So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Sễm ai ơi! Lứq anhia dáng samoât samơi chơ, bo hếq toâq pỡ anhia, máh ranáq hếq táq cớp anhia la tỡ bữn ŏ́q kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi anh em, chính anh em biết rõ rằng chúng tôi đã đến nơi anh em, ấy chẳng phải là vô ích đâu;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Thưa anh em, chính anh em biết rằng việc chúng tôi đến thăm anh em không phải là vô ích.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Thưa anh chị em, chính anh chị em đã biết rõ, lần chúng tôi đến thăm anh chị em trước đây thật không uổng phí chút nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Thưa anh chị em, chính anh chị em biết rằng việc anh chị em tiếp đón chúng tôi không phải là vô ích.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Thưa anh chị em, anh chị em biết rằng cuộc viếng thăm anh chị em của chúng tôi không phải là thất bại.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Cớp anhia dáng tê tễ nhũang hếq tỡ yũah toâq pỡ anhia máh cũai tâng vil Phi-lip, alới táq hếq, cớp alới pai ĩ-par-ĩ hếq. Ma noâng Yiang Sursĩ yỗn mứt hếq cỡt clŏ́q lứq atỡng parnai o tễ Yiang Sursĩ yỗn anhia. Tỡ bữn ntrớu cũai yoc ễ catáng hếq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2nhưng sau khi bị đau đớn và sỉ nhục tại thành Phi-líp, như anh em đã biết, thì chúng tôi trông cậy Đức Chúa Trời, cứ rao truyền đạo Tin lành của Đức Chúa Trời cách dạn dĩ giữa cơn đại chiến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nhưng như anh em biết, dù đã chịu đau khổ và sỉ nhục tại Phi-líp, chúng tôi vẫn mạnh dạn trong Đức Chúa Trời để rao truyền cho anh em Tin Lành của Đức Chúa Trời giữa nhiều chống đối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vì như anh chị em đã biết, sau khi chúng tôi đã bị thương khó và bị làm nhục tại Phi-líp, chúng tôi vẫn lấy can đảm trong Ðức Chúa Trời của chúng ta để rao giảng Tin Mừng của Ðức Chúa Trời cho anh chị em giữa nhiều chống đối.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nhưng, như anh chị em biết, dù bị đau khổ và sỉ nhục tại Phi-líp chúng tôi vẫn nhờ cậy Đức Chúa Trời chúng ta mạnh dạn truyền Phúc Âm của Đức Chúa Trời cho anh chị em giữa nhiều chống đối.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Trước khi đến thăm anh chị em, chúng tôi đã phải chịu khổ nhiều ở thành Phi-líp. Như anh chị em biết, nhiều người phỉ nhổ và chống đối chúng tôi. Nhưng Thượng Đế giúp chúng tôi can đảm vững lòng rao truyền Tin Mừng cho anh chị em.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Bo hếq atỡng anhia, nheq máh santoiq hếq atỡng la pĩeiq lứq. Mứt pahỡm hếq tỡ bữn ĩt rangứh hếq bữm, cớp hếq tỡ bữn thũ anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vì sự giảng đạo của chúng tôi chẳng phải bởi sự sai lầm, hoặc ý không thanh sạch, cũng chẳng dùng điều gian dối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì sự rao giảng của chúng tôi không xuất phát từ sự sai lầm, cũng không có ý đồ xấu xa hoặc để lừa dối ai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì những lời khẩn khoản kêu gọi của chúng tôi không do chủ tâm bất chính, hoặc động cơ không trong sạch, hoặc với dụng ý lừa gạt,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì lời kêu gọi của chúng tôi không phải sai lầm, không do động cơ dơ bẩn, không có ý lừa gạt,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Khi kêu gọi anh chị em, không phải chúng tôi muốn lừa dối, mưu mô hoặc gạt gẫm anh chị em.