộc thành Ra-ma.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Sau-lơ nghe tin Đa-vít đang ở Na-giốt tại Ra-ma.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

20Jêh ri Y-Sôl prơh bunuyh hăn nhŭp Y-David. Tơlah khân păng saơ du phung kôranh nơm mbơh lor, gŭ mbơh lor jêh ri Y-Samuel, jêng kôranh khân păng, Huêng Brah Brah Ndu văch gŭ ndrel ma phung bunuyh Y-Sôl prơh hăn, jêh ri nđâp khân păng nây lĕ mbơh lor.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Sau-lơ sai người đi bắt Đa-vít; nhưng khi chúng thấy một đám tiên tri đương nói tiên tri, và Sa-mu-ên đứng đầu những người ấy, thì Thần của Đức Chúa Trời cảm động họ, họ cũng khởi nói tiên tri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Sau-lơ sai người đi bắt Đa-vít, nhưng khi họ thấy một đoàn tiên tri, do Sa-mu-ên dẫn đầu, đang nói tiên tri thì Thần của Đức Chúa Trời ngự trên họ, và họ cũng nói tiên tri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Sau-lơ liền sai các thủ hạ đến bắt Ða-vít. Nhưng khi đến nơi, họ thấy một nhóm tiên tri đang nói tiên tri, có Sa-mu-ên đang dẫn đầu nhóm ấy. Thần của CHÚA nhập vào các thủ hạ của Sau-lơ, họ liền bắt đầu nói tiên tri.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vua Sau-lơ sai người đến bắt Đa-vít. Những người được vua sai đi thấy đoàn tiên tri đang hăng say nhảy múa và nói tiên tri, có ông Sa-mu-ên đứng đầu. Thần của Đức Chúa Trời chiếm ngự họ, và họ cũng hăng say nhảy múa và nói tiên tri.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Cho nên ông sai người đến bắt Đa-vít. Nhưng họ gặp một nhóm các nhà tiên tri đang nói tiên tri, có Sa-mu-ên đứng hướng dẫn họ. Thần của Thượng Đế nhập vào các người của Sau-lơ, họ cũng nói tiên tri.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

21Tơlah bu mbơh nau nây ma Y-Sôl, păng prơh hăn đŏng, phung êng, jêh ri nđâp khân păng nây lĕ mbơh lor. Pôri, Y-Sôl prơh hăn đŏng phung rơh pe, jêh ri ăt nđâp khân păng nây lĕ mbơh lor.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Người ta cho Sau-lơ hay, người bèn sai những người khác; họ cũng nói tiên tri như các kẻ khác. Sau-lơ lại sai người đi lần thứ ba, đến phiên họ cũng nói tiên tri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Người ta báo cho Sau-lơ hay; ông sai những người khác, và họ cũng nói tiên tri. Sau-lơ lại sai người đi lần thứ ba, và họ cũng lại nói tiên tri nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Khi Sau-lơ nghe báo cáo như thế, ông sai một nhóm thủ hạ khác. Nhóm ấy đến nơi, họ cũng nhập vào và nói tiên tri như nhóm trước. Sau-lơ lại sai nhóm thủ hạ thứ ba. Nhóm nầy đến nơi, họ cũng nhập vào và nói tiên tri như hai nhóm kia.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vua Sau-lơ hay tin đó lại sai một toán người khác đến, họ cũng hăng say nhảy múa và nói tiên tri. Vua Sau-lơ lại sai một toán thứ ba đến, những người này cũng hăng say nhảy múa và nói tiên tri.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Khi Sau-lơ nghe tin đó liền sai các người khác đến thì họ cũng nói tiên tri. Rồi ông sai toán thứ ba, toán nầy cũng nói tiên tri luôn.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

