Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)
Bản Dịch 2011(BD2011)
Bản Dịch Mới(NVB)
Bản Phổ Thông(BPT)
Bản Diễn Ý(BDY)
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
1Ấy vậy, cả dân Y-sơ-ra-ên được biên vào sổ theo các gia phổ; kìa đã ghi chép vào sách ký lược của các vua Y-sơ-ra-ên. Dân Giu-đa, tại tội lỗi họ, bị bắt đem qua nước Ba-by-lôn.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
1Như thế, tất cả người Y-sơ-ra-ên đều được liệt kê vào gia phả, và đã được ghi chép trong sách của các vua Y-sơ-ra-ên.Dân Giu-đa bị bắt đày sang Ba-by-lôn vì tội bất trung của họ.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
1Toàn dân I-sơ-ra-ên đều được ghi vào sổ bộ theo gia phả của họ, và này, họ đã được ghi trong sách Các Vua của I-sơ-ra-ên. Còn dân Giu-đa đã bị bắt đem lưu đày ở Ba-by-lôn vì sự vong ơn bội nghĩa của họ.
Bản Dịch Mới (NVB)
1Vậy tất cả người Y-sơ-ra-ên đều được đăng ký theo gia phả, được ghi chép trong sách của các vua Y-sơ-ra-ên. Người Giu-đa bị lưu đày sang Ba-by-lôn vì tội bất trung của họ.
Bản Phổ Thông (BPT)
1Tên tuổi của tất cả dân Ít-ra-en đều được ghi trong gia phổ của mỗi gia đình, và tất cả gia phổ đều được ghi trong lịch sử các vua Ít-ra-en.
Dân Giu-đa bị bắt và đày sang Ba-by-lôn vì họ không trung thành cùng Thượng Đế.
Bản Diễn Ý (BDY)
1Như thế, tên các con cháu Y-sơ-ra-ên đều được ghi vào gia phả, và gia phả lại được đăng ký vào bộ niên sử của các vua Y-sơ-ra-ên. Người Giu-đa bị đày sang Ba-by-lôn vì họ không trung thành với Thượng Đế.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
2Sau khi từ Ba-by-lôn trở về, các người ở đầu tiên trong địa nghiệp và trong các thành ấp của chúng, là người Y-sơ-ra-ên, thầy tế lễ, người Lê-vi, và người Nê-thi-nim.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
2Những người đầu tiên trở về tái định cư trong các sản nghiệp, trong các thành của họ, là người Y-sơ-ra-ên, các thầy tế lễ, người Lê-vi, và những người phục vụ trong đền thờ.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
2Lúc ấy, những người đầu tiên được trở về sống trong sản nghiệp của họ trong các thành trước kia của họ là một nhóm ít ỏi thường dân người I-sơ-ra-ên, vài tư tế, mấy người Lê-vi, và một ít người phục vụ tại đền thờ.
Bản Dịch Mới (NVB)
2Những người đầu tiên định cư trong các sản nghiệp, các thành của họ là những người Y-sơ-ra-ên, các thầy tế lễ, các người Lê-vi và những người phục vụ đền thờ.
Bản Phổ Thông (BPT)
2Những người đầu tiên hồi hương và cư ngụ trong đất và thị trấn mình là một số người Ít-ra-en, các thầy tế lễ, người Lê-vi, và các đầy tớ phục vụ trong đền thờ.
Bản Diễn Ý (BDY)
2Những người đầu tiên trở về sinh sống trong đất mình là một số thường dân Y-sơ-ra-ên, cùng với một số thầy tế lễ, người Lê-vi và những người giúp việc trong Đền thờ.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
3Ở tại thành Giê-ru-sa-lem, có người Giu-đa, người Bên-gia-min, người Ép-ra-im, và người Ma-na-se.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
3Những người thuộc các bộ tộc Giu-đa, Bên-gia-min, Ép-ra-im, và Ma-na-se cư ngụ tại Giê-ru-sa-lem gồm có:
Bản Dịch 2011 (BD2011)
3Thuở ấy, một số người Giu-đa, Bên-gia-min, Ép-ra-im, và Ma-na-se đã hồi hương và sống tại Giê-ru-sa-lem.
Bản Dịch Mới (NVB)
3Những ngươi Giu-đa, Bên-gia-min, Ép-ra-im và Ma-na-se ở tại thành Giê-ru-sa-lem gồm có:
Bản Phổ Thông (BPT)
3Những người từ chi tộc Giu-đa, Bên-gia-min, Ép-ra-im, và Ma-na-xe cư ngụ ở Giê-ru-sa-lem. Sau đây là danh sách những người ấy.
Bản Diễn Ý (BDY)
3Cũng có một số người thuộc các đại tộc Giu-đa, Bên-gia-min, Ép-ra-im và Ma-na-se trở về Giê-ru-sa-lem.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
4Về dòng Phê-rết, là con của Giu-đa, có U-thai, con trai của A-mi-hút, A-mi-hút con trai của Ôm-ri, Ôm-ri con trai của Im-ri, và Im-ri con trai của Ba-ni.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
4Về dòng tộc Phê-rết, con của Giu-đa, có U-thai, con của A-mi-hút; A-mi-hút con của Ôm-ri, Ôm-ri con của Im-ri, và Im-ri con của Ba-ni.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
4U-thai con của Am-mi-hút, con của Ôm-ri, con của Im-ri, con của Ba-ni. Những người ấy là dòng dõi của Pê-rê con của Giu-đa.
Bản Dịch Mới (NVB)
4U-thai, con trai của A-mi-hút, A-mi-hút con trai của Ôm-ri, Ôm-ri con trai của Im-ri, Im-ri con trai của Ba-ni, Ba-ni con cháu của Phê-rết, con trai của Giu-đa.
Bản Phổ Thông (BPT)
4Có U-thai con Am-mi-hút. Am-mi-hút là con trai Ôm-ri. Ôm-ri con Im-ri. Im-ri con Ba-ni. Ba-ni là một trong các con cháu của Phê-rê. Phê-rê con Giu-đa.
Bản Diễn Ý (BDY)
4Trong số những người ấy có U-thai (con A-mi-hút, cháu Ôm-ri, chắt Im-ri, chít Ba-ni) thuộc tộc Phê-rết (con Giu-đa);
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
5Bởi người Si-lô-ni có A-sai-gia con trưởng nam, và các con trai của người.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
5Về người Si-lô-ni có A-sai-gia, con trưởng nam, và các con của ông.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
5Các con cháu của Si-lôn có A-sa-gia con đầu lòng, và các con cháu của ông ấy.
Bản Dịch Mới (NVB)
5Về dòng Si-lô-ni có A-sai-gia, con trưởng nam và các con trai người.
Bản Phổ Thông (BPT)
5Trong số những người Si-lô-nít có A-sai-gia và các con trai ông. A-sa-gia là con trưởng nam trong gia đình.