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Ma hếq atỡng níc máh parnai Yiang Sursĩ yoc hếq atỡng, yuaq án khoiq rưoh hếq chơ, cớp án noap hếq atỡng parnai o tễ án. Hếq tỡ bữn atỡng ễq bũi mứt pahỡm cũai, ma hếq atỡng ễq yỗn bũi pahỡm Yiang Sursĩ sâng, yuaq án toâp chim mứt pahỡm hếq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nhưng vì Đức Chúa Trời đã xét chúng tôi là xứng đáng giao cho việc giảng Tin lành, nên chúng tôi cứ nói, không phải để đẹp lòng loài người, nhưng để đẹp lòng Đức Chúa Trời, là Đấng dò xét lòng chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Trái lại, chúng tôi đã được Đức Chúa Trời thử nghiệm và ủy thác Tin Lành, nên chúng tôi cứ thế mà rao giảng, không phải để làm vừa lòng loài người, nhưng để làm vừa lòng Đức Chúa Trời là Đấng dò xét tấm lòng chúng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4nhưng vì Ðức Chúa Trời đã thử nghiệm chúng tôi và giao cho chúng tôi trọng trách rao giảng Tin Mừng, nên chúng tôi cứ giảng dạy, không phải để làm vừa lòng người ta, nhưng để làm vui lòng Ðức Chúa Trời, Ðấng dò xét lòng dạ chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

4nhưng vì Đức Chúa Trời đã xác nhận chúng tôi là đáng tin cậy để ủy thác Phúc Âm, nên chúng tôi cứ rao giảng, không phải để làm vừa lòng loài người nhưng đẹp lòng Đức Chúa Trời, là Đấng xem xét lòng chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng chúng tôi giảng Tin Mừng vì chúng tôi đã được Thượng Đế thử nghiệm và giao cho nhiệm vụ ấy. Khi rao giảng, chúng tôi không tìm cách làm vừa lòng người mà vừa lòng Thượng Đế là Đấng thử nghiệm lòng chúng tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Anhia dáng chơ bo hếq atỡng anhia, hếq tỡ bữn pai ễm santoiq chỡng pahỡm anhia yỗn anhia chuai loah hếq. Ŏ́c nâi Yiang Sursĩ lứq dáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vả, anh em có biết, chúng tôi không hề dùng những lời dua nịnh, cũng không hề bởi lòng tư lợi mà làm, có Đức Chúa Trời chứng cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Như anh em biết, và có Đức Chúa Trời chứng giám, chúng tôi không bao giờ dùng những lời dua nịnh, hoặc vì động cơ tư lợi mà làm;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì như anh chị em đã biết, chúng tôi không dùng những lời dua nịnh và cũng không rao giảng vì động cơ tham muốn điều gì – có Ðức Chúa Trời làm chứng cho chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì như anh chị em biết, chúng tôi không bao giờ dùng lời xu nịnh, không viện cớ che đậy lòng tham, có Đức Chúa Trời chứng giám.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Anh chị em biết rằng chúng tôi không tìm cách khuyến dụ anh chị em bằng những lời ca tụng. Chúng tôi cũng không tìm cách lạc quyên tiền bạc của anh chị em vì chúng tôi không hề có động lực ích kỷ nào phải dấu giếm. Thượng Đế biết rằng lời chúng tôi nói đây là thật.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Khân hếq ễq anhia yám noap hếq, ki têq hếq yỗn anhia táq ngkíq, yuaq hếq la ayững atĩ Crĩt. Ma hếq tỡ bữn chuaq ŏ́c ki tễ anhia, tỡ la tễ cũai canŏ́h.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Dẫu rằng chúng tôi có thể bắt anh em tôn trọng chúng tôi, vì là sứ đồ của Đấng Christ, song cũng chẳng cầu vinh hiển đến từ loài người, hoặc từ nơi anh em, hoặc từ nơi kẻ khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6chúng tôi cũng không tìm kiếm vinh quang từ loài người, hoặc từ anh em, hoặc từ người khác; dù rằng với tư cách là sứ đồ của Đấng Christ, chúng tôi có thể đòi hỏi anh em tôn trọng chúng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Chúng tôi không tìm kiếm vinh hiển từ loài người, dù là vinh hiển đó đến từ anh chị em hay từ những người khác,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Chúng tôi không bao giờ tìm kiếm vinh quang từ loài người, dù là từ anh chị em hay người khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Chúng tôi không tìm lời ca ngợi của loài người, dù của anh chị em hay của bất cứ ai khác.