22Rnôk nây, Y-Sôl nơm hăn rlet ma ƀon Rma. Jêh ri tât ta ndrâm ntu toyh ta ƀon Seku; păng ôp: "Ta ntŭk Y-Samuel jêh ri Y-David?" Du huê lah, "Aơ, khân păng gŭ ta Naiôt tâm ƀon Rama."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Bấy giờ, Sau-lơ thân hành đến Ra-ma; tới nơi giếng chứa nước lớn của Sê-cu, người hỏi rằng: Sa-mu-ên và Đa-vít ở đâu? Người ta thưa rằng: Hai người ở Na-giốt trong Ra-ma.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Lúc nầy, Sau-lơ thân hành đến Ra-ma, tới một cái giếng lớn ở Sê-cu, và hỏi: “Sa-mu-ên và Đa-vít ở đâu?” Có người trả lời: “Hai người đang ở Na-giốt thuộc Ra-ma.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Bấy giờ Sau-lơ bèn đích thân đi đến Ra-ma. Ông đến một nơi gọi là Giếng Lớn của Sê-cư. Ông hỏi, “Sa-mu-ên và Ða-vít ở đâu?”Người ta trả lời, “Chắc họ đang ở tại Na-i-ốt trong vùng Ra-ma.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Bấy giờ vua đích thân đến thành Ra-ma. Khi đến giếng nước lớn tại Sê-cư, vua hỏi: “Ông Sa-mu-ên và Đa-vít đang ở đâu?” Có người nói cho vua biết họ đang ở Na-giốt, thuộc thành Ra-ma.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Sau cùng Sau-lơ đích thân tới Ra-ma. Ông đến giếng lớn gần sân đập lúa ở Xê-cu. Ông hỏi, “Sa-mu-ên và Đa-vít đâu rồi?”Dân chúng trả lời, “Họ đang ở Na-giốt thuộc Ra-ma.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

23Pônây, păng hăn tât ta Naiôt tâm ƀon Rama; jêh ri Huêng Brah Brah Ndu văch gŭ ndrel ma păng tâm ban lĕ, jêh ri dôl chuat hăn rŏ trong păng mbơh lor kŏ tât ta Naiôt tâm ƀon Rama.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vậy, người đi đến Na-giốt trong Ra-ma; Thần của Đức Chúa Trời cảm động đến phiên người, người cứ đi dọc đàng nói tiên tri cho đến khi tới Na-giốt trong Ra-ma.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vậy, vua đi đến Na-giốt thuộc Ra-ma. Thần của Đức Chúa Trời cũng ngự trên vua, và vua vừa đi vừa nói tiên tri cho đến khi tới Na-giốt thuộc Ra-ma.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vậy ông đi đến Na-i-ốt trong vùng Ra-ma. Nhưng Thần của Ðức Chúa Trời ngự trên ông. Ông vừa đi vừa nói tiên tri cho đến khi đến Na-i-ốt trong vùng Ra-ma.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vua liền đi đến Na-giốt thuộc thành Ra-ma. Vua đang đi, chính vua cũng bị thần của Đức Chúa Trời chiếm ngự, vua vừa đi vừa hăng say nhảy múa và nói tiên tri cho đến khi vua tới Na-giốt, thuộc thành Ra-ma.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Khi Sau-lơ đến Na-giốt thuộc Ra-ma, thần linh của Thượng Đế nhập vào ông. Trong khi đang đi, ông nói tiên tri cho đến khi tới Na-giốt thuộc Ra-ma.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

24Nđâp ma păng nơm lĕ doh lơi bok ao păng jêh ri mbơh lor tâm ban lĕ ta năp Y-Samuel, jêh ri păng lâng săk hưl lôch du nar nây jêh ri măng nây đŏng. Yor nây bu lah, "Di lĕ nđâp ma Y-Sôl nơm lĕ jêng du huê tâm phung kôranh nơm mbơh lor?"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Người cũng lột áo mình, nói tiên tri trước mặt Sa-mu-ên, rồi ở trần như vậy nằm dưới đất trọn ngày và đêm đó. Bởi cớ ấy, có câu tục ngữ rằng: Sau-lơ há cũng vào hàng các tiên tri sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vua cởi trần, cũng nói tiên tri trước mặt Sa-mu-ên, rồi cứ ở trần như vậy nằm dưới đất trọn ngày và đêm đó. Vì thế, có câu tục ngữ: “Sau-lơ cũng thuộc vào hàng các nhà tiên tri sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ông cởi bỏ áo của ông ra và nói tiên tri trước mặt Sa-mu-ên như vậy. Ông ở trần và nằm đó suốt ngày và suốt đêm. Vì vậy người ta đã nói với nhau, “Chẳng lẽ Sau-lơ cũng thuộc vào hàng ngũ các tiên tri sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Chính vua cũng cởi quần áo ra, hăng say nhảy múa và nói tiên tri trước mặt ông Sa-mu-ên. Rồi vua ngã vật xuống, nằm trần truồng suốt ngày suốt đêm hôm ấy. Vì thế mới có câu: “Vua Sau-lơ cũng ở trong số các tiên tri sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ông ta cũng cởi áo ra và nói tiên tri trước mặt Sa-mu-ên. Ông nằm như thế suốt ngày đêm.Vì thế mà dân chúng hỏi, “Sau-lơ mà cũng thuộc vào hàng các nhà tiên tri à?”