Bản Diễn Ý (BDY)
5A-sai-gia (con trưởng của gia đình Si-lô-ni) và các con;
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
6Bởi con cháu Xê-rách, có Giê-u-ên và anh em người, là sáu trăm chín mươi người.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
6Về dòng tộc Xê-rách có Giê-u-ên và anh em ông, tất cả sáu trăm chín mươi người.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
6Các con cháu của Xê-ra có Giê-u-ên và bà con dòng họ của họ, sáu trăm chín mươi người.
Bản Dịch Mới (NVB)
6Về dòng Xê-rách có Giê-u-ên và anh em người, 690 người.
Bản Phổ Thông (BPT)
6Trong dân Xê-ra-hít có Giê-u-ên và các thân nhân khác của Xê-ra. Tổng cộng sáu trăm chín mươi người tất cả.
Bản Diễn Ý (BDY)
6con cháu Xê-ra, gồm có Giê-u-ên và những người khác, cộng được sáu trăm chín mươi người;
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
7Về dòng Bên-gia-min, có Sa-lu, con trai của Mê-su-lam; Mê-su-lam, con trai của Hô-đa-via; Hô-đa-via, con trai của A-sê-nu-a;
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
7Về dòng tộc Bên-gia-min có Sa-lu, con của Mê-su-lam (Mê-su-lam con của Hô-đa-via; Hô-đa-via con của A-sê-nu-a);
Bản Dịch 2011 (BD2011)
7Các con cháu của Bên-gia-min có Sanh-lu con của Mê-su-lam, con của Hô-đa-vi-a, con của Hát-sê-nu-a,
Bản Dịch Mới (NVB)
7Về dòng Bên-gia-min có Sa-lu, con trai Mê-su-lam, Mê-su-lam, con trai Hô-đa-via; Hô-đa-via, con trai A-sê-nu-a;
Bản Phổ Thông (BPT)
7Trong chi tộc Bên-gia-min có Xa-lu con Mê-su-lam. Mê-su-lam con Hô-đa-via, Hô-đa-via con Hát-sê-nua.
Bản Diễn Ý (BDY)
7những người thuộc đại tộc Bên-gia-min: Sa-lu (con Mê-su-lam, cháu Hô-đa-via, chắt A-sê-nu-a),
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
8lại có Gíp-nê-gia, con trai của Giê-rô-ham, Ê-la con trai của U-xi; U-xi là con trai của Mi-cơ-ri và Mê-su-lam, con trai của Sê-pha-tia; Sê-pha-tia là con trai của Rê-u-ên; Rê-u-ên con trai của Gíp-nê-gia,
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
8cũng có Gíp-nê-gia, con Giê-rô-ham; Ê-la con của U-xi (U-xi là con của Mi-cơ-ri); và Mê-su-lam, con của Sê-pha-tia (Sê-pha-tia con của Rê-u-ên; Rê-u-ên con của Gíp-nê-gia).
Bản Dịch 2011 (BD2011)
8Íp-nê-gia con của Giê-rô-ham, Ê-la con của U-xi, con của Mích-ri, Mê-su-lam con của Sê-pha-ti-a, con của Rê-u-ên, con của Íp-ni-gia,
Bản Dịch Mới (NVB)
8Gíp-ni-gia, con trai Giê-rô-ham; Ê-la, con trai U-xi; U-xi con trai Mi-cơ-ri; Mê-su-lam con trai Sê-pha-tia; Sê-pha-tia con trai Rê-u-ên; Rê-u-ên con trai Gíp-ni-gia;
Bản Phổ Thông (BPT)
8Cũng có Íp-nê-a, con Giê-hô-ram và Ê-la, con U-xi. U-xi là con Mích-ri. Có Mê-su-lam con Sê-pha-tia. Sê-pha-tia con Ru-ên, và Ru-ên là con Íp-ni-gia.
Bản Diễn Ý (BDY)
8Gíp-nê-gia (con Giê-rô-ham), Ê-la (con U-xi, cháu Mi-cơ-ri), Mê-su-lam (con Sê-pha-tia, cháu Rê-u-ên, chắt Gíp-nê-gia).
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
9và anh em chúng kể theo thế hệ thì được chín trăm năm mươi sáu người. Những người ấy đều làm trưởng tộc.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
9Anh em của họ kể theo phả hệ được chín trăm năm mươi sáu người. Tất cả những người nầy đều làm trưởng các gia tộc của họ.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
9và con cháu của họ nhiều thế hệ tổng cộng được chín trăm năm mươi sáu người. Những người được kể tên ở trên là những thủ lãnh trong gia tộc của họ và trong dòng họ của họ.
Bản Dịch Mới (NVB)
9và những anh em của họ theo gia phả là 956 người; tất cả đều là trưởng tộc trong dòng họ mình.
Bản Phổ Thông (BPT)
9Gia phổ của Bên-gia-min ghi chín trăm năm mươi sáu người cư ngụ ở Giê-ru-sa-lem. Tất cả đều là trưởng gia đình.
Bản Diễn Ý (BDY)
9Những người ấy đều làm trưởng họ. Có tất cả chín trăm năm mươi sáu người Bên-gia-min trở về.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
10Trong những thầy tế lễ có Giê-đa-gia, Giê-hô-gia-ríp, Gia-kin,
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
10Về các thầy tế lễ có Giê-đa-gia, Giê-hô-gia-ríp, Gia-kin,
Bản Dịch 2011 (BD2011)
10Về các tư tế có Giê-đa-gia, Giê-hô-gia-ríp, Gia-kin,
Bản Dịch Mới (NVB)
10Về các thầy tế lễ có Giê-đai-gia, Giê-hô-gia-ríp, Gia-kin,
Bản Phổ Thông (BPT)
10Trong số các thầy tế lễ có Giê-đi-gia, Giê-hô-gia-ríp, Gia-kin,
Bản Diễn Ý (BDY)
10,11Trong số các thầy tế lễ có Giê-đai-gia, Giê-hô-gia-ríp, Gia-kin, A-xa-ria (con Hinh-kia, cháu Mê-su-lam, chắt Xa-đốc, chít Mê-ra-giốt (là con A-hi-túp) là tổng giám thị Đền thờ Thượng Đế.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
11và A-xa-ria, con trai của Hinh-kia; Hinh-kia con trai của Mê-su-lam; Mê-su-lam con trai của Xa-đốc; Xa-đốc con trai của Mê-ra-giốt; Mê-ra-giốt, con trai của A-hi-túp, là kẻ cai quản đền của Đức Chúa Trời;
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
11và A-xa-ria, con của Hinh-kia (Hinh-kia con của Mê-su-lam; Mê-su-lam con của Xa-đốc; Xa-đốc con của Mê-ra-giốt; Mê-ra-giốt con của A-hi-túp, là người quản lý đền thờ của Đức Chúa Trời);
Bản Dịch 2011 (BD2011)
11và A-xa-ri-a con của Hinh-ki-a, con của Mê-su-lam, con của Xa-đốc, con của Mê-ra-giốt, con của A-hi-túp, người quản lý nhà của Ðức Chúa Trời,
Bản Dịch Mới (NVB)
11và A-xa-ria, con trai Hinh-kia; Hinh-kia, con trai Mê-su-lam; Mê-su-lam, con trai Xa-đốc; Xa-đốc, con trai Mê-ra-giốt; Mê-ra-giốt con trai A-hi-túp, là nhân viên cai quản đền Đức Chúa Trời.