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Bo hếq ỡt cớp anhia hếq bữn mứt lamên chóq anhia samoât riang mpiq chứm siem con án mbỡiq amia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nhưng chúng tôi đã ăn ở nhu mì giữa anh em, như một người vú săn sóc chính con mình cách dịu dàng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng giữa anh em, chúng tôi đã cư xử dịu dàng như một người vú săn sóc các con mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7mặc dù chúng tôi có quyền hưởng nhận đặc quyền đó vì là các sứ đồ của Ðấng Christ, nhưng khi ở giữa anh chị em chúng tôi đã cư xử cách dịu dàng, như người mẹ trìu mến chăm sóc các con mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Mặc dù với tư cách là sứ đồ của Chúa Cứu Thế chúng tôi có thể đòi anh chị em phải tôn trọng chúng tôi. Trái lại, chúng tôi đã cư xử dịu dàng giữa anh chị em như người mẹ chăm sóc con mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Dù rằng với tư cách là sứ đồ của Chúa Cứu Thế chúng tôi có thể dùng quyền của mình đối với anh chị em nhưng chúng tôi đã tỏ ra rất mềm mại như mẹ lo cho con mình vậy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Cỗ hếq ễr áiq lứq yoc ễ chuai anhia, ngkíq hếq tỡ bữn ống atỡng parnai o tễ Yiang Sursĩ sâng, ma lứq hếq rơi dếh chĩuq cuchĩt tang anhia hỡ. Hếq rơi táq ngkíq, la cỗ hếq ayooq lứq anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vậy, vì lòng rất yêu thương của chúng tôi đối với anh em, nên ước ao ban cho anh em, không những Tin lành Đức Chúa Trời thôi đâu, song cả đến chính sự sống chúng tôi nữa, bởi anh em đã trở nên thiết nghĩa với chúng tôi là bao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Chúng tôi trìu mến anh em đến nỗi sẵn sàng chia sẻ với anh em, không chỉ Tin Lành của Đức Chúa Trời mà cả chính mạng sống chúng tôi nữa, bởi vì anh em đã trở nên những người yêu dấu của chúng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Chúng tôi thương mến anh chị em đến nỗi không những đã vui vẻ rao truyền Tin Mừng của Ðức Chúa Trời cho anh chị em mà còn vui lòng chia sẻ chính mạng sống chúng tôi cho anh chị em, vì anh chị em đã trở thành những người rất yêu dấu của chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Chúng tôi yêu mến anh chị em đến nỗi mong ước được chia sẻ cho anh chị em, không những Phúc Âm của Đức Chúa Trời, mà cả đời sống chúng tôi nữa, vì anh chị em đã trở nên những người yêu quý của chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Vì quá yêu mến anh chị em nên chúng tôi vui mừng san sẻ không những Tin Mừng của Thượng Đế mà còn san sẻ chính mình chúng tôi nữa. Anh chị em đã trở nên thân thiết với chúng tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Sễm ai ơi! Anhia sanhữ tê bo hếq ỡt cớp anhia, hếq táq ranáq lakéh lứq, dŏq hếq chứm bữm crơng sana cha. Tangái cớp sadâu hếq táq níc yỗn tỡ bữn noau tễ anhia túh siem hếq. Hếq táq ngkíq bo hếq atỡng parnai o tễ Yiang Sursĩ yỗn anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hỡi anh em, anh em còn nhớ công lao khó nhọc của chúng tôi; ấy là trong khi chúng tôi giảng Tin lành cho anh em, lại cũng làm việc cả ngày lẫn đêm, để cho khỏi lụy đến một người nào trong anh em hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Thưa anh em, hẳn anh em còn nhớ nỗi lao nhọc và vất vả của chúng tôi; trong khi rao giảng Tin Lành cho anh em, chúng tôi làm việc ngày đêm để không trở thành gánh nặng cho một ai trong anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Thưa anh chị em, chắc anh chị em vẫn còn nhớ công lao vất vả và nỗi khó nhọc của chúng tôi: trong khi rao giảng Tin Mừng của Ðức Chúa Trời cho anh chị em, chúng tôi đã làm việc cả ngày lẫn đêm, để khỏi trở thành gánh nặng cho bất cứ người nào trong anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Thưa anh chị em, anh chị em còn nhớ công lao khó nhọc của chúng tôi. Trong khi truyền giảng Phúc Âm của Đức Chúa Trời cho anh chị em, chúng tôi đã ngày đêm làm việc để khỏi làm gánh nặng cho một ai trong anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Thưa anh chị em, chắc anh chị em còn nhớ công khó của chúng tôi. Trong khi rao giảng Tin Mừng của Thượng Đế cho anh chị em chúng tôi làm lụng ngày đêm để khỏi trở thành gánh nặng cho anh chị em.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Anhia khoiq hữm chơ dỡi tamoong hếq bo hếq ỡt cớp anhia ca cũai sa‑âm. Anhia khoiq dáng hếq bữn mứt pahỡm bráh o, tanoang tapứng, cớp tỡ bữn noau têq tếq hếq táq ranáq lôih ntrớu. Lứq Yiang Sursĩ dáng tê ŏ́c ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Anh em làm chứng, Đức Chúa Trời cũng làm chứng rằng cách ăn ở của chúng tôi đối với anh em có lòng tin, thật là thánh sạch, công bình, không chỗ trách được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Anh em làm chứng, và Đức Chúa Trời cũng chứng giám rằng đối với anh em là những tín hữu, chúng tôi đã cư xử cách thanh sạch, công chính và không có gì đáng trách.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Có anh chị em và Ðức Chúa Trời làm chứng cho, thể nào chúng tôi đã sống cách trong sạch, ngay lành, và không gì có thể chê trách được giữa anh chị em là những tín hữu.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Có anh chị em và Đức Chúa Trời làm chứng, chúng tôi đã sống giữa anh chị em, là những tín hữu, một cách thanh sạch, công chính và không có gì đáng trách.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Còn khi ở giữa anh chị em, chúng tôi sống một cuộc đời thánh thiện, không thể chê trách được. Anh chị em biết điều đó và Thượng Đế cũng biết như thế.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Anhia dáng hếq khoiq táq cớp dũ náq anhia samoât riang mpoaq táq yỗn con án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Anh em cũng biết rằng chúng tôi đối đãi với mỗi người trong anh em, như cha đối với con,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Anh em cũng biết, chúng tôi đã đối xử với từng người trong anh em như cha đối với con,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Như anh chị em đã biết, thể nào chúng tôi đã đối xử với mỗi người trong anh chị em như cha với con,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Anh chị em cũng biết rằng chúng tôi đã đối xử với mỗi người trong anh chị em như cha với con.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Anh chị em biết rằng chúng tôi đối với anh chị em như cha đối với con.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Hếq khoiq atỡng anhia. Hếq khoiq aliam anhia. Cớp hếq khoiq radững níc anhia yỗn táq ranáq o yáng moat Yiang Sursĩ, án ca arô anhia yỗn mut tâng ntốq án sốt, cớp yỗn anhia chống tê chớc ang‑ữr tễ án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12khuyên lơn, yên ủi, và nài xin anh em ăn ở một cách xứng đáng với Đức Chúa Trời, là Đấng gọi anh em đến nước Ngài và sự vinh hiển Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12khích lệ, an ủi, và khuyên nài anh em sống một cách xứng đáng với Đức Chúa Trời, là Đấng gọi anh em vào vương quốc và vinh quang của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12khuyên bảo, khích lệ, và nài xin anh chị em sống xứng đáng là những người thuộc về Ðức Chúa Trời, Ðấng đã gọi anh chị em vào