Bản Phổ Thông (BPT)
11A-xa-ria con Hinh-kia. Hinh-kia con Mê-su-lam, Mê-su-lam con Xa-đốc, Xa-đốc con Mê-rai-ốt. Mê-rai-ốt con A-hi-túp. A-hi-túp là viên chức lo cho đền thờ của Thượng Đế.
Bản Diễn Ý (BDY)
10,11Trong số các thầy tế lễ có Giê-đai-gia, Giê-hô-gia-ríp, Gia-kin, A-xa-ria (con Hinh-kia, cháu Mê-su-lam, chắt Xa-đốc, chít Mê-ra-giốt (là con A-hi-túp) là tổng giám thị Đền thờ Thượng Đế.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
12lại có A-đa-gia, con trai của Giê-rô-ham; Giê-rô-ham, con trai của Pha-sua; Pha-sua, con trai của Manh-ki-gia; Manh-ki-gia, con trai của Ma-ê-sai; Ma-ê-sai, con trai của A-đi-ên; A-đi-ên, con trai của Gia-xê-ra; Gia-xê-ra, con trai của Mê-su-lam; Mê-su-lam, con trai của Mê-si-lê-mít; Mê-si-lê-mít, con trai của Y-mê;
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
12cũng có A-đa-gia, con của Giê-rô-ham (Giê-rô-ham con của Pha-sua; Pha-sua con của Manh-ki-gia; Manh-ki-gia con của Ma-ê-sai; Ma-ê-sai con của A-đi-ên; A-đi-ên con của Gia-xê-ra; Gia-xê-ra con của Mê-su-lam; Mê-su-lam con của Mê-si-lê-mít; Mê-si-lê-mít con của Y-mê).
Bản Dịch 2011 (BD2011)
12và A-đa-gia con của Giê-rô-ham, con của Pát-khua, con của Manh-ki-gia, và Ma-a-sai con của A-đi-ên, con của Gia-xê-ra, con của Mê-su-lam, con của Mê-sin-lê-mít, con của Im-me.
Bản Dịch Mới (NVB)
12A-đa-gia, con trai Giê-rô-ham; Giê-rô-ham, con trai Pha-sua; Pha-sua, con trai Manh-ki-gia; Manh-ki-gia, con trai Ma-ê-sai; Ma-ê-sai, con trai A-đi-ên; A-đi-ên, con trai Gia-xê-ra; Gia-xê-ra, con trai Mê-su-lam; Mê-su-lam, con trai Mê-si-lê-mít; Mê-si-lê-mít, con trai Y-mê;
Bản Phổ Thông (BPT)
12Ngoài ra có A-đai-gia con Giê-hô-ram. Giê-hô-ram con Bách-sua, Bách-sua con Manh-ki-gia. Có Ma-a-sai con A-đi-ên. A-đi-ên con Gia-xê-ra. Gia-xê-ra con Mê-su-lam. Mê-su-lam con Mê-si-lê-mít, Mê-si-lê-mít con Im-mê.
Bản Diễn Ý (BDY)
12Cũng có A-đa-gia (con Giê-rô-ham, cháu Pha-sua, chắt Manh-ki-gia), Ma-ê-sai (con A-đi-ên, cháu Gia-xê-ra, chắt Mê-su-lam, chú Mê-si-lê-mít. (Mê-si-lê-mít là con Y-mê),
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
13và anh em của chúng, số là một ngàn bảy trăm sáu mươi người, đều làm trưởng tộc, có tài hầu việc trong đền của Đức Chúa Trời.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
13Anh em của họ, tất cả là một nghìn bảy trăm sáu mươi người, đều làm trưởng gia tộc, có khả năng phục vụ trong đền thờ của Đức Chúa Trời.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
13Ngoài ra, họ còn có các bà con của họ, những người đứng đầu trong các gia tộc – một ngàn bảy trăm sáu mươi người đầy đủ khả năng làm công tác phục vụ nhà của Ðức Chúa Trời.
Bản Dịch Mới (NVB)
13và những anh em của họ; số người là 1.760 người; họ đều là trưởng tộc, có khả năng, chịu trách nhiệm phục vụ trong đền Đức Chúa Trời.
Bản Phổ Thông (BPT)
13Tính luôn các thân nhân có tất cả một ngàn bảy trăm sáu mươi thầy tế lễ. Họ là trưởng gia đình sẵn sàng làm công tác trong đền thờ Thượng Đế.
Bản Diễn Ý (BDY)
13những người thân thuộc của các thầy tế lễ ấy làm trưởng họ, và những người khác, đều có khả năng phục vụ trong Đền thờ Thượng Đế, tổng số một ngàn bảy trăm sáu mươi người.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
14Trong người Lê-vi có Sê-ma-gia, con trai của Ha-súp, cháu của A-ri-kham, chắt của Ha-sa-bia; thảy đều thuộc về dòng Mê-ra-ri;
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
14Trong số những người Lê-vi có Sê-ma-gia, con của Ha-súp, cháu của A-ri-kham, chắt của Ha-sa-bia; tất cả đều thuộc về dòng Mê-ra-ri;
Bản Dịch 2011 (BD2011)
14Về những người Lê-vi có Sê-ma-gia con của Hạc-súp, con của A-xơ-ri-cam, con của Ha-sa-bi-a, những người trong dòng dõi của Mê-ra-ri;
Bản Dịch Mới (NVB)
14Về những người Lê-vi có Sê-ma-gia, con trai Ha-súp, cháu A-ri-kham, chắt Ha-sa-bia; chúng là con cháu Mê-ra-ri;
Bản Phổ Thông (BPT)
14Trong số các người Lê-vi có Sê-mai-gia con Hát-súp. Hát-súp con A-ri-cam, A-ri-cam con Ha-sa-bai-gia. Ha-sa-bai-gia thuộc gia đình Mê-ra-ri.
Bản Diễn Ý (BDY)
14Trong số những người Lê-vi trở về có Sê-ma-gia (con Ha-súp, cháu A-ri-kham, chắt Ha-sa-bia, thuộc dòng Mê-ra-ri),
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
15lại có Bác-ba-cát, Hê-re, Ga-la, Ma-tha-nia, đều là con trai của Mi-ca, cháu của Xiếc-ri, chắt của A-sáp;
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
15cũng có Bác-ba-cát, Hê-re, Ga-la, Ma-tha-nia, đều là con của Mi-ca, cháu của Xiếc-ri, chắt của A-sáp;
Bản Dịch 2011 (BD2011)
15Bạc-bác-ca, Hê-rết, Ga-lanh, và Mát-ta-ni-a con của Mi-ca, con của Xích-ri, con của A-sáp;
Bản Dịch Mới (NVB)
15Bác-ba-cát, Hê-re, Ga-la, Ma-tha-nia là con cháu của Mi-ca, Xiếc-ri và A-sáp;
Bản Phổ Thông (BPT)
15Có Bác-ba-ka, Hê-rết, Ga-lanh, và Ma-ta-nia, con Mi-ca. Mi-ca là con Xích-ri, Xích-ri con A-sáp.
Bản Diễn Ý (BDY)
15Bát-ba-cát, Hê-re, Ga-la, Ma-tha-nia (con Mi-ca, cháu Xiếc-ri, chắt A-sáp),
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
16Ô-ba-đia, con trai của Sê-ma-gia, cháu của Ga-la, chắt của Giê-đu-thun; Bê-rê-kia, con trai của A-sa, cháu của Ên-ca-na, là người ở trong làng dân Nê-tô-pha-tít.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
16Ô-ba-đia, con của Sê-ma-gia, cháu của Ga-la, chắt của Giê-đu-thun; Bê-rê-kia, con của A-sa, cháu của Ên-ca-na, là người ở trong các làng của người Nê-tô-pha-tít.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
16Ô-ba-đi-a con của Sê-ma-gia, con của Ga-lanh, con của Giê-đu-thun; và Bê-rê-ki-a con của A-sa, con của Ên-ca-na, những người sống trong các làng của người Nê-tô-pha-thi.
Bản Dịch Mới (NVB)
16Ô-ba-đia, con trai của Sê-ma-gia, cháu của Ga-la, chắt của Giê-đu-thun; Bê-rê-kia, con trai A-sa, cháu Ên-ca-na; họ ở trong các làng của người Nê-tô-pha-tít.
Bản Phổ Thông (BPT)
16Cũng có Áp-đia con Sê-mai-gia. Sê-mai-gia con Ga-lanh, Ga-lanh con Giê-đu-thun. Ngoài ra có Bê-rê-kia con A-sa. A-sa con Ên-ca-na cư ngụ trong các làng của người Nê-tô-pha-thít.
Bản Diễn Ý (BDY)
16Ô-ba-đia (con Sê-ma-gia, cháu Ga-la, chắt Giê-đu-thun), Bê-rê-kia (con A-sa, cháu Ên-ca-na, người này sinh sống trong đất của người Nê-tô-pha-tít).
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
17Những kẻ canh cửa, là Sa-lum, A-cúp, Tanh-môn, A-hi-man, và anh em của chúng; Sa-lum làm đầu.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
17Những người canh cửa gồm có: Sa-lum, A-cúp, Tanh-môn, A-hi-man, và anh em của họ; Sa-lum là người đứng đầu.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
17Về những người giữ cửa có Sanh-lum, Ạc-cúp, Tanh-môn, A-hi-man, và những người bà con của họ. Sanh-lum là thủ lãnh của họ.
Bản Dịch Mới (NVB)
17Về những người giữ cổng có Sa-lum, A-cúp, Tanh-môn, A-hi-man, và các anh em của họ; Sa-lum là trưởng;
Bản Phổ Thông (BPT)
17Trong số các người giữ cửa có Sa-lum, Ác-cúp, Tanh-môn, A-hi-man và các thân nhân họ. Sa-lum là lãnh tụ của họ.
Bản Diễn Ý (BDY)
17Những người canh cổng Đền thờ gồm có Sa-lum (trưởng ban), A-cúp, Tanh-môn, A-hi-man và những người thân thuộc của họ.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
18Cho đến bây giờ họ canh cửa đông của vua; còn xưa tổ tiên họ đều giữ cửa trại người Lê-vi.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
18Cho đến bây giờ họ canh cửa phía đông của vua; còn trước kia, tổ tiên họ đều giữ cửa trại người Lê-vi.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
18Trước kia, họ là những người canh gác cổng ngọ môn, ở hướng đông. Họ từng là những người canh gác cổng vào trại của người Lê-vi.
Bản Dịch Mới (NVB)
18họ canh giữ cổng Vua ở phía đông cho đến ngày nay và thuộc về trại của những người Lê-vi.
Bản Phổ Thông (BPT)
18Cho đến thời ấy, những người giữ cửa từ chi tộc Lê-vi vẫn được đứng phía Đông cổng vào cung vua.
Bản Diễn Ý (BDY)
18Những người này phụ trách cửa Đông của hoàng cung. Trước kia, họ canh cổng trại người Lê-vi.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
19Sa-lum con trai Cô-rê, cháu của Ê-bi-a-sáp, chắt của Cô-ra, và anh em tông tộc mình; ấy là dân Cô-rê lo coi sóc sự phục dịch, và canh giữ các cửa đền tạm; xưa tổ phụ chúng cai quản trại của Đức Giê-hô-va, và giữ cửa trại.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
19Sa-lum con của Cô-rê, cháu của Ê-bi-a-sáp, chắt của Cô-ra, và anh em cùng họ hàng của ông thuộc dòng Cô-ra, lo việc phục dịch và canh giữ các cửa Lều Tạm; cũng như trước kia, tổ phụ họ chịu trách nhiệm canh giữ cửa trại của Đức Giê-hô-va.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
19Sanh-lum con của Cô-rê, con của Ê-bi-a-sáp, con của Cô-ra, và các anh em của ông trong gia đình của cha ông. Con cháu của Cô-ra, chịu trách nhiệm canh gác nơi ngạch cửa của Ðền Tạm, giống như tổ tiên của họ đã từng canh gác nơi lối vào Lều Thánh của CHÚA.
Bản Dịch Mới (NVB)
19Sa-lum, con trai của Cô-rê, cháu Ê-bi-a-sáp, chắt Cô-ra và anh em họ hàng mình; những người Cô-rê có trách nhiệm phục dịch và canh giữ cửa trại đền tạm; tổ tiên họ cũng chịu trách nhiệm canh giữ cửa trại của CHÚA.
Bản Phổ Thông (BPT)
19Sa-lum là con Cô-rê. Cô-rê con Ê-bi-a-sáp, Ê-bi-a-sáp con Cô-ra. Sa-lum và các thân nhân ông từ gia đình Cô-ra là những người giữ cửa và lo việc canh cửa đền thờ. Các tổ tiên của họ cũng từng lo việc canh giữ cửa vào đền thờ CHÚA.
Bản Diễn Ý (BDY)
19Sa-lum là con của Cô-rê, cháu Ê-bi-a-sáp, chắt Cô-ra. Những người thân thuộc của ông trong dòng Cô-ra đều lo việc canh cổng Đền thờ, cũng như tổ tiên họ trước kia, canh cổng Đền tạm.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
20Xưa Phi-nê-a, con trai Ê-lê-a-sa, làm quan cai chúng, và Đức Giê-hô-va ở với người.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
20Xưa kia Phi-nê-a, con của Ê-lê-a-sa, đã từng là quản đốc của họ; và Đức Giê-hô-va ở với ông.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
20Thuở xưa, Phi-nê-a con của Ê-lê-a-xa là người chỉ huy của họ, và CHÚA đã ở cùng ông ấy.