vương quốc và vinh hiển của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chúng tôi đã khuyến khích, an ủi và nài xin anh chị em sống xứng đáng với Đức Chúa Trời, Đấng kêu gọi anh chị em vào Vương Quốc Ngài và hưởng vinh quang với Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chúng tôi khuyến khích, giục giã và nài xin mỗi người trong anh chị em hãy sống một cuộc đời tốt đẹp cho Thượng Đế là Đấng gọi anh chị em vào nước vinh hiển của Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Hếq sa‑ỡn níc Yiang Sursĩ, yuaq toâq hếq atỡng anhia parnai o tễ Yiang Sursĩ, anhia khoiq ĩt nheq parnai ki. Anhia noap parnai ki la lứq parnai Yiang Sursĩ, tỡ cỡn parnai cũai chống ễ pai sâng. Lứq samoât parnai ki la parnai tễ Yiang Sursĩ. Parnai ki ntôm táq ranáq tâng anhia ca sa‑âm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bởi vậy, chúng tôi tạ ơn Đức Chúa Trời không thôi về sự anh em tiếp nhận lời của Đức Chúa Trời mà chúng tôi đã truyền cho, không coi như lời của loài người, bèn coi như lời của Đức Chúa Trời, vì thật là lời Đức Chúa Trời, cũng hành động trong anh em có lòng tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Bởi vậy, chúng tôi không ngớt cảm tạ Đức Chúa Trời, vì khi anh em nghe và tiếp nhận lời Đức Chúa Trời từ chúng tôi, anh em không tiếp nhận lời ấy như lời của loài người, nhưng đích thực là lời của Đức Chúa Trời, lời tác động trong anh em là những tín hữu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vì lý do đó chúng tôi luôn cảm tạ Ðức Chúa Trời, vì anh chị em đã tiếp nhận lời của Ðức Chúa Trời do chúng tôi truyền cho như tiếp nhận chính lời của Ðức Chúa Trời, chứ không phải lời của loài người, và thật vậy, đó chính là lời của Ðức Chúa Trời đang hành động trong anh chị em, những người có lòng tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Bởi vậy, chúng tôi hằng cảm tạ Đức Chúa Trời, vì khi nghe và tiếp nhận Lời Đức Chúa Trời từ chúng tôi, anh chị em đã đón nhận Lời ấy không phải như lời loài người nhưng thật là Lời Đức Chúa Trời, Lời tác động trong anh chị em, là những tín hữu.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ngoài ra, chúng tôi cũng luôn luôn tạ ơn Thượng Đế vì khi nghe lời của Ngài từ chúng tôi, anh chị em đã tiếp nhận như là lời của Thượng Đế chứ không phải của loài người. Thật thế, đó là thông điệp của Thượng Đế hành động trong anh chị em là những người tin.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Sễm ai ơi! Bo ki anhia tũoiq riang tỗp sa‑âm tâng cruang Yudê, alới ca ỡt muoi mứt cớp Yê-su Crĩt. Alới chĩuq sa‑ữi ŏ́c túh coat tỗp I-sarel táq, machớng anhia chĩuq máh túh coat yớu anhia táq chóq anhia tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Hỡi anh em, anh em thật đã trở nên người bắt chước các Hội thánh của Đức Chúa Trời tại xứ Giu-đê, là các Hội thánh trong Đức Chúa Jêsus Christ: anh em đã chịu khổ bởi người đồng xứ mình, cũng như chính các Hội thánh ấy chịu khổ bởi người Giu-đa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Thưa anh em, anh em đã noi gương các Hội Thánh của Đức Chúa Trời trong Đấng Christ Jêsus tại Giu-đê, vì anh em cũng cùng chịu những nỗi khổ từ chính đồng bào mình như các Hội Thánh ấy đã chịu từ người Do Thái,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Thưa anh chị em, anh chị em đã trở thành những người theo gương các hội thánh của Ðức Chúa Trời trong Ðức Chúa Jesus Christ ở Giu-đê, vì anh chị em cũng đã chịu khổ bởi đồng bào mình, cũng như họ đã chịu khổ bởi đồng bào họ là người Do-thái.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Thưa anh chị em, thật vậy, anh chị em đã theo gương các Hội Thánh của Đức Chúa Trời ở miền Giu-đê, là những Hội Thánh trong Chúa Cứu Thế Giê-su. Vì anh chị em đã chịu cùng một nỗi đau khổ do đồng bào mình gây ra,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Thưa anh chị em, kinh nghiệm của anh chị em cũng giống như của các hội thánh Chúa Cứu Thế tại miền Giu-đia. Anh chị em chịu khổ vì đồng bào mình cũng như họ đã chịu khổ trong tay người Do-thái