Bản Dịch Mới (NVB)
20Xưa kia, Phi-nê-a, con trai Ê-lê-a-sa là người lãnh đạo của họ và CHÚA ở cùng người.
Bản Phổ Thông (BPT)
20Trước kia Phi-nê-ha, con trai Ê-lê-a-sa chịu trách nhiệm về các người giữ cửa đã từng được CHÚA giúp đỡ.
Bản Diễn Ý (BDY)
20Phi-nê-a con Ê-lê-a-sa là người đầu tiên trông coi việc này, và ông được Chúa Hằng Hữu phù hộ.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
21Xa-cha-ri, con trai Mê-sê-lê-mia, là kẻ giữ cửa hội mạc.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
21Xa-cha-ri, con của Mê-sê-lê-mia, là người giữ cửa Lều Hội Kiến.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
21Xa-cha-ri-a con của Mê-sê-lê-mi-a là người canh giữ lối vào Lều Hội Kiến.
Bản Dịch Mới (NVB)
21Xa-cha-ri, con trai Mê-sê-lê-mi, là người giữ cổng trại Hội Kiến.
Bản Phổ Thông (BPT)
21Xa-cha-ria con Mê-sê-lê-mia là người giữ cửa Lều Họp.
Bản Diễn Ý (BDY)
21Kế đến, có Xa-cha-ri con Mê-sê-lê-mia điều khiển việc canh cổng Đền tạm.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
22Những kẻ nầy đã được lựa chọn hầu canh giữ các cửa, số được hai trăm mười hai người. Người ta chép gia phổ họ theo các hương họ; vua Đa-vít và Sa-mu-ên, là đấng tiên kiến, đã lập mấy người ấy trong chức của họ.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
22Tổng số những người được lựa chọn để canh cửa là hai trăm mười hai người. Họ được ghi vào gia phả theo làng xóm của họ. Vua Đa-vít và nhà tiên kiến Sa-mu-ên đã tín nhiệm giao cho họ trách nhiệm nầy.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
22Tổng số những người được tuyển chọn để canh cửa là hai trăm mười hai người. Họ đăng bộ theo gia phả của họ trong các làng của họ. Vua Ða-vít và Ðấng Tiên Kiến Sa-mu-ên đã lập dòng họ của họ vĩnh viễn vào chức vụ canh cửa, vì họ là những người đáng tin cậy.
Bản Dịch Mới (NVB)
22Những người này là những người được lựa chọn để canh giữ các cửa, tất cả là 212 người; họ được ghi trong gia phả theo các làng của mình. Vua Đa-vít và Sa-mu-ên, vị tiên kiến, đã tín cẩn lập họ giữ các chức vụ này.
Bản Phổ Thông (BPT)
22Tất cả có hai trăm mười hai người được chọn giữ cửa, tên tuổi của những người nầy được ghi trong gia phổ trong làng mạc họ. Đa-vít và Sa-mu-ên, đấng tiên kiến chọn họ là vì họ đáng tin cậy.
Bản Diễn Ý (BDY)
22Lúc ấy, số người canh gác lên đến hai trăm mười hai người. Họ được Đa-vít và tiên tri Sa-mu-ên chỉ định làm chức vụ. Tên họ được chép vào gia phả theo từng hương thôn, nơi họ cư trú.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
23Ấy vậy, chúng và con cháu của chúng, đều theo ban thứ, mà coi giữ các cửa đền của Đức Giê-hô-va, tức là đền tạm.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
23Như thế, họ và con cháu họ đều có nhiệm vụ canh giữ các cửa của nhà Đức Giê-hô-va, tức là Đền Tạm.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
23Do đó họ và con cháu họ chịu trách nhiệm canh gác các cửa vào nhà CHÚA, nhà ấy cũng được gọi là Lều Thánh.
Bản Dịch Mới (NVB)
23Họ và con cháu họ lo việc canh giữ cổng đền CHÚA, tức là những người canh gác đền tạm.
Bản Phổ Thông (BPT)
23Những người giữ cửa và con cháu họ phải canh gác các cửa của đền thờ CHÚA. (Đền thờ thay thế cho Lều Thánh.)
Bản Diễn Ý (BDY)
23Và như thế, họ phục vụ Đền thờ Chúa Hằng Hữu, cha truyền con nối.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
24Các kẻ giữ cửa đặt ở bốn phía đền về đông, tây, nam, và bắc.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
24Những người canh cửa giữ ở bốn phía: đông, tây, nam, bắc.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
24Những người canh cửa đều được phân chia công tác canh gác ở bốn hướng: đông, tây, bắc, và nam.
Bản Dịch Mới (NVB)
24Những người canh cổng giữ bốn phía đông, tây, bắc, nam;
Bản Phổ Thông (BPT)
24Bốn phía của đền thờ: đông tây nam bắc đều có người giữ cửa.
Bản Diễn Ý (BDY)
24Họ canh gác bốn phía Đền thờ, đông, tây, nam, bắc.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
25Các anh em chúng ở trong các làng mình phải đến từng tuần, theo phiên thứ, mà giúp đỡ.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
25Các anh em của họ ở trong các làng, theo phiên thứ, phải đến giúp họ một tuần.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
25Thỉnh thoảng những người bà con của họ từ các làng thay nhau đến phụ canh gác với họ từng đợt suốt bảy ngày.
Bản Dịch Mới (NVB)
25các anh em họ hàng ở trong các làng theo thứ tự mỗi tuần đến giúp đỡ họ.
Bản Phổ Thông (BPT)
25Thân nhân của các người giữ cửa cư ngụ trong làng mạc thỉnh thoảng lên giúp đỡ họ. Mỗi khi lên thì giúp họ trong bảy ngày.
Bản Diễn Ý (BDY)
25Anh em của họ trong làng thỉnh thoảng được cắt đến cộng tác với họ, theo từng phiên bảy ngày một.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
26Còn bốn người Lê-vi làm trưởng những người canh cửa, hằng giữ chức mình, và coi sóc các phòng và kho tàng trong đền của Đức Chúa Trời.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
26Bốn người Lê-vi, đứng đầu những người canh cửa, còn có trách nhiệm coi sóc các phòng và kho tàng trong nhà của Đức Chúa Trời.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
26Tuy nhiên, bốn người giữ cửa chính là bốn người Lê-vi. Họ được ủy thác trách nhiệm canh giữ các phòng và các kho báu của nhà Ðức Chúa Trời.
Bản Dịch Mới (NVB)
26Nhưng bốn người trưởng của những người canh cổng là người Lê-vi; họ được tín cẩn giao phó việc canh giữ các phòng và kho tàng đền Đức Chúa Trời.