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Máh tỗp I-sarel ca khoiq cachĩt Yê-su, Ncháu hái, cớp alới cachĩt dếh cũai tang bỗq Yiang Sursĩ hỡ. Alới táq dếh hếq hỡ. Alới táq ngkíq, Yiang Sursĩ tỡ bữn bũi ntrớu cớp alới. Alới catáng tỡ yỗn cũai canŏ́h têq puai ngê Yiang Sursĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15là người đã giết Đức Chúa Jêsus và các đấng tiên tri, đã bắt bớ chúng tôi; làm trái ý Đức Chúa Trời và thù nghịch với mọi người nữa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15những người đã giết Chúa là Đức Chúa Jêsus, giết các nhà tiên tri, và bắt bớ chúng tôi. Họ làm buồn lòng Đức Chúa Trời và thù nghịch với mọi người,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Những người Do-thái ấy đã giết Ðức Chúa Jesus và các vị tiên tri, và đã bách hại chúng tôi rất tàn khốc. Họ làm phật lòng Ðức Chúa Trời và chống nghịch với mọi người.

Bản Dịch Mới (NVB)

15cũng như các Hội Thánh ấy chịu từ người Do Thái; là những người đã giết Chúa Giê-su, giết các tiên tri và đánh đuổi chúng tôi. Họ không đẹp lòng Đức Chúa Trời, thù nghịch với tất cả mọi người;

Bản Phổ Thông (BPT)

15là những kẻ đã giết Chúa Giê-xu cùng các tiên tri và cũng chính họ săn đuổi chúng tôi ra khỏi nước. Hành động của họ khiến Thượng Đế bất bình. Họ chống nghịch tất cả mọi người.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Lứq alới tỡ ễq hếq atỡng cũai tỡ cỡn cũai I-sarel yỗn têq Yiang Sursĩ chuai amoong alới ki tê. Péq chơ lôih tỗp I-sarel táq. Sanua toâq ngư Yiang Sursĩ táq alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16ngăn trở chúng tôi giảng dạy dân ngoại cho được cứu, lại hằng đầy dẫy cái lượng tội lỗi mình. Nhưng cơn thạnh nộ của Đức Chúa Trời sau hết đã đến trên họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16ngăn cấm chúng tôi rao giảng để cứu dân ngoại. Họ luôn làm cho tội lỗi mình đầy dẫy thêm. Nhưng cuối cùng, cơn thịnh nộ của Đức Chúa Trời đã giáng trên họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Họ ngăn cản chúng tôi rao giảng cho các dân ngoại để các dân ngoại có thể được cứu; như thế họ đã làm đầy ắp mức độ phạm tội của họ; nhưng rồi cuối cùng, cơn thịnh nộ đã đến với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16ngăn cản chúng tôi rao giảng cho người ngoại quốc để được cứu rỗi. Họ luôn luôn đầy dẫy tội lỗi nhưng cuối cùng cơn thịnh nộ đã đổ xuống trên họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Họ tìm cách ngăn cản không cho chúng tôi giảng dạy những người không phải Do-thái để những người ấy được cứu. Hành động của họ đã gia tăng tội lỗi của họ lên quá mức. Sau cùng cơn giận của Thượng Đế đã giáng trên họ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Sễm ai ơi! Riang hếq nâi, bo hếq ratáh tễ anhia, hếq chanchớm tỡ bữn dũn noâng hếq toâq loah pỡ anhia. Chơ sanua hếq sanhữ lứq anhia, cớp hếq ễr áiq yoc ễ ramóh loah anhia. Mứt hếq ỡt níc cớp anhia, ma tỗ hếq ỡt yơng tễ anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Hỡi anh em, về phần chúng tôi, đã xa cách anh em ít lâu nay, thân tuy cách nhưng lòng không cách, chúng tôi đã nôn nả biết bao, tìm phương để thỏa lòng ao ước lại thấy mặt anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Thưa anh em, về phần chúng tôi, tuy xa cách anh em ít lâu, xa mặt chứ không cách lòng, chúng tôi vẫn thiết tha mong được gặp lại anh em, mặt đối mặt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Về phần chúng tôi, thưa anh chị em, tuy lâu nay chúng tôi phải xa cách anh chị em một thời gian, xa mặt nhưng chẳng cách lòng, chúng tôi nôn nóng mong được gặp mặt anh chị em trở lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Về phần chúng tôi, thưa anh chị em, bấy lâu nay chúng tôi bị xa cách với anh chị em, cách mặt chứ không xa lòng, chúng tôi lại càng tha thiết và rất khao khát được gặp mặt anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Thưa anh chị em, thân chúng tôi tuy xa cách anh chị em nhưng lòng không cách. Chúng tôi rất muốn thăm anh chị em và cố gắng đến.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Hếq chanchớm yoc ễ toâq loah pỡ anhia. Riang cứq Phau-lô nâi, cứq khoiq bar pái trỗ chanchớm ễ toâq pỡ anhia, ma yiang Satan catáng níc hếq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vì vậy, đã hai lần, chúng tôi, nhứt là tôi, Phao-lô, muốn đi đến cùng anh em; nhưng quỉ Sa-tan đã ngăn trở chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì vậy, chúng tôi, nhất là tôi, Phao-lô, đã hai lần muốn đi đến cùng anh em, nhưng Sa-tan đã ngăn trở chúng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vì thật vậy, tôi, Phao-lô, đã hơn một lần muốn đến thăm anh chị em, nhưng Sa-tan đã ngăn trở chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vì vậy, chúng tôi muốn đến thăm anh chị em, chính tôi, Phao-lô đã mấy lần định đi nhưng quỷ Sa-tan đã ngăn cản chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Thật vậy, chúng tôi muốn đến thăm anh chị em. Chính tôi, Phao-lô, đã hơn một lần cố gắng đến thăm anh chị em nhưng bị Sa-tăng ngăn trở.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Cỗ nŏ́q hếq têq dáng Yê-su sâng bũi cớp hếq? Cỗ nŏ́q hếq têq sâng bũi ỡn? Cớp nŏ́q hếq têq pai hếq táq ranáq o yáng moat Yê-su, Ncháu hái, toâq tangái án toâq loah pỡ cutễq nâi? Lứq samoât hếq bữn nheq máh ŏ́c ki la cỗ tễ anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vì sự trông cậy, vui mừng và mão triều thiên vinh hiển của chúng tôi là gì, há chẳng phải là anh em cũng được đứng trước mặt Đức Chúa Jêsus chúng ta trong khi Ngài đến sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vì niềm hi vọng, sự vui mừng, và mão triều thiên đáng hãnh diện của chúng tôi trước mặt Chúa chúng ta là Đức Chúa Jêsus khi Ngài quang lâm là gì, nếu không phải là chính anh em?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vì hy vọng, niềm vui, và mão hãnh diện của chúng tôi là gì, nếu không phải là anh chị em trước mặt Ðức Chúa Jesus, Chúa chúng ta, trong ngày Ngài hiện đến?

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vì hy vọng, niềm vui và mão hoa vinh dự của chúng tôi trước mặt Chúa Giê-su chúng ta khi Ngài quang lâm là gì? Không phải là chính anh chị em sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

19Anh chị em là hi vọng, niềm vui và mão triều mà chúng tôi rất hãnh diện khi Chúa Cứu Thế trở lại.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Lứq samoât noau khễn hếq la cỗ tễ anhia, cớp mứt pahỡm hếq sâng bũi ỡn lứq la cỗ tễ anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Phải, anh em thật là sự vinh hiển và vui mừng của chúng tôi vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vâng, chính anh em là vinh quang và niềm vui của chúng tôi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vì anh chị em là vinh hiển và niềm vui của chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Phải, chính anh chị em là vinh quang và niềm vui của chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Thật vậy, anh chị em là vinh hiển và niềm vui của chúng tôi.