Bản Phổ Thông (BPT)
26Vì họ đáng tin cậy cho nên có bốn người giữ cửa được cử làm trưởng của tất cả toán giữ cửa. Họ là người Lê-vi và chịu trách nhiệm về các phòng và kho báu trong đền thờ Thượng Đế.
Bản Diễn Ý (BDY)
26Bốn người đứng đầu của họ, đều là người Lê-vi, còn có trách nhiệm canh giữ các phòng ốc và kho tàng Đền thờ.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
27Ban đêm chúng ở xung quanh đền của Đức Chúa Trời canh giữ nó; đến mỗi buổi sáng sớm chúng lại lo mở cửa ra.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
27Ban đêm, họ ở chung quanh nhà của Đức Chúa Trời, vì họ có trách nhiệm canh giữ; mỗi buổi sáng, họ phải mở cửa.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
27Ban đêm họ ngủ chung quanh nhà của Ðức Chúa Trời, bởi vì họ phải canh gác nhà ấy. Họ được trao cho trách nhiệm phải mở cửa nhà ấy vào mỗi sáng.
Bản Dịch Mới (NVB)
27Họ cũng có trách nhiệm canh giữ chung quanh đền thờ Đức Chúa Trời ban đêm và mở cửa mỗi buổi sáng.
Bản Phổ Thông (BPT)
27Họ thức suốt đêm canh giữ đền thờ Thượng Đế, và mỗi sáng sớm thì mở các cửa ra.
Bản Diễn Ý (BDY)
27Vì có trách nhiệm nặng nề như thế, nên họ phải cư trú ngay bên ngoài Đền thờ. Mỗi buổi sáng, họ phải mở cổng Đền.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
28Trong bọn chúng cũng có mấy người được chức giữ đồ khí dụng, vì các đồ ấy đem ra đem vô y theo số.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
28Trong số họ, có một số người được chỉ định trông coi các vật dụng trong đền thờ; họ phải đếm những vật dụng nầy lúc đem ra, cũng như lúc đem vào.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
28Trong vòng họ, một số người được trao trách nhiệm quản lý các vật dụng dùng trong việc thờ phượng. Họ đếm những vật ấy mỗi khi chúng được mang vào các phòng và mỗi khi chúng được lấy ra dùng.
Bản Dịch Mới (NVB)
28Một số người có trách nhiệm giữ các dụng cụ trong đền thờ; họ đếm chúng khi đem vào cũng như lúc lấy ra.
Bản Phổ Thông (BPT)
28Một số người giữ cửa chịu trách nhiệm về các vật dụng dùng trong việc thờ phụng trong đền thờ. Họ kiểm kê các vật dụng nầy khi có người lấy ra hay mang trả lại.
Bản Diễn Ý (BDY)
28Một số người, có trách nhiệm giữ gìn các dụng cụ trong Đền; họ phải kiểm điểm mỗi khi các dụng cụ được mang ra dùng rồi cất vào kho.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
29Lại có kẻ khác được cắt coi sóc đồ đạc và các khí dụng tại nơi thánh, cùng lo giữ bột miến, rượu, dầu, nhũ hương, và các thuốc thơm.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
29Lại cũng có người được chỉ định coi sóc đồ đạc và các vật dụng trong nơi thánh, cùng với tinh bột, rượu, dầu, trầm hương, và hương liệu.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
29Một số người khác trong vòng họ được trao trách nhiệm quản lý các đồ vật và mọi khí dụng thánh, kể cả bột thượng hạng, rượu, dầu, nhũ hương, và các thứ hương liệu.
Bản Dịch Mới (NVB)
29Một số khác coi sóc đồ đạc và dụng cụ trong thánh điện cùng bột, rượu, dầu, hương và trầm.
Bản Phổ Thông (BPT)
29Các người giữ cửa khác được chọn để chăm sóc bàn ghế và các vật dụng Nơi Thánh. Họ cũng lo về bột, rượu, dầu, trầm hương, hương liệu,
Bản Diễn Ý (BDY)
29Người khác có trách nhiệm giữ gìn bàn ghế, dụng cụ thánh, bột mịn, rượu, dầu, nhang, hương liệu.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
30Có mấy kẻ trong bọn con trai những thầy tế lễ chế các thứ hương hoa.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
30Trong số các con của những thầy tế lễ có người pha chế các hương liệu.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
30Những người khác nữa, các con của các tư tế, phụ trách việc trộn các hương liệu cho đúng công thức,
Bản Dịch Mới (NVB)
30Nhưng một số thầy tế lễ lo việc pha chế hương trầm.
Bản Phổ Thông (BPT)
30nhưng một số thầy tế lễ lo việc hòa chế các hương liệu.
Bản Diễn Ý (BDY)
30Việc pha chế hương liệu là công việc của một vài gia đình thầy tế lễ.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
31Còn Ma-ti-thia, người Lê-vi, con trưởng nam, của Sa-lum, thuộc về dòng Cô-rê, coi sóc việc làm bánh rán trong chảo.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
31Còn Ma-ti-thia, người Lê-vi, con trưởng nam của Sa-lum, thuộc về dòng Cô-ra, lo việc nướng bánh tế lễ.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
31và Mát-ti-thi-a người Lê-vi, con đầu lòng của Sanh-lum, dòng dõi của Cô-ra, phụ trách việc làm bánh trong chảo.
Bản Dịch Mới (NVB)
31Ma-ti-thia, con trưởng nam của Sa-lum thuộc họ Cô-rê, người Lê-vi được giao phó việc nướng bánh tế.
Bản Phổ Thông (BPT)
31Có một người Lê-vi tên Mát-ti-thia rất đáng tin cậy và lo việc nướng bánh kẹp dùng trong của lễ. Ông ta là con trưởng nam của Sa-lum thuộc gia đình Cô-ra.
Bản Diễn Ý (BDY)
31Ma-ti-thi (con trưởng của Sa-lum, dòng Cô-rê, người Lê-vi) lo việc làm bánh dẹp.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
32Mấy kẻ trong vòng anh em chúng về dòng Kê-hát, được chức coi về việc làm bánh trần thiết, hễ đến ngày Sa-bát thì phải sắm cho sẵn.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
32Trong số anh em của họ thuộc dòng Kê-hát, có người được chỉ định lo việc làm bánh cung hiến, chuẩn bị sẵn cho mỗi ngày Sa-bát.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
32Một vài người khác, những người bà con của họ trong dòng dõi Kê-hát, chịu trách nhiệm làm bánh thánh để mỗi ngày Sa-bát họ cung cấp các bánh mới dâng trên bàn thờ.
Bản Dịch Mới (NVB)
32Một số anh em của họ thuộc dòng Kê-hát thì lo về bánh, sửa soạn cho ngày Sa-bát.
Bản Phổ Thông (BPT)
32Một số người giữ cửa từ gia đình Cô-hát có nhiệm vụ chuẩn bị loại bánh đặc biệt để lên bàn mỗi ngày Sa-bát.
Bản Diễn Ý (BDY)
32Có mấy người khác thuộc dòng Cô-rê phụ trách việc làm bánh trần thiết cho mỗi ngày Sa-bát.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
33Đây là những người có chức hát xướng, đều làm trưởng tộc trong người Lê-vi, vẫn ở trong các phòng của đền, và vì phục sự ngày và đêm, nên được miễn các công việc khác.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
33Đây là những người có nhiệm vụ ca hát; họ đều là trưởng gia tộc người Lê-vi, vẫn ở trong các phòng ốc, và được miễn các công việc khác vì họ phục vụ ngày đêm.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
33Những người đặc trách việc ca hát thờ phượng, những thủ lãnh trong các gia tộc của người Lê-vi, được ở trong các phòng tại Ðền Tạm và được miễn làm các công việc khác, vì họ phải lo việc ca hát thờ phượng cả ngày lẫn đêm.
Bản Dịch Mới (NVB)
33Đây là những người ca hát, trưởng tộc trong vòng người Lê-vi, ở trong các phòng trong đền thờ, được miễn các dịch vụ khác vì họ phục vụ suốt ngày đêm.
Bản Phổ Thông (BPT)
33Một số người Lê-vi là nhạc sĩ trong đền thờ. Các trưởng gia đình nầy cư ngụ trong các phòng của đền thờ. Vì họ phải trực ngày và đêm cho nên họ không lo việc gì khác trong đền thờ.
Bản Diễn Ý (BDY)
33,34Những người giữ nhiệm vụ ca hát đều là các trưởng họ trong đại tộc Lê-vi. Họ thi hành chức vụ ngày cũng như đêm, nên được miễn các công việc khác. Nhà họ đều ở tại Giê-ru-sa-lem.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
34Những người ấy đều làm trưởng tộc của người Lê-vi, theo dòng dõi họ, và ở tại thành Giê-ru-sa-lem.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
34Theo gia phả, những người ấy đều làm trưởng gia tộc của người Lê-vi, và ở tại thành Giê-ru-sa-lem.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
34Ðó là các thủ lãnh của người Lê-vi, theo từng thế hệ của họ, những người lãnh đạo ấy sống tại Giê-ru-sa-lem.
Bản Dịch Mới (NVB)
34Đó là những trưởng tộc của người Lê-vi theo gia phả; những trưởng tộc này sống trong Giê-ru-sa-lem.
Bản Phổ Thông (BPT)
34Đó là các lãnh tụ của các gia đình Lê-vi. Tên tuổi họ được ghi trong gia phổ và họ cư ngụ tại Giê-ru-sa-lem.
Bản Diễn Ý (BDY)
33,34Những người giữ nhiệm vụ ca hát đều là các trưởng họ trong đại tộc Lê-vi. Họ thi hành chức vụ ngày cũng như đêm, nên được miễn các công việc khác. Nhà họ đều ở tại Giê-ru-sa-lem.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
35Giê-i-ên, tổ phụ của Ga-ba-ôn, ở tại thành Ga-ba-ôn; tên vợ người là Ma-a-ca.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
35Giê-i-ên, người sáng lập thành Ga-ba-ôn, ở tại Ga-ba-ôn, có vợ tên là Ma-a-ca.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
35Ở Ghi-bê-ôn có Giê-i-ên cha của Ghi-bê-ôn sống tại đó, vợ ông tên là Ma-a-ca.
Bản Dịch Mới (NVB)
35Giê-i-ên ở thành Ga-ba-ôn là cha của Ga-ba-ôn; vợ người tên Ma-a-ca.
Bản Phổ Thông (BPT)
35Giê-i-ên cư ngụ trong thị trấn Ghi-bê-ôn nơi ông làm lãnh tụ. Vợ ông tên Ma-a-ca.
Bản Diễn Ý (BDY)
35Ông tổ của dân thành Ga-ba-ôn là Giê-i-ên, có vợ là bà Ma-a-ca.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
36Con trưởng nam của người là Áp-đôn; lại sanh Xu-rơ, Kích, Ba-anh, Nê-rơ, Na-đáp,
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
36Con trưởng nam của ông là Áp-đôn; thứ đến là Xu-rơ, Kích, Ba-anh, Nê-rơ, Na-đáp,
Bản Dịch 2011 (BD2011)
36Con đầu lòng của ông là Áp-đôn, kế đến là Xu-rơ, Kích, Ba-anh, Nê-rơ, Na-đáp,
Bản Dịch Mới (NVB)
36Con trưởng nam của người là Áp-đôn, thứ đến là Xu-rơ, Kích, Ba-anh, Nê-rơ, Na-đáp,
Bản Phổ Thông (BPT)
36Con trưởng nam của Giê-i-ên là Áp-đôn. Các con trai khác là Xu-rơ, Kích, Ba-anh, Nê-rơ, Na-đáp,
Bản Diễn Ý (BDY)
36,37Các con họ là Áp-đôn (con trưởng), Xu-rơ, Kích, Ba-anh, Nê-rơ, Na-đáp, Ghê-đô, A-hi-ô, Xa-cha-ri và Mích-lô.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
37Ghê-đô, A-hi-ô, Xa-cha-ri, và Mích-lô.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
37Ghê-đô, A-hi-ô, Xa-cha-ri, và Mích-lô.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
37Ghê-đô, A-hi-ô, Xa-cha-ri-a, và Mít-lốt.
Bản Dịch Mới (NVB)
37Ghê-đô, A-hi-ô, Xa-cha-ri và Mích-lô.
Bản Phổ Thông (BPT)
37Ghê-đo, A-hi-ô, Xa-cha-ri, và Mích-lốt.
Bản Diễn Ý (BDY)
36,37Các con họ là Áp-đôn (con trưởng), Xu-rơ, Kích, Ba-anh, Nê-rơ, Na-đáp, Ghê-đô, A-hi-ô, Xa-cha-ri và Mích-lô.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
38Mích-lô sanh Si-mê-am. Chúng cũng đồng ở cùng anh em mình trong thành Giê-ru-sa-lem đối mặt nhau.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
38Mích-lô sinh Si-mê-am. Họ cùng với anh em mình sống gần anh em họ hàng tại thành Giê-ru-sa-lem.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
38Mít-lốt sinh Si-mê-a. Lúc ấy, những người đó, những người trong bà con của họ, sống cận kề với nhau ở Giê-ru-sa-lem.
Bản Dịch Mới (NVB)
38Mích-lô sinh Si-mê-am; chúng cùng họ hàng sống trong Giê-ru-sa-lem đối diện với họ hàng mình.
Bản Phổ Thông (BPT)
38Mích-lốt sinh Si-mê-am. Gia đình Giê-i-ên sống gần các thân nhân họ ở Giê-ru-sa-lem.
Bản Diễn Ý (BDY)
38Mích-lô và con là Si-mê-am sống gần anh em họ hàng mình tại Giê-ru-sa-lem.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
39Nê-rơ sanh Kích; Kích sanh Sau-lơ; Sau-lơ sanh Giô-na-than, Manh-ki-sua, A-bi-na-đáp, và Ếch-ba-anh.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
39Nê-rơ sinh Kích; Kích sinh Sau-lơ; Sau-lơ sinh Giô-na-than, Manh-ki-sua, A-bi-na-đáp, và Ếch-ba-anh.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
39Nê-rơ sinh Kích; Kích sinh Sau-lơ; Sau-lơ sinh Giô-na-than, Manh-ki-sua, A-bi-na-đáp, và Ếch-ba-anh.
Bản Dịch Mới (NVB)
39Nê-rơ sinh Kích; Kích sinh Sau-lơ; Sau-lơ sinh Giô-na-than, Manh-ki-sua, A-bi-na-đáp và Ếch-ba-anh.
Bản Phổ Thông (BPT)
39Nê-rơ sinh Kích. Kích sinh Sau-lơ. Sau-lơ sinh Giô-na-than, Manh-ki-sua, A-bi-na-đáp, và Ết-Ba-anh.
Bản Diễn Ý (BDY)
39Nê-rơ là cha của Kích, Kích cha Sau-lơ. Các con Sau-lơ là Giô-na-than, Manh-ki-sua, A-bi-na-đáp và Ếch-ba-anh.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
40Con trai Giô-na-than là Mê-ri-Ba-anh; Mê-ri-Ba-anh sanh Mi-ca.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
40Con của Giô-na-than là Mê-ri Ba-anh; Mê-ri Ba-anh sinh Mi-ca.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
40Con của Giô-na-than là Mê-ríp Ba-anh; Mê-ríp Ba-anh sinh Mi-ca.
Bản Dịch Mới (NVB)
40Con trai Giô-na-than là: Bê-ri-ba-anh; Mê-ri-ba-anh sinh Mi-ca.
Bản Phổ Thông (BPT)
40Con trai Giô-na-than là Mê-ríp Ba-anh. Mê-ríp Ba-anh sinh Mi-ca.
Bản Diễn Ý (BDY)
40Con Giô-na-than là Mê-ri-ba-anh. Con Mê-ri-ba-anh là Mi-ca.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
41Con trai của Mi-ca là Phi-thôn, Mê-léc, Ta-rê-a, và A-cha.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
41Các con của Mi-ca là Phi-thôn, Mê-léc, Ta-rê-a, và A-cha.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
41Các con của Mi-ca là Pi-thôn, Mê-lếch, Ta-rê-a, và A-kha.
Bản Dịch Mới (NVB)
41Con trai của Mi-ca là: Phi-thôn, Mê-léc, Ta-rê-a và A-cha.
Bản Phổ Thông (BPT)
41Các con trai Mi-ca là Phi-thôn, Mê-léc, Ta-rê, và A-cha.
Bản Diễn Ý (BDY)
41Các con Mi-ca là Phi-thôn, Mê-léc, Ta-rê-a và A-cha.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
42A-cha sanh Gia-ê-ra; Gia-ê-ra sanh A-lê-mết, Ách-ma-vết và Xim-ri; Xim-ri sanh Một-sa;
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
42A-cha sinh Gia-ê-ra; Gia-ê-ra sinh A-lê-mết, Ách-ma-vết và Xim-ri; Xim-ri sinh Một-sa;
Bản Dịch 2011 (BD2011)
42A-kha sinh Gia-ra, Gia-ra sinh A-lê-mết, A-ma-vết, và Xim-ri; Xim-ri sinh Mô-xa.
Bản Dịch Mới (NVB)
42A-cha sinh Gia-ê-ra; Gia-ê-ra sinh A-lê-mết, Ách-ma-vết và Xim-ri; Xim-ri sinh Một-sa;
Bản Phổ Thông (BPT)
42A-cha sinh Gia-đa. Gia-đa sinh A-lê-mết, Ạc-ma-vết, và Xim-ri. Xim-ri sinh Mô-xa.
Bản Diễn Ý (BDY)
42Con A-hát là Gia-ê-ra. Các con Gia-ê-ra là A-lê-mết, Ách-ma-vết và Xim-ri. Con Xim-ri là Một-sa.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
43Một-sa sanh Bi-nê-a, con trai Bi-nê-a là Rê-pha-gia; Rê-pha-gia sanh Ê-lê-a-sa, và Ê-lê-a-sa sanh A-xên.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
43Một-sa sinh Bi-nê-a, con của Bi-nê-a là Rê-pha-gia; Rê-pha-gia sinh Ê-lê-a-sa; và Ê-lê-a-sa sinh A-xên.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
43Mô-xa sinh Bi-nê-a; Rê-pha-gia là con của Bi-nê-a; Ê-lê-a-sa là con của Rê-pha-gia; A-xên là con của Ê-lê-a-sa.
Bản Dịch Mới (NVB)
43Một-sa sinh Bi-nê-a; con trai Bi-nê-a là Rê-pha-gia; Rê-pha-gia sinh Ê-lê-a-sa và Ê-lê-a-sa sinh A-xên.
Bản Phổ Thông (BPT)
43Mô-xa sinh Bi-nê-a. Rê-phai-gia là con Bi-nê-a. Ê-lê-a-xa là con Rê-phai-gia, và A-xên là con Ê-lê-a-xa.
Bản Diễn Ý (BDY)
43Một-sa là cha của Bi-nê-a, Bi-nê-a cha Rê-pha-gia, Rê-pha-gia cha Ê-lê-a-sa, Ê-lê-a-sa cha A-xên.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
44A-xên có sáu người con trai, tên là A-ri-kham, Bốc-ru, Ích-ma-ên, Sê-a-ria, Ô-ba-đia, và Ha-nan; ấy đều là con trai của A-xên.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
44A-xên có sáu người con trai tên là A-ri-kham, Bốc-ru, Ích-ma-ên, Sê-a-ria, Ô-ba-đia, và Ha-nan; đó là các con của A-xên.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
44A-xên có sáu con, và đây là tên của họ: A-xơ-ri-cam, Bô-kê-ru, Ích-ma-ên, Sê-a-ri-a, Ô-ba-đi-a, và Ha-nan. Tất cả những người ấy là con của A-xên.
Bản Dịch Mới (NVB)
44A-xên có sáu người con trai tên là A-ri-kham, Bốc-ru, Ích-ma-ên, Sê-a-ria, Ô-ba-đia và Ha-nan. Những người này đều là con của A-xên.
Bản Phổ Thông (BPT)
44A-xên có sáu con trai: A-ri-cam, Bô-kê-ru, Ích-ma-ên, Sê-rai-gia, Áp-đia, và Ha-nan. Đó là các con trai A-xên.
Bản Diễn Ý (BDY)
44A-xên có sáu con: A-ri-kham, Bốc-ru, Ích-ma-ên, Sê-a-ria, Ô-ba-đia và Ha